Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN tiểu học: Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy phân môn Địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 21 trang )

A.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Mục tiêu của phần Địa lí (trong mơn Lịch Sử và Địa lí lớp 5) nhằm cung cấp
cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các
mối quan hệ địa lí ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Bước đầu hình
thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng địa lí, năng lực tự học và góp phần
bồi dưỡng nhân cách cho học sinh.
Dạy học Địa lí chiếm vai trị quan trọng nhằm góp phần hình thành và phát
triển ở học sinh thói quen ham hiểu biết, yêu thiên nhiên đất nước con người, có
ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên. Vì vậy, việc dạy học Địa lí khơng những
cung cấp cho học sinh những kiến thức địa lí thuần túy mà cịn phải hình thành,
phát triển cho các em các kĩ năng và năng lực tự học. Đó là những nhiệm vụ
song song và có tầm quan trọng như nhau.
Để đạt được mục tiêu nói trên, người giáo viên cần có những phương pháp
dạy học thích hợp để giúp cho học sinh khơng những nắm vững kiến thức địa lí,
rèn luyện kĩ năng, mà còn giáo dục thái độ, phát triển nhân cách, khơi gợi tính tự
giác tích cực học tập của học sinh. Đó là phương pháp dạy - học tích cực. Hay
nói cách khác đó là q trình làm việc tích cực của thầy và trị để đem lại hiệu
quả cao nhất.
Qua quá trình giảng dạy, bản thân tơi nhận thấy việc phát huy tính tích cực
của học sinh trong việc học tập phân mơn Địa lí là việc làm cần thiết và hết sức
quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh theo phương pháp
mới, góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh Tiểu học. Học tập tích cực học
sinh là chủ thể của hoạt động, chỉ có hoạt động mới có thể tự phát hiện, tự chiếm
lĩnh, tự giải quyết vấn đề. Bằng hoạt động học tập tích cực, chủ động, mỗi học
sinh tự hình thành nhân cách của mình. Học là hoạt động thay đổi cách nghĩ đến
cách làm, cách sống. Nói về vai trị hoạt động học tập, người Ấn Độ có câu: “Tơi
nghe tơi qn, tơi nhìn tơi nhớ, tôi làm tôi hiểu”.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo được đặt ra cho tất cả các lớp học,
bậc học, đặc biệt là bậc Tiểu học vì đây là bậc học nền tảng tạo tiền đề cho các
bậc học sau. Do đó việc dạy cho học sinh cách học tự giác, tích cực để đem lại
hiệu quả cao ngay từ bậc Tiểu học luôn là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên.Từ


đó tơi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm “Phát huy tính tích cực của học sinh khi
dạy phân mơn Địa lí lớp 5”.

1


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận :
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Địa lý là một trong
những bộ mơn quan trọng địi hỏi mỗi người giáo viên phải có kiến thức am hiểu
về nó. Đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục hiện nay theo tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học làm thế nào để mỗi giờ lên lớp nói chung và giờ học Địa lý nói
riêng, người thầy ln giữ được vai trò tổ chức, chỉ đạo, học sinh giữ vai trị tích
cực chủ động nắm tri thức. Chính vì vậy trong giờ dạy trên lớp bản thân tôi người giáo viên ln đảm nhận vai trị xây dựng kế hoạch hướng dẫn hoạt động
và hợp tác với học sinh - học sinh chủ động học tập tự mình khám phá tri thức
dưới sự giúp đỡ định hướng của thầy, khi đó học sinh cảm nhận được sự lý thú
say mê và yêu mến môn học hơn. Dạy địa lý lớp 5 là giúp cho các em biết được
các sự vật hiện tượng và mối quan hệ địa lý ở Việt Nam và một số nước trên thế
giới. Dạy địa lý là dạy cho học sinh hình thành các kỹ năng quan sát sự vật hiện
tượng trong cuộc sống gần gũi với học sinh, giúp học sinh biết đặt câu hỏi trong
quá trình học tập, đặt câu hỏi với ban bè, trong nhóm, với thầy cơ. Học sinh biết
trình bày kết quả học tập qua nhiều hình thức: lời nói, bài viết, sơ đồ, hình vẽ,
bảng thống kê…Để từ những giờ học trên lớp, các em biết vận dụng kiến thức
vào cuộc sống, từ đó các em ham học hỏi, thích khám phá, tim hiểu đẻ yêu quê
hương đất nước, môi trường xung quanh. Để các em thêm yêu thiên nhiên, u
con người, trở thành người có ích cho gia đình, cho xã hội.
II. Thực trạng dạy-học mơn Địa lí.
1.Thuận lợi:
Về sách giáo khoa: Được trang bị đầy đủ cho học sinh. Các tranh ảnh, lược
đồ, bản đồ ở sách giáo khoa đẹp, rõ ràng, chính xác. Các câu hỏi hoặc các yêu

