Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 1 SVTH: Nguyễn Thị Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH 3-TPHCM
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.s Trần Ái Kết Nguyễn Thị Hải
MSSV: 4053732
Lớp: Tài chính 2-K31
Cần Thơ, tháng 5/ 2009
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 2 SVTH: Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc
tế thì hệ thống Ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quan hệ kinh
tế và tài chính. Với vai trò chủ lực thì hệ thống Ngân hàng đã đóng góp một phần
đáng kể cho công cuộc đổi mới kinh tế, tạo đà đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước. Trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động thì huy động vốn và
cho vay là hai lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của
Ngân hàng.
Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là
rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng
. Trong các
sản ph
ẩm tín dụng cung cấp trên thị trường thì tín dụng cá nhân là một mảng tín
dụng quan trọng c
ủa ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng các khoản cho vay cá nhân
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay. Thành công của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam có sự đóng góp một phần không nhỏ từ tín dụng cá
nhân. Bên cạnh đó thị trường tín dụng cá nhân đang là một thị trường đầy sôi động,
với sự tham gia của hầu như tất cả các ngân hàng. Trong đó, mảng cho vay đang có
mức tăng trưởng cao đó là cho vay tiêu dùng. Ngoài ra các mảng cho vay khác của
tín dụng cá nhân như cho vay mua nhà, cho vay cán bộ nhân viên, cho vay cá thể
sản xuất kinh doanh…cũng đã có bước tăng trưởng tốt. Nắm bắt được nhu cầu
của thị trường, Ngân hàng Công Thương chi nhánh 3 đã ngày càng quan tâm đến
đối tượng khách hàng cá nhân cùng với sự điều chỉnh chính sách, điều chỉnh sản
phẩm phù hợp với thay đổi của thị trường, cho ra đời các sản phẩm mới đa dạng,
hấp dẫn giúp cho hoạt động tín dụng cá nhân khởi sắc, hiệu quả nâng cao theo
đúng định hướng cho vay phân tán theo mô hình bán lẻ
.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng sẽ giúp ta thấy được tình hình hoạt
động tín dụng,
biết được những mặt mạnh, mặt yếu của trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng
. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Với những lý do trên nên em đã chọn đề tài “Thực trạng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 3 SVTH: Nguyễn Thị Hải
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh
3-TPHCM” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 3-TPHCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 3-TPHCM qua 3 năm (2006-2008).
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 3-TPHCM qua 3 năm (2006-2008).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương Việt nam Chi nhánh 3-
TPHCM.
1.4.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 02/02/2008 đến 25/04/2008 thông qua việc thu
thập, phân tích số liệu của Ngân hàng trong ba năm (2006 - 2008).
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tín dụng cá nhân của Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh 3-TPHCM như: nguồn vốn huy động, doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng và các chỉ tiêu đánh
giá hoạt động tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 4 SVTH: Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
- Khái niệm 1: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán( TS. Hồ Diệu, 2004).
- Khái niệm 2: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn (TS. Nguyễn Minh Kiều,
1998).
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản
ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại
Ta có thể hiểu rõ tín dụng hơn qua sơ đồ sau:
Thanh toán
Hình 1: QUAN HỆ TÍN DỤNG
(Nguồn: Robert Cole, Lon Mishler, Credit management, 1998)
Người bán hoặc
người cho vay
Người mua hoặc
người đi vay
Hàng hóa, tiền
Phương tiện trao đổi
Tiền mặt Mua chịu
Chủ nợ Con nợ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 5 SVTH: Nguyễn Thị Hải
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn được duy trì quá trình sản suất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hoạt động của trung gian tài chính là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà nguồn vốn này nằm phân tán ở khắp
mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của các cá nhân, trên
cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nề kinh tế phát triển.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn
vị, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả, vì khi sử
dụng vốn vay các đơn vị phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, nếu sai phạm sẽ bị
phạt về lãi suất và các chế tài khác.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện
ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới. Vì
vậy tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền
kinh tế các nước với nhau.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
đ
ược cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động : là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 6 SVTH: Nguyễn Thị Hải
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho
vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định. Loại này được đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay
là trung và dài hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : Là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả
những nhu cầu hàng ngày.
* Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng
thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn
cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 7 SVTH: Nguyễn Thị Hải
RỦI RO
TÍN DỤNG
RỦI RO
GIAO DỊCH
RỦI RO DANH
MỤC
RỦI RO NỘI TẠI
RỦI RO TẬP
TRUNG
RỦI RO LỰA
CHỌN
RỦI RO ĐẢM
BẢO
RỦI RO NGHIỆP
VỤ
2.1.1.4 Rủi ro tín dụng
2.1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho
ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:
Hình 2: RỦI RO TÍN DỤNG
- Rủi ro giao dich.
+ Rủi ro lựa chon: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm: xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro lien quan đến quản trị hoạt động cho vay như
xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho
vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục cho vay bao gồm
cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có
vấn đề.
- Rủi ro danh mục:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là mức dư nợ cho vay được dồn một số khách hàng, một
số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý. Ví dụ: Trong
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 8 SVTH: Nguyễn Thị Hải
những năm 90 Ngân hàng Công Thương đã tập trung cho vay quá mức đối với
công ty Minh Phụng, kết quả khi công ty Minh Phụng phá sản đã gây tổn thất rất
lớn cho ngân hàng.
2.1.1.4.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho khách
hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập
không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn
vay sai mục đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do:
khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước,…
b) Nguyên nhân khách quan.
- Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được
hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì
trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi
ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian
vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
c) Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
2.1.1.4.3 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Chi tiết hoá quy trình quản lý rủi ro tín dụng bao gồm nhiều giai đoạn ta có
sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 9 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Hình 3: QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro)
2.1.1.5 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
2.1.1.5.1 Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên
gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể
duy trì được hoạt động.
-Chính sách tín dụng
-Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
-Tiêu chí chấp nhận rủi ro
-Xác định thị trường và thị trường mục tiêu
Khởi xướng
Nguồn gốc
-Tự tìm kiếm/phát hiện
-Khách hàng tự tìm đến
-Người khác giới thiệu
Đánh giá Đánh giá Đánh giá
-Mục đích
-Hoạt động kinh doanh
-Ban lãnh đạo
-
S
ố liệu t
ài chính
-Kỳ hạn
-Thanh toán
-Thế chấp
-
Các đi
ều kiện
-Cán bộ đề xuất
-Cán bộ cấp cao
Lập hồ sơ và giải ngân
-Soạn thảo pháp chế
-Kiểm tra thế chấp
-Xem xét lại hồ sơ
Lập hồ sơ Giải ngân
-Giải ngân
-Hồ sơ cần thiết
Quản lý danh mục
-Các con số
-Các ràng buộc
-Tài sản thế chấp
-Các khoản thanh toán
-Xem xét lại tín dụng
Hành chính
Trả theo lịch trả nợ
Sự kiện không thể thấy trước
Cần Thơ, tháng
5/ 2009
Xử lý
-Gốc
-Lãi
Thanh toán
-Gốc
-Lãi
Mất mát
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 10 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm
đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách
hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay,
được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách
hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp
không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải
được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
2.1.5.2 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương
án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam.
2.1.2 Nghiệp vụ Ngân hàng cho khách hàng cá nhân
2.1.2.1 Đặc điểm giao dịch của KHCN
Khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân
hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sợ sẽ lộ thông tin cá nhân đối với người có
thu nhập cao.
- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập
thấp.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 11 SVTH: Nguyễn Thị Hải
2.1.2.2 Các sản phẩm và dich vụ dành cho khách hàng cá nhân
- Sản phẩm tiền gởi thanh toán.
- Sản phẩm tiền gởi tiết kiệm.
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Dịch vụ khác.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
- Cho vay hỗ trợ du học.
2.1.2.3 Huy động vốn khách hàng cá nhân
Trong nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tuỳ theo khách
hàng tiềm năng của mình là ai và họ có nhu cầu tiền gửi như thế nào mà ngân hàng
mới có chính sách thu hút và phát triển các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu
của khách hàng. Trong công tác huy động vốn hiện nay, khách hàng tiềm năng có
thể chia thành hai nhóm chính: nhóm có thu nhập cao và có tích luỹ và nhóm có
thu nhập chưa cao và chưa có tích luỹ.
