Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG tín DỤNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (VIETINBANK) CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.11 KB, 51 trang )

UNIVERSITE DE HUE

UNIVERSITE DE RENNES 1

ECOLE DES SCIENCES ECONOMIQUES

FACULTE DES SCIENCES ECONOMIQUES

Programme de Double-Diplơme
Licence Banque-Finance

MÉMOIRE DE FIN D’ÉTUDE

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG CƠNG THƯƠNG (VIETINBANK) CHI NHÁNH HUẾ

NGUYỄN HỮU TUỆ

Promotion : 2012-2016
Hué, Mai 2016


UNIVERSITE DE HUE

UNIVERSITE DE RENNES 1

ECOLE DES SCIENCES ECONOMIQUES

FACULTE DES SCIENCES ECONOMIQUES

Programme de Double-Diplơme


Licence Banque-Finance

MÉMOIRE DE FIN D’ÉTUDE

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG (VIETINBANK) CHI NHÁNH
HUẾ

Directrice scientifique:

Réalisé par:

Prof. Phạm Thị Thanh Xuân

Nguyễn Hữu Tuệ

Promotion : 2012-2016
Hué, Mai 2016


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Cá nhân

DN

: Doanh nghiệp

KH


: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHTM : Ngân hàng thương mại
TD

: Tín dụng

TDCN : Tín dụng cá nhân
DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

DNCV : Dư nợ cho vay
VHĐ

: Vốn huy động

NQH

: Nợ quá hạn


TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm

TGTT

: Tiền gửi thanh tốn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề :
Trong xu thế phát triển và quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là việc nước ta
được gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã đem lại một môi trường kinh doanh
năng động cùng với đó là những thách thức trong tất cả các ngành kinh tế về cạnh
tranh và hội nhập cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trước tình hình này, với tư cách là trung
gian tài chính, hệ thống ngân hàng thương mại ln giữ vị trí cực kỳ quan trọng là
kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế. Cùng với đó, việc hình thành nhiều ngân hàng
thương mại đã tạo ra những áp lực không nhỏ giữa các ngân hàng với nhau khi mà
luôn phải đối mặt với rủi ro tiềm ẩn và quy luật cạnh tranh nghiệt ngã.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của tỉnh Thừa
Thiên Huế cũng đang trên đà phát triển. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó địi hỏi
phải có đủ điều kiện và vốn là một trong những điều quan trọng nhất. Do đó, tín dụng

ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các
tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao
động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Qua những năm hoạt động,
Vietinbank chi nhánh Huế bên cạnh việc cung cấp vốn đáp ứng kịp thời cho các cá
nhân tổ chức, tổ chức kinh tế tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng
suất lao động, thì Ngân hàng cũng đã góp một phần khơng nhỏ vào việc phát triển kinh
tế của tỉnh.Tuy nhiên việc đưa vốn đến các thành phần kinh tế, hộ nông dân như thế
nào và bằng cách nào có hiệu quả nhất, vừa đảm bảo thực hiện tốt chủ trương của Nhà
nước, vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy cần
phải có những biện pháp thích hợp trong việc đầu tư có lợi cho các bên tham gia, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của cả hai bên. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của hoạt động này, chính vì thế tơi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng Công thương (Vietinbank) chi nhánh Huế” để làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích Tín dụng cá nhân tại NHCT Vietinbank Chi nhánh Huế hướng đến 3
mục tiêu sau:

2


-

Một là: phân tích thực trạng hoạt động TDCN thơng qua các chỉ tiêu

doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Sau đó đánh giá hiệu quả
hoạt động TDCN bằng các chỉ tiêu tài chính như: hệ số thu nợ, vịng quay vốn tín
dụng…
-


Hai là: đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN

cho NHCT Vietinbank.
3. Phương pháp nghiên cứu:


Thu thấp số liệu thực tế từ các báo cáo hoạt động kinh doanh tài chính

tại ngân hàng


Dùng phương pháp phân tích số liệu tuyệt đối, tương đối, so sánh đối

chiếu số liệu qua các năm để phân tích đánh giá


Quan sát hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ tín



Tham khảo sách báo tạp chí chun ngành kinh tế, internet, đề tài khóa

dụng
trước.
4. Hạn chế:
Do giới hạn về thời gian, kiến thực tế và khả năng hiện có cịn hạn chế nên đề
tài này chỉ nghiên cứu ở phạm vi nhất định. Chỉ lấy số liệu phản ánh về tình hình hoạt
động tín dụng cá nhân qua 4 năm 2012 – 2015.
5. Kết cấu bài luận
CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – TÍN DỤNG CÁ

NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ

3


CHƯƠNG 1:
SƠ LƯỢC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và chức năng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, nền kinh tế thị trường đã và đang ngày càng
được phát triển ở các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Ở đó Tài chính
– tiền tệ - ngân hàng luôn gắn liền với nền kinh tế này, ở bài này chúng ta sẽ đề cập tới
lĩnh vực ngân hàng, mà cụ thể là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động tài sản nhàn rỗi và cho vay chúng. Ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa người cho vay và người đi vay, giữa cá nhân và tổ chức. Hoạt động của
ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp cá nhân, loại
hình doanh nghiệp trong xã hội chúng ta.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại


Chức năng trung gian tài chính : bào gồm trung gian tín dụng và trung

gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.



Chức năng tạo tiền : tức là chức năng góp phần gia tăng khối lượng tiền

tệ cho nên kinh tế


Chức năng sản xuất : bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực

để tạo ra sản phẩm và dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế
1.2. Khái quát về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sáng người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại
với một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một
trong 3 đặc điểm cơ bản thì khơng cịn là phạm trù tín dụng nữa :
-

Một, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này

sáng người khác
-

Hai, sự chuyển giao này mang tính tạm thời.

-

Ba, khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm

theo một lượng giá trị tăng thêm được gọi là lợi tức.
4



1.2.1. Vai trị của tín dụng
-

TD góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển

-

TD góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.

-

TD góp phần ổn định đời sống, tạo nên công ăn việc làm và ổn định trật tự xã

hội
Hoạt động TD không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ mọi tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế. bên cạnh các NH cịn có hệ thống các
tơt chức TD dân cư sẵn sàng cung cấp nhu cầu vay vốn hợp lý của cá nhân cho phát
triển kinh tế gia đình, mua sắm, sinh hoạt.
1.2.2. Chức năng của tín dụng
TD bao gồm các chức năng sau :
-

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.

-

Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho tồn xã hội.

-


Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

1.3. Phân loại tín dụng
1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn : là loại TD có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm, thường
được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu chi
tiêu cá nhân
- Tín dụng trung hạn : là loại TD có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, sử dụng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật.
- Tín đụng dài hạn : là loại TD có thời hạn từ 5 năm được sử dụng để cung cấp
vốn nhằm tài trợ đầu tư và các dự án đầu tư.
1.3.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

5


1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
-

Cho vay khơng có đảm bảo : là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn
để quyết định cho vay.
-


Cho vay có đảm bảo : là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho

tiền vay như : thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
1.3.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.3.5 Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay trả góp
- Cho vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.4. Những quy định trong hoạt động tín dụng của NH Cơng thương
Vietinbank Huế
1.4.1 Ngun tắc của tín dụng
Hoạt động tín dụng của NH tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên

hợp đồng tín dụng
-

Ngun tắc 2: Tiền vay phải được hồn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng

hạn như đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Khách hàng vay vốn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách


nhiệm nhân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là :


Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự



Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng

lực hành vi dân sự. Doanh nghiệp tư nhân phải có đăng kí kinh doanh.


Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi



Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật

dân sự
và năng lực hành vi dân sự
6


Nếu KH là tổ chức kinh tế tư doanh ngoài những quy định nêu trên phải nộp
cho tổ chức TD bản sao giấy phép kinh doanh.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả, hoặc dự án đầu tư phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ
khả thi.

- Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính
phủ, hướng dẫn của NHNN và NH Cơng thương Vietinbank .
- KH khơng có nợ qua hạn (NQH). Trong trường hợp KH có NQH tín dụng
(vay và bảo lãnh) khơng quá 6 tháng do nguyên nhân khách quan nhưng chưa lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh tốn, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có
hiệu quả thì Hội đồng TD sẽ xem xét các điều kiện khác phù hợp với quy chế này.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy
thuộc vào môi trường kinh doanh…
1.4.2 Các phương thức cho vay
Các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các
phương thức cho vay sau:
-

Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng phải

thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định

và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
-

Cho vay Theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn

để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
-


Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho một dự án vay

vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp phối hợp các tổ chức tín dụng khác.