cầu hoạt động được in nghiêng ở giữa bài gợi ý cho giáo viên tổ chức các hoạt
động, khai thác thông tin được dễ dàng. Câu hỏi cuối bài giúp giáo viên kiểm tra
việc thực hiện mục tiêu bài và củng cố kiến thức. Phần tóm tắt trọng tâm bài
được đóng khung rất rõ. Sách giáo viên có phần bổ sung thông tin, giúp giáo
viên mở rộng kiến thức.
Về chương trình: Cấu trúc nội dung theo từng chủ đề, từng bài cụ thể. Mục
tiêu, nội dung chương trình nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi học sinh.
2.Khó khăn:
Về giáo viên: Nhiều giáo viên chưa tìm hiểu, cập nhật thơng tin kịp thời về
các yếu tố tự nhiên, về con người, về cuộc sống xung quanh để hỗ trợ cho môn
học. Do yếu tố khách quan nên giáo viên chưa có điều kiện tổ chức các buổi sinh
hoạt ngoại khóa cho học sinh để kết hợp với học tập.
Về phía học sinh: Các em chưa chú trọng môn học này, chủ yếu còn học
thuộc nhiều hơn học hiểu để mở rộng vốn sống. Đa số học sinh lớp tôi chủ
nhiệm đều là con nhà nơng, hồn cảnh gia đình khó khăn, khơng có điều kiện
tiếp xúc, học hỏi các hoạt động giáo dục sinh hoạt ngoại khóa như tham quan, du
lịch…

2


Xuất phát từ những tình hình thực tế của lớp và những thuận lợi, khó khăn
nói trên, bản thân tơi ln suy nghĩ làm sao tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất
để giúp các em học tốt môn học này bằng cách học tự giác, tích cực và có niềm
hứng thú say mê mơn học. Làm được điều đó chính là giúp các em nắm được
kiến thức cơ bản về mơn Địa lí có kĩ năng địa lí và năng lực tự học. Các em có
những nhận thức đúng đắn về cuộc sống thế giới xung quanh mình, các em thêm
yêu quê hương đất nước. Từ nhận thưc đó, tôi đã suy nghĩ và chọn các biện pháp
để “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy phân mơn Địa lí lớp 5”.
Để các biện pháp đưa ra sát với thực tế và có tính khả thi, tơi đã tiến hành

điều tra thực trạng, khảo sát chất lượng ở lớp tơi chủ nhiệm để tìm hiểu ngun
nhân:
Kết quả khảo sát : ( Đầu tháng 9 )
Tổng số HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
29em
4em(13,8%) 6em(20,7%) 12em(41,3%) 7em(24,2%)
Ngun nhân :
- Học sinh chưa có phương pháp học mơn Địa lí và chưa thực sự u thích mơn
học.
- Học sinh chưa biết cách khai thác nội dung bài qua các thiết bị học tập như
bản đồ, lược đồ, quả địa cầu, tranh vẽ, ảnh chụp,…
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ.
- Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà (tìm hiểu bài, chuẩn bị đồ dùng
học tập, tranh ảnh ...)
- Nhiều em còn xem nhẹ mơn học này vì cho đây là mơn học phụ nên ít đầu tư
nghiên cứu mà chỉ đầu tư vào 2 mơn Tốn, Tiếng Việt.
Khi nắm được cụ thể về tình hình của lớp cũng như xác định được những
thuận lợi và khó khăn, tơi đã tiến hành thực hiện một số biện pháp sau:
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
1. Giải pháp 1: Giáo dục nhận thức cho học sinh :
Phân mơn Địa lí ln gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống. Việc
học tốt phân mơn Địa lí sẽ giúp các em tìm hiểu tự nhiên, con người và tăng
thêm tình yêu quê hương, yêu đất nước; giúp các em sau này khi ra đời hiểu
được những thuận lợi cũng như khó khăn của đất nước ta trong cơng cuộc Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Từ đó các em hiểu được một cách sâu sắc những
đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra để xây dựng cho nhân dân ta

một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Các em phải học tốt phân mơn này thì các em mới nắm được những kiến thức
về Địa lí, mới hiểu được sâu sắc hơn về mảnh đất các em đang sinh sống. Các
em sẽ biết yêu quý tự nhiên, biết cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách
thông minh và đúng đắn nhất để phục vụ cho lợi ích của con người.
Qua học tập Địa lí, các em sẽ nhớ đến nhiệm vụ bảo vệ tự nhiên và có ý thức
làm cho tự nhiên của đất nước chúng ta ngày thêm giàu và đẹp.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn sử dụng tích cực các thiết bị dạy học :
Các thiết bị dạy học Địa lí hiện nay khá phong phú, bao gồm tranh, ảnh, mơ
hình, quả địa cầu, bản đồ, băng đĩa, phim giáo khoa,…Khi sử dụng thiết bị dạy