- Nhóm có thu nhập cao và có nhu cầu tích luỹ tập trung vào các đối tượng như
là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp
Việt Nam làm ăn hiệu quả, các doanh nhân thành đạt, cán bộ công chức nghỉ hưu,
các nghệ sĩ thành danh hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, các vận động
viên thể thao thành danh được hưởng lương cao, Nhìn chung ngân hàng có thể dễ
dàng tìm ra đối tượng này khi liên hệ với chi cục thuế nơi mà những người có thu
nhập cao khai thuế (với điều kiện hệ thống thuế hoạt động hiệu quả, không có tình
trạng trốn thuế tràn lan). Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có nhu cầu tiền gửi
hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để được hưởng
lãi suất cao. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này có thể lá tiền gửi
tiết kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu do ngân hàng phát hành.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 12 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Để thu hút nhóm khách hàng này ngoài việc có chính sách và thiết kế sản phẩm
phù hợp, ngân hàng còn cần lưu ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình cũng nhắm
đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này.
Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích luỹ dài hạn tập trung chủ
yếu vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công có mức lương không
cao nhưng ổn định. Nhìn chung ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nhóm khách
hàng này thông qua bộ phận quản lý tiền lương ở các công ty, doanh nghiệp có số
lượng công nhân lớn hoặc ở các tổ chức hành chính sự nghiệp như trường học,
bệnh viện,… Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có thu nhập ổn định mặc dù
không cao nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các
dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn thích hợp đối với
khách hàng này là tài khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử
dụng tiện ích khác như ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua ngân hàng.
Ngoài ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiền gửi ngắn hạn khác
cũng thích hợp với đối tượng khách hàng này.
Để thu hút nhóm khách hàng này ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các nhà
sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ chi trả lương qua ngân hàng.
Khác với nhóm khách hàng có nhu cầu tích luỹ và gửi tiền dài hạn, ngân hàng
thường không có đối thủ cạnh tranh ngoài ngành khi huy động tiền gửi từ nhóm
khách hàng có thu nhập chưa cao nhưng ổn định. Đối thủ cạnh tranh ở đây chủ yếu
là cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
2.1.2.4 Cho vay khách hàng cá nhân
Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTMCP tỏ ra năng động trong việc
tiếp cận cung cấp tín dụng cho KHCN.
Một số sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân:
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như: mua sắm vận dụng gia đình, mua xe, cưới
hỏi, du lịch, chữa bệnh,… Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu quý khách nhanh chóng
trong vòng 3 ngày và thời hạn cho vay tối đa 5 năm.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng - sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng
trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 13 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp
nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà - sản phẩm này được thiết kế và
cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản
thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua.
- Cho vay sản xuất kinh doanh - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho
khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh,… Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động
thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, nguyên
liệu, hàng hoá, các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ.
- Cho vay hỗ trợ du học - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo
nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá.
Về mặt quy chế và thủ tục cho vay KHCN vẫn được thực hiện theo quy chế cho
vay khách hàng của các tổ chức tín dụng, phương thức cho vay và thu nợ tương tự
như đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp.
2.1.2.5 Các dich vụ ngân hàng khác dành cho khách hàng cá nhân
Ngoài hai nhóm sản phẩm chính là tiền gửi và cho vay, Ngân hàng còn cung
cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác dành cho cá nhân.Các loại sản phẩm này
có thể liệt kê dưới đây gồm:
- Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như:
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ.
- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm chuyển tiền thanh toán
hàng hoá, dịch vụ hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị bệnh
hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài
- Dịch vụ nhận chuyển tiền trong và ngoài nước, giúp cho khách hàng có thể
nhận và chuyển tiền tại ngân hàng một cách an toàn và tiện lợi. Dịch vụ phát hành
và thanh toán các loại thẻ
- Dịch vụ giữ hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 14 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Dịch vụ cho thuê tủ sắt.
- Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà.
- Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ.
- Dịch vụ môi giới và mua bán bảo hiểm.
2.1.2.6 Các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại dành cho khách
hàng cá nhân
Trong những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin, các sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng dần dần được hiện đại hoá. Từ đó cho ra đời các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng
một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
truyền thống. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại có thể liệt kê bao gồm:
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại. Với dịch vụ này khách hàng có thể
kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin về tỷ
giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá hoặc lãi xuất cho
khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng qua internet. Với dịch vụ này khách hàng có thể tìm hiểu
thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, truy cập thông tin về tài khoản cá
nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Với dịch vụ này khách hàng có thể
kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự
động, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại, internet, và nạp tiền vào thẻ.