7


-

Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định

và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kì trong thợi hạn cho vay.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: tổ chức tín dụng cam kết đảm

bảo sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phịng, mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
-

Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức

tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động.
-


Cho vay theo hạn mức thấu chi: là tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn

bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng.
1.4.3 Lãi suất cho vay
-

Mức lãi suất cho vay do NH Công thương và KH thỏa thuận trong hợp

đồng TD không vượt quá quy định về lãi suất cho vay của NHNN và lãi suất công bố
của NH Công thương tại thời điểm ký hợp đồng TD
-

.Trong trường hợp cụ thể, NH Công thương và KH thỏa thuận lãi suất

cho vay như sau:


Lãi suất cố định: là lãi suất được ghi trong bản hợp đồng TD hoặc khế

ước nhận nợ và không thay đổi trong suốt thời hạn vay.


Lãi suất thay đổi: là lãi suất được ghi trong hợp đồng TD hoặc khế ước

nhân nợ tại thời điểm giải ngân và được thay đổi khi có thông báo thay đổi lãi suất của
NH Công thương
-

Trường hợp cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): áp dụng lãi suất do các bên


đồng tài trợ thỏa thuận và ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
-

Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với KH được ưu đãi về lãi suất

theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN và NH Công thương.
-

Trường hợp khoản vay bị chuyển sang NQH, phải áp dụng lãi suất NQH

theo mức quy định của Thống đốc NHNN tại thời điểm kí kết hợp đồng.
8


1.4.4 Mức cho vay
-

Mức cho vay được dựa vào những căn cứ cụ thể như sau:



Nhu cầu vốn của KH: căn cứ theo phương án kinh doanh, dự án đầu tư

của KH (được NH thẩm định)


Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được xác định và được ghi trên

hợp đồng thế chấp, cầm cố, trừ các trường hợp tài sản cầm cố là giấy tờ có giá được tính

bằng tiền cịn thời hạn hiệu lực thanh toán (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do doanh nghiệp, NH hoặc Chính phủ phát hành và các giấy tờ trị giá được tính
bằng tiền khác)


Khả năng trả nợ của KH



Khả năng nguồn vốn của NH Công thương

-

Các trường hợp cho vay vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố

phải được Hội đồng TD hoặc Ban TD hội sở (nếu khoản vay thuộc hạn mức phán
quyết của Ban tín dụng Hội sở) chấp nhận.
1.4.5 Quy trình cho vay của NH Cơng thương
Quy trình cho vay tiêu dùng nói riêng và quy trình cho vay nói chung được th
ự hiện qua các giai đoạn như sau :
Các giai

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của ngân

Kết quả sau khi kết thúc

đoạn của


cấp thông tin

hàng ở mỗi giai đoạn

một giai đoạn

quy trình
tín dụng
1.Lập hồ

-Khách hàng đi vay

-Tiếp xúc, phổ biến

-Hoàn thành bộ hồ sơ để

sơ đề nghị

cung cấp

và hướng dẫn lập hồ

chuyển sang bộ phân tích

cấp tín

sơ cho khách hàng

dụng
2.Phân


-Hồ sơ đề nghị vay từ

-Tổ chứ thẩm định về

-Báo cáo kết quả thẩm

tích tín

giai đoạn 1 chuyển

các mặt tài chính và

định để chuyển sang bộ

dụng

sang.

phi tài chính do các cá phận có thẩm quyền và

-Các thơng tin bổ sung

nhân hoặc bộ phận

từ phỏng vấn và hồ sơ

thẩm định thực hiện.

lưu trữ…

9

quyết đinh cho vay.


3.Quyết

-Các tài liệu và thông

-Quyết định cho vay

-Quyết định cho vay hoặc

đinh tín

tin từ giai đoạn 2

hoặc từ chối của các

từ chối.

dụng

chuyển sang và báo cáo cá nhân hoặc hộ được

-Tiến hành các thủ tục

kết quả thẩm định

pháp lý như ký hợp đồng


giao quyền phân

-Các thông tin bổ sung.

quyết.