3


học giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn thiết bị cho
phù hợp. Tránh quá tải về thiết bị trong một giờ học.
Sử dụng thiết bị như là một nguồn cung cấp kiến thức chứ không chỉ để minh
họa cho bài giảng. Khi sử dụng giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu: sử
dụng thiết bị nhằm mục đích gì ? Cần tìm những nội dung gì ? và cách thức sử
dụng.
2.1 Đối với bản đồ, lược đồ :
Để giúp học sinh có khả năng làm việc độc lập, tích cực với bản đồ, lược đồ,
trong quá trình dạy học, giáo viên phải chú trọng rèn luyện một số kĩ năng sử
dụng bản đồ.
Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
Ở lớp 4, học sinh đã biết xác định các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Sang lớp
5, học sinh cần xác định thêm bốn hướng phụ nữa là Đông Bắc, Đông Nam, Tây
Bắc, Tây Nam. Giáo viên cho học sinh thực hành nhiều lần để nhớ được: Trên
bản đồ phía trên là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng
Đơng, bên trái là hướng Tây. Ngồi ra, giáo viên cịn giúp học sinh xác định vị

trí của khu vực bán cầu Bắc, bán cầu Nam và đường xích đạo. Chính nhờ việc
xác định được các hướng và vị trí này sẽ giúp các em nắm được vị trí của các
nước, các châu lục thể hiện trên bản đồ, lược đồ một cách dễ dàng.
Ví du : Khi dạy bài : Việt Nam- Đất nước chúng ta: Tôi yêu cầu học sinh ôn tập
lại cách xác định phương hướng trên bản đồ đẫ học ở lớp 4 rồi mới quan sát lược
đồ Việt Nam trong khu vực Đơng Nam Á để xác định :
-Vị trí của nước ta.
-Phần đất liền của nước ta giáp những nước nào?
-Biển bao bọc phía nào của đất nước ta?
Sau khi quan sát học sinh nêu được:
-Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á trong
vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Phần đất liền nước ta giáp với Trung Quốc, Lào
và Cam-pu-chia.
Tôi cho học sinh quan sát lược đồ

4


Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ:
Đọc bản đồ không phải là đọc các chữ ghi trên bản đồ mà là một q trình tìm
kiếm kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu trên bản đồ, ở các mức độ cao,
thấp khác nhau. Đọc bản đồ có 3 mức độ:
Mức độ 1: Học sinh chỉ cần dựa vào kí hiệu ở bảng chú giải, chỉ và đọc tên
các đối tượng địa lí trên bản đồ( đây là Hà Nội, kia là Hải Phịng; đây là sơng
Hồng, kia là sơng Đà,…)
Ví dụ : Đọc bản đồ Bản đồ Tự nhiên Việt Nam học sinh nắm được bản đồ thể
hiện các sự vật, hiện tượng tự nhiên của đất nước Việt Nam như lãnh thổ, sông,
núi, đồng bằng, biển, đảo ...
Có kĩ năng đọc bản đồ học sinh sẽ nắm vững các kí hiệu thể hiện trên bản đồ,
ví dụ như :

Biên giới
O Thành phố, thị xã
 Thủ đô
Dãy núi
 Nhà máy thủy điện

Các kí hiệu về khống sản như :
 Than đá
Thiếc
Sắt

Bản đồ tự nhiên giúp cho học sinh nắm thêm các kí hiệu về màu sắc :
Ví dụ : Màu xanh lá mạ chỉ đồng bằng, màu xanh nước biển đậm nhạt chỉ độ
sâu của biển, màu đỏ đậm nhạt chỉ độ cao của cao nguyên, đồi núi.
Mức độ 2: Học sinh dựa vào bản đồ để tìm ra đặc điểm của đối tượng địa lí.
(Ví dụ: Vị trí dãy núi ở đâu ? Núi cao hay thấp ? Núi có hướng gì…?).
Quan sát lược đồ hình 1, SGK trang 69, học sinh sẽ nêu được những dãy núi
có hướng tây bắc- đơng nam, những dãy núi có hình cánh cung.
Mức độ 3: Học sinh vận dụng các kiến thức đã có, xác lập các mối quan hệ
địa lí để rút ra những điều mà trên bản đồ khơng trực tiếp thể hiện.
Ví dụ: Em hãy cho biết vì sao sơng ngịi ở miền Trung thường ngắn và dốc ?
(do miền Trung hẹp ngang, địa hình có độ dốc lớn nên sơng ngịi miền Trung
ngắn và dốc.)
Rèn luyện kĩ năng tìm và chỉ vị trí địa lí của các đối tượng trên bản đồ:
5


Để rèn các kĩ năng này giáo viên cần đưa ra các bài tập cụ thể yêu cầu học
sinh dựa vào bản đồ để xác định vị trí của một đối tượng nào đó.
Ví dụ: Dựa vào Lược đồ cơng nghiệp Việt Nam (H.3,SGK trang 94), em hãy cho

biết các ngành cơng nghiệp khai thác dầu, than, a-pa-tít có ở những đâu ?
Học sinh đã nắm vững các kí hiệu khống sản nên tìm ra nhanh chóng: Ngành
cơng nghiệp khai thác dầu mỏ có ở Hồng Ngọc, Rạng Đơng, Bạch Hổ. Ngành
cơng nghiệp khai thác than có ở Quảng Ninh. Ngành cơng nghiệp khai thác a-patít có ở Cam Đường (Lào Cai),…
Cần lưu ý: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chỉ vị trí một đối tượng
trên bản đồ cho đúng quy định. Chẳng hạn khi chỉ vị trí một dịng sơng học sinh
phải chỉ xi theo dịng chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn chứ không chỉ theo
hướng ngược lại hoặc chỉ vào một điểm trên sông. Khi chỉ vị trí của một thành
phố, thị xã, thì phải chỉ vào kí hiệu thể hiện thành phố, thị xã chứ không chỉ vào
chữ ghi tên thành phố, thị xã. Khi chỉ về một vùng lãnh thổ (một tỉnh, một khu
vực, một quốc gia...) thì phải chỉ theo đường biên giới khép kín của vùng lãnh
thổ khu vực đó.
Khi chỉ bản đồ nên dùng que chỉ dài có đầu nhỏ để chỉ đúng vào các chi tiết
của đối tượng Địa lí và nên đứng bên phải bản đồ.
Rèn luyện kĩ năng xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản:
Một trong những điều kiện để học sinh học tốt và có hứng thú trong mơn Địa
lí là các em phải biết xác lập mối quan hê địa lí đơn giản giữa các yếu tố và
thành phần địa lí như địa hình và khí hậu ; địa hình, khí hậu, sơng ngòi ; thiên
nhiên và hoạt động sản xuất của con người, ... trên cơ sở học sinh biết kết hợp
những kiến thức bản đồ và kiến thức địa lí để so sánh và phân tích, ...
Ví dụ: Sau khi trang bị các kiến thức về địa hình, khí hậu, học sinh sẽ giải thích
được : Vì sao nước ta có khí hậu nóng, mưa nhiều ? Vì sao ở nước ta gió và mưa
thay đổi theo mùa?...
( Vì nằm trong vành đai nhiệt đới, nóng ẩm và trong vùng có gió mùa nên đặc
điểm của khí hậu nước ta là: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa).
2.2 Đối với quả Địa cầu :
Giáo viên cần giúp học sinh nhận biết được : quả Địa cầu là mô hình của Trái
Đất, biểu hiện hình dáng thực tế của Trái Đất được thu nhỏ lại.
+ Cần xác định cho học sinh nắm được 2 địa cực : địa cực phía trên gọi là cực
Bắc, địa cực phía dưới gọi là cực Nam.

+ Xác định đường xích đạo là đường tròn lớn nhất cách đều 2 cực và phân
chia bề mặt của quả địa cầu ra hai nửa bằng nhau, nửa bán cầu có cực Bắc là bán
cầu Bắc, nửa bán cầu có cực Nam là bán cầu Nam.
Trên quả cầu thể hiện 6 châu lục và 4 đại dương.

6


Ví dụ : Tìm vị trí của nước ta trên quả địa cầu.
Học sinh dựa vào các yếu tố : Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương, ở khu
vực Đông Nam Á, trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu.
2.3 Đối với tranh ảnh:
Các tranh ảnh dùng trong dạy học Địa lí có rất nhiều loại: tranh ảnh trong
sách giáo khoa, tranh ảnh do giáo viên, học sinh sưu tầm. Khi hướng dẫn học
sinh quan sát tranh, giáo viên phải đưa ra những yêu cầu cụ thể để học sinh quan
sát , so sánh và rút ra kết luận.
Ví dụ: Học sinh quan sát ảnh chụp ở hình 2 và hình 3, SGK trang 74 và nêu
được: Hình 2: Cảnh đồng ruộng hạn hán đất đai nứt nẻ, cây lúa héo khơ. Vì vậy
hạn hán gây thiệt hại về lúa gạo, hoa màu, làm ảnh hưởng đến đời sống và sản
xuất của nhân dân ta. Hình 3: Cảnh lũ lụt, nước lũ dâng lên cao làm ngập nhà
cửa, gây khó khăn trong việc đi lại, sinh hoạt làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của nhân dân ta.
3. Biện pháp 3: Phát