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
2.1.3.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng
-
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời
gian là tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 15 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
Nợ xấu: là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả
được cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân cho chính đáng thì ngân hàng
sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu
dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.3.2.1 Vốn huy động trên Tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
2.1.3.2.2 Tổng dư nợ trên Vốn huy động (lần,%)
Chỉ tiêu này xác định khả năng đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
2.1.3.2.3 Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%)
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
x 100%
Tổng dư nợ/ Vốn huy động =
Tổng dư nợ
Vốn huy động
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn
trên Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn
x 100%
=
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 16 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Chỉ tiêu này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.
2.1.3.2.4 Hệ số thu hồi vốn (%)
Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ của ngân hàng tiến triển
tốt và ngược lại.
2.1.3.2.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này giúp đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao có nghĩa là
đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh và càng đạt hiệu quả cao.
2.1.3.2.6 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.
2.1.3.2.7 Thu nhập lãi trên Tổng thu nhập (%)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập của ngân hàng. Từ đó, thấy được vai trò, vị trí hoạt động cho vay trong
việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Hệ số thu hồi vốn =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x 100%
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Nợ xấu
x 100%
Thu nhập lãi
Tổng thu nhập
x 100%
Thu nhập lãi/tổng thu nhập =
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết 17 SVTH: Nguyễn Thị Hải
2.1.3.2.8 Thu nhập lãi trên Chi phí lãi (lần)
Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu được so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt
động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng qua ba năm
2006 - 2008.
- Thu thập thông tin từ sách báo và các bài viết có nội dung liên quan đến đề
tài phân tích tín dụng.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Công Thương CN3 về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu, kết quả hoạt động của Ngân hàng qua
3 năm (2006 - 2008) và định hướng phát triển của Ngân hàng năm 2009.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp thống kê,
mô tả.
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
01
yyy −=∆
Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
%100%100
0
1
−×=∆
y
y
y
Thu nhập lãi/Chi phí lãi =
Thu nhập lãi
Chi phí lãi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
18 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
19 SVTH: Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG 3-TPHCM
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1 Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong bốn ngân hàng
lớn nhất tại Việt Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong
toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nguồn vốn của ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn tăng trưởng qua các
năm, tăng mạnh kể từ năm 1996 đạt bình quân 20%/năm.
Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank trải qua 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : 07/1988- 1990
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 7 năm 1988 sau khi tách ra từ NHNNVN
Ngân hàng Công Thương Trung Ương được hình thành bởi Vụ tín dụng Công
nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp với sốn tự có ban đầu được Nhà Nước cấp là
200 tỷ đồng. Các chi nhánh được lập ra trên cơ sở Phòng tín dụng Công thương
nghiệp-ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, một số chi nhánh tỉnh, thành phố và
một số chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế công-thương nghiệp,
dịch vụ phát triển.
- Giai đoạn 2: 1991-1996
Tháng 10/1990 Pháp lệnh NHNN, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có
hiệu lực thi hành- đánh dấu bước “phân định rõ chức năng của NHNN và ngân
hàng kinh doanh”; ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ký quyết
định 402/QĐ thành lập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, khẳng định Ngân
hàng Công Thương là một NHTM có thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ
thuộc, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập.
- Giai đoạn 2: 9/1996 đến nay
Ngân hàng công Thương được tổ chức lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước
theo quyết định 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc NHNN.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
20 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Từ năm 2001 Ngân hàng Công Thương tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động
kinh doanh, tổ chức quản lý quy trình nghiệp vụ, hiện đại hoá Ngân hàng, phát
triển sản phẩm, dịch vụ theo đề án cơ cấu lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
được Chính phủ phê duyệt nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội nhập trong khu vực và
quốc tế.
Cho đến thời điểm này, Ngân hàng Công Thương Việt Nam có hệ thống mạng
lưới trải rộng trên toàn quốc, bao gồm 3 Sở giao dịch, 137 chi nhánh và trên 700
điểm giao dịch. Ngân hàng Công Thương còn có: 3 công ty hạch toán độc lập, 2
đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó Ngân hàng Công Thương Việt Nam còn tự hào là
thành viên chính thức của các tổ chức có uy tín như:
- Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA)
- Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á (AABA)
- Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân hàng (SWIFT).
- Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER Quốc tế.
Đã ký 8 hiệp định khung với các Quốc gia Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và có
quan hệ đại lý với trên 800 Ngân hàng lớn của 80 Quốc gia, vùng lãnh thổ trên
khắp các châu lục.
3.1.2 Chi Nhánh Ngân hàng Công Thương 3-TPHCM
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh 3 được hình thành trên cơ sở
tiếp quản trụ sở của Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam Thương Tín từ tháng 04/1975.
Sau khi tiếp quản ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Nhà Nước Quận 3 trực thuộc
Ngân hàng Nhà Nước TP.Hồ Chí Minh.
Từ tháng 04/1975, Ngân hàng Nhà Nước Quận 3 hoạt động dưới hình thức bao
cấp gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, chi trả ngân sách theo kế hoạch.
Từ ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính Phủ) hệ thống Ngân hàng nước ta từ 1 cấp chuyển sang 2 cấp gồm Ngân
hàng Nhà Nước và Ngân hàng chuyên doanh, vào thời điểm đó Ngân hàng Nhà
Nước Quận 3 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Chi nhánh TP.HCM.
Đến tháng 01/1990 các Ngân hàng chuyên doanh được chuyển thành Ngân
hàng Thương mại theo Pháp lệnh Ngân hàng. Ngân hàng Công Thương trở thành
Ngân hàng Thương mại hoạt động trên nhiều lãnh vực.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
21 SVTH: Nguyễn Thị Hải
Từ 01/10/1993 Chi nhánh Ngân hàng Công Thương 3 – TPHCM tách khỏi
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM để trực tiếp chịu sự
quản lý của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và bắt đầu hoạch toán toàn ngành.
Từ đây Ngân hàng Công Thương Việt Nam – CN3 trở thành Ngân hàng Thương
mại hoạt động trên nhiều lãnh vực với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau: huy
động tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, kiều hối, tài trợ thương mại Chi nhánh đã
và đang tiếp tục hoàn thiện, phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ mới để phục vụ
nhu cầu đa dạng của khách hàng ngày một tốt hơn.
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG 3-TPHCM
3.2.1 Chức năng
* Nhận tiền gửi ngắn hạn và trung hạn dưới nhiều hình thức và ở tất cả các
thành phần trong dân cư.
- Bằng đồng Việt Nam.
- Bằng ngoại tệ.
* Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với
các thành phần kinh tế và các dịch vụ khác.
* Các dịch vụ ngân hàng :
- Kiểm, đếm tiền.
- Thực hiện thu đổi tiền mặt lấy ngân phiếu và ngược lại.
- Đổi và kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ thanh toán và chuyển vốn, chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước
trên mạng vi tính và trong phạm vi toàn quốc.
3.2.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức huấn luyện nhân viên theo yêu cầu của các nghiệp vụ tại chi nhánh
theo quy định của Tổng giám đốc.
- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành chế độ, thể lệ nghiệp vụ
do Tổng giám đốc ban hành.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ
thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
22 SVTH: Nguyễn Thị Hải
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
K
Ế TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
TỔNG
H
ỢP TIẾP
THỊ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
CÁ
NHÂN
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1 Cơ cấu tổ chức
Hình 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH 3-TPHCM
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính cung cấp)
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân
3.3.2.1 Chức năng
Là đơn vị tạo ra lợi nhuân, thực hiện hoạt động kinh doanh (bao gồm cả
cho vay, huy động vốn, bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng) đối với khách hàng
là cá nhân theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.3.2.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức, thực hiện công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng cá nhân theo quy
định của NHCTVN.
- Thực hiện hoạt động tín dụng và cung cấp các sản phẩm cho vay, tài trợ
thương mại đối với KHCN.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
23 SVTH: Nguyễn Thị Hải
- Tổ chức thực hiện huy động vốn, tiền gửi của KHCN để duy trì và mở rộng
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán của
NHCTVN.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm huy động vốn, cho vay, các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng khác phục vụ cho KHCN.
- Kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng nhằm
xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ cho các đối
tượng KHCN.
- Tư vấn cho KHCN của ngân hàng về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
như : tín dụng đầu tư, thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm, gửi tiền, thẻ, thanh toán
xuất nhập khẩu,…
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của NHCTVN cho KHCN.
- Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đang cung ứng cho KHCN ; phối hợp với các phòng ban có liên quan
xây dựng phương án cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện có để thỏa mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu các kiến nghị, đề nghị của khách hàng có liên quan đến hoạt
động tín dụng, huy động vốn, đến việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng cho KHCN. Từ đó đề xuất các biện pháp giải quyết với cấp trên.
- Thực hiện thống kê, lưu trữ và phân tích các số liệu liên quan đến KHCN
định kì hoặc đột xuất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo chức năng, nhiệm vụ
của phòng.
- Thực hiện các hình thức tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền đối với KHCN
theo quy định.
- Ngoài ra còn làm một số công việc khác do Giám đốc hoặc người được ủy
quyền giao.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
24 SVTH: Nguyễn Thị Hải
3.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TỪ
NĂM 2006–2008
3.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
3.4.1.1 Thu nhập
Qua bảng và biểu đồ về tình hình hoạt động kinh doanh (bảng 1 và hình 5), ta
thấy tổng thu nhập của Ngân hàng Công Thương chi nhánh 3 tăng với tốc độ rất
nhanh và thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể tổng thu nhập năm 2006 là
74.280 triệu đồng, năm 2007 là 105.819 triệu đồng, năm 2008 là 148.319 triệu
đồng. Tổng thu nhập năm 2007 tăng 42,5% so với năm 2006, năm 2008 tăng
40,1% so với năm 2007. Có được điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng của tập
thể cán bộ- công nhân viên ngân hàng. Nhưng thu nhập của Ngân hàng chủ yếu là
thu nhập từ lãi, chiếm 98,5% tổng thu nhập. Nguyên nhân do phần lớn khách hàng
đến Ngân hàng để vay tiền nhằm mục đích có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng còn các dịch vụ khác như: thanh toán không dùng tiền mặt, mở L/C, chiết
khấu giấy tờ có giá, chuyển tiền nhanh…chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, tỷ lệ
này đã tăng dần năm 2007 là 98,1% và năm 2008 là 98%. Đây là dấu hiệu tốt trong
cơ cấu thu nhập của ngân hàng.
Thu nhập từ lãi tăng rất nhanh qua 3 năm: năm 2006 thu nhập từ lãi là
73.165 triệu đồng, năm 2007 là 103.854 triệu đồng, năm 2008 là 145.352 triệu
đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng tăng cao, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng thêm các phòng giao dich và
điểm giao dịch, giúp khách hàng thuận tiện trong giao dịch với ngân hàng và số
lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông. Mặt khác, trong
những năm này tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam tương đối ổn định, hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên người dân mở rộng đầu tư kinh doanh tạo nên
nguồn dư nợ tăng cao làm cho thu nhập lãi của Ngân hàng tăng lên.
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng, chiếm hơn 98% tổng thu nhập. Một cơ cấu thu nhập như thế có
những rủi ro nhất định
, có khả năng tác động đáng kể đến vị thế cạnh tranh của
ngân hàng. Trong khi đó, những năm gần đây các ngành công nghiệp và dịch vụ
đang phát triển rất nhanh, các doanh nghiệp mua bán và thanh toán với nhau bằng
hình thức không dùng tiền mặt, hoạt động này an toàn hơn đối với doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Ái Kết
25 SVTH: Nguyễn Thị Hải
cũng như Ngân hàng. Chính vì vậy cần chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ.
Và đây cũng là xu hướng trong thời gian tới mà ngân hàng nào cũng muốn hướng
tới.
3.4.1.2. Chi phí
Như đã phân tích ở trên, hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín
dụng nên chi phí cho hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Cùng với sự tăng lên về thu nhập thì chi phí cũng tăng lên, tổng chi phí
hoạt động kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó, chi trả lãi luôn
chiếm tỉ trọng lớn nhất, chiếm hơn 90% tổng chi phí. Cụ thể, chi phí lãi năm 2006 là
49.750 triệu đồng, năm 2007 là 70.635 triệu đồng tăng 41,9% so với năm 2006,
năm 2008 là 106.603 triệu đồng tăng 50,9% so với năm 2007. Do hoạt động cho
vay tăng qua mỗi năm, riêng năm 2008 do bất ốn trên thị thường tài chính thế giới
làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu trong đó có Việt Nam, lãi suất huy động
của ngân hàng trong thời gian này tăng mạnh làm cho chi phí lãi trong năm 2008
tăng cao.
Các chi phí ngoài lãi cũng tăng lên để tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm.
Bên cạnh đó, trong năm 2007 Ngân hàng đã mở thêm các phòng giao dịch, tăng
nhân lực, mua thêm tài sản, đồng thời giá cả sinh hoạt đồng loạt tăng… đã làm cho
chi phí ngoài lãi năm 2007 tăng 19,8% so với năm 2006 năm 2008 tăng 11,4%.
Tuy chi phí lãi nhỏ hơn nhiều so với chi phí lãi nhưng nó cũng góp phần làm cho
tổng chi phí của Ngân hàng tăng lên.