Nhân viên tín dụng:

Khách hàng:

Tiếp xúc, hướng dẫn

liệu và thơng tin

Phỏng vấn khách hàng

4.Giải Cung cấp các tài định cho vay và -Thẩm định các
-Quyết
ngân

tín dụng,
Lập hồ sơ: các hợp đồng
Giấy đề nghị vay

khác.
Hồ -Chuyển tiền vào tài
sơ pháp lý

các hợp đồng liên quan


chứng từ theo các

khoản tiền
Phương án/dự ángửi cho khách

-Các chứng từ làm cơ

điều kiện của hợp

hàng hoặc chuyển trả cho

Thu thập thơng tin
Tổ chức phân tích
Kết quả ghi nhận:
sở giải ngân.
đồng tín dụng.
đơn vị cung cấp.
và thẩm định:
qua phỏng vấn, viến
Biên bản, báo cáo
5.Giám
-Các
-Phân tích hoạt động
-Báo cáo kết quả giám sát
Pháp lý
thăm, trao đổi thông tin từ nội
Tờ trình
sát, thu nợ bộ ngân hàng.
tài khoản,

Đảm bảo nợ vay các báo cáo và đưa ra các giải pháp xử
và thanh lý -Các báo cáo tài chính tài chính, kiểm tra cơ Giấy tờ về đảm bảo nợ
lý.

tín dụng nhật thơng tin thị
theo định kỳ.
Cập

Quyết định tín
dụng: sở của khách hàng.

trường, chính sách,
-Các thơng tin khácHội đồng phánnợ
-Thu quyết
khung pháp lý
Cá nhân-Tái xét và xếp hạng
phán quyết

-Thanh lý tín dụng
Chấp nhận

-Lập các thủ tục để thanh

Từ tín dụng.Giấy báo
chối
lý do
Hợp đồng tín dụng:
Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng
Ký kết HĐ phụ thuộc


Hợp đồng tín dụng:
Tiền mặt
Trả cho nhà cung cấp

Tổ chức giám sát:
Nhân viên kế tốn

Giám sát tín
dụng

Vi phạm
hợp đồng

Nhân viên tín dụng
Thanh tra, kiểm sốt viên

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tín dụng căn Khơng đủ, khơng
bản
Thu nợ cả gốc và lãi

Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc

đúng hạn

Đầy đủ và đúng hạn

Hợp đồng tín dụng: Cảnh
cáo, tăng cường kiểm sốt,

tái xét tín dụng

10

Xử lý: Tịa án
Cơ quan thẩm
quyền

Thanh lý hợp đồng tín
dụng

Khơng đủ, khơng
đúng hạn


1.5 Khái niệm về tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình cho vay mà các chủ thể được cấp tín dụng
là các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh,..
1.5.1 Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:
11


Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền
hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận,
nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường khơng có quy mơ lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá

nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ
ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
-

Số lượng khách hàng cá nhân đơng do đối tượng của loại hình cho vay này

là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu
nhập trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay
ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.5.2 Vai trị của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động tín dụng cá nhân cũng khơng là ngoại lệ khi có những vai trị sau đây:
1.5.2.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
 Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi
phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do
đó tạo nhiều cơng ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng
cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
 Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trị tích
12



cực đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu
quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói,
giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.5.2.2 Đối với ngân hàng
 Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thơng qua tín
dụng cá nhân, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng cịn giúp ngân hàng thuận lợi
trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh
tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có
nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này
gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng
phát triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng
cá nhân đơng, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng
gặp rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.5.2.3 Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,

những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
13


việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh
hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải
tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ
khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện
tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay
vốn ngân hàng rồi tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà,
mua ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân cịn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn
giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức
kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.5.3 Các sản phẩm và dich vụ dành cho khách hàng cá nhân
- Sản phẩm tiền gởi thanh toán.
- Sản phẩm tiền gởi tiết kiệm.
- Dịch vụ chuyển tiền.

- Dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Dịch vụ khác.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới.
14


- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
- Cho vay hỗ trợ du học.
1.6 Thẩm định tín dụng cá nhân
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro dự án của khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ
cho việc cấp phát tín dụng.
Thẩm định tín dụng phân tích và cố gắng diễn giải tính chất khả thi của dự án
kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án đầu tư, khách hàng đều muốn
vay được vốn với giá trị lớn nhất nên nhiều khi đã thay đổi làm sai lệch về chất lượng
thực sự của dự án. Do đó, thẩm định tín dụng đóng vai trị hết sức quan trọng trong
việc xét và cấp phát tín dụng.


Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân

-

Đánh giá chính xấc khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn ngân

-


Thu nhập cá nhân, các nguồn thu nhập khác của khách hàng

-

Tài sản khách hàng dùng đề đảm bảo cho khoản nợ vay



Quy trình thẩm định tín dụng căn bản

-

Bước 1 : Xem xét hồ sơ vay của khách hàng

-

Bước 2 : Thu thập thông tin cần thiết về hồ sơ

-

Bước 3 : Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thơng tin có

-

Bước 4 : Ước lượng cà kiểm sốt rủi ro tín dụng

-

Bước 5 : Kết luận về việc cấp phát tín dụng


hàng.

1.7 Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng
1.7.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng vay,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu về hay chưa, thường được xác định
theo tháng, quí hay năm.

15


1.7.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà Ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của Ngân hàng kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước
đó, kể cả thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần.
1.7.3 Dư nợ cho vay
Là số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được vào một thời điểm
nhất định.
1.7.4 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (bao gồm cả vốn gốc và lãi) khơng trả
nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng trả nợ đúng hạn và
không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì tồn bộ số dư nợ vay của hợp đồng
tín dụng đó được coi là nợ q hạn.
-

Không trả được đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi và vốn gốc trễ hạn

từ một ngày trở lên so với ngày trả nợ được thỏa thuận.
-


Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh

lại kì hạn trả nợ.
-

Gia hạn nợ vay: là việc Ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoảng

thời gian trả nợ gốc và lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng.
-

Điều chỉnh kì hạn trả nợ: là việc Ngân hàng chấp thuận thay đổi kì hạn

trả nợ gốc và lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong
hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng khơng thay đổi.
Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua
lỗ, Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán cho khách hàng. Nợ quá hạn càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
Việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN. Theo Quyết định này thì nợ quá hạn được phân thành 5
nhóm:
16


-


Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ trong hạn, các khoản nợ quá

hạn dưới 10 ngày.
-

Nhóm 2: Nợ cần chú ý là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

-

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày.
-

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

-

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày.
ngày.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 là những nhóm nợ
xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta dễ dàng đánh giá
được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng
cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các nhóm khác.
1.7.5 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng, biểu hiện khả

năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng.
1.7.6 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Dư nợ) x 100%
Chỉ số này chỉ ra chất lượng tín dụng. Chỉ số này càng thấp phản ánh chất lượng
tín dụng càng cao, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao cho thấy công tác xử lý nợ quá
hạn là hàng đầu, công tác thu hồi nợ thấp ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Ngân hàng.
1.7.7 Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết số vịng chu chuyển của vốn tín dụng trong 1 năm, nếu
vịng quay vốn tín dụng cao thì Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong việc cho vay và thu
hồi nợ.
Vịng quay vốn tín dụng = (Doanh số thu nợ kì hoạt đống / Dư nợ bình quân)
17


1.7.8 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = (Dư nợ / vốn huy động) x100%
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của NH với khả năng huy động
vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu Chung về Ngân hàng công thương Vietinbank và Vietinbank
Chi nhánh Huế
2.1.1 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam


Tên giao dịch : Vietinbank
18





Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam.



Vốn điều lệ : trên 37.000 tỷ đồng (tính đến 31/12/2014)



Mạng lưới hoạt động: 150 Chi nhánh trong nước với 1.123 đơn vị mạng

lưới tại tất cả các tỉnh thành phố trong nước.
 Chi nhánh ở Frankfurk – CHLB Đức
 Chi nhánh ở Viêng Chăn – CHDCND Lào


Ngân Hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập

từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành

Ngân hàng Việt Nam.


Có 7 Cơng ty hạch tốn độc lập là Cơng ty Cho th Tài chính, Cơng


ty Chứng khốn Cơng thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá q, Cơng ty TNHH MTV Cơng đồn và 3 đơn vị sự nghiệp là
Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.


Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng

INDOVINA.


Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90

quốc gia và vùng lãnh thổ trên tồn thế giới.


Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO

9001:2000.


Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng

Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thơng Liên ngân hàng tồn cầu (SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh tốn thẻ VISA, MASTER quốc tế.


Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và


thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.


Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu

bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế
giới.
19




Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát

triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức tại Ngân hàng Công thương

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

20


Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp
1, Chi nhánh cấp 2

2.1.2 Ngân hàng công thương-Chi nhánh Huế
Tháng 8/1988, thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về
việc triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý định hướng của Nhà nước. NHTM đã tách khỏi Ngân hàng Nhà nước

(NHNN) về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động. NHCT Bình Trị Thiên ra đời trong
hồn cảnh đó và đặt trụ sở tại Huế, có 02 Chi nhánh tại Đơng Hà và Đồng Hới. Tất cả
hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của NHNN tỉnh và NHCT Việt Nam.
Tháng 7/1989, do sự phân chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 03 tình gồm có Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nên NHCT Thừa Thiên Huế được tách ra từ NHCT
Bình Trị Thiên theo Quyết định số 217/42 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ đó đến nay
NHCT Thừa Thiên Huế đã khơng ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách
21


nhất là trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường cùng với những định hướng phát triển quan trọng để không
ngừng nâng cao số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đến năm 2002, Ngân hàng công thương Thừa Thiên Huế mở một Chi nhánh cấp 2 tại
Phú Bài, một quầy giao dịch tại Thuận An và nhiều quỹ tiết kiệm khác. Năm 2006 Chi
nhánh cấp 2 tại Phú Bài đã tách riêng thành Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam.
Năm 2008, các quầy giao dịch và quỹ tiết tiệm đã trở thành các phịng giao dịch ở
những vị trí trọng điểm trên địa bàn Thành phố Huế.
Năm 2008 cũng là năm Ngân hàng Cơng thương Việt Nam chính thức được phê
duyệt cổ phần hóa và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, đổi tên thành
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Cơng Thương Việt Nam. Theo đó, Chi nhánh Ngân
hàng Cơng thương Thừa Thiên Huế đổi tên thành Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng

Kế toán

Phòng Phòng
Tiền tệ Khách
kho quỹ hàng cá
nhân

Phòng Tở Điện
Quản lý
toán
rủi ro

Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp

PGD
Tḥn
An

PHÓ GIÁM ĐỚC

PGD
Hương
Trà

PGD
Duy

tân

PGD
Ngũn


PGD
Ngũn
Hoàng

PGD
Gia
Hợi

PGD
Tḥn
Thành

PGD
Tây
Lợc

PGD
Sân
bay
Phú
Bài

Phòng
Tở chức

Hành
chính

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Công thương Chi nhánh
Huế

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Huế giai đoạn (2012-2015)
Không nằm ngoài của xu thế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt của NHTM
cùng địa bàn, VietinBank – Huế cũng chịu nhiều tác động không nhỏ đến kết quả kinh
doanh của mình.
22


Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Huế (2012-2015)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014


2015

Doanh thu

607.517

758.275

750.284

Chi phí

554.151

725.960

Lợi nhuận

53.366

32.315

Chỉ tiêu

Chênh lệch

Chênh lệch

2013/2012(+/-)


2014/2013(+/-)

2015/2014 (+/-)

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

748.308

150.758

24,81

(7.991)

(1,05)

(1.976)

(0,26)


736.480

740.757

171.809

31

10.520

1,45

4.277

0,58

28.340

25.255

(21.051)

(39,45)

(3.975)

(12,3)

(3.085)


(10,88)

(Nguồn: Phịng kế tốn Ngân hàng Vietinbank Huế)

Hình 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 4 năm 2012-2015


Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn biến

động. Cụ thể ta thấy doanh thu và chi phí của chinh nhánh khơng ngừng tăng trưởng
thất thường, điều này đã làm cho lợi nhuận của chi nhánh có xu hướng giảm sút. Tổng
doanh thu năm 2013 đạt 758.275 triệu đồng, cao hơn năm 2012 là 150.758 triệu đồng,
tương ứng tăng 24,81%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay
vẫn chiếm tỷ lệ cao. Nhưng đến năm 2014 doanh thu giảm nhẹ còn 750.284 triệu
23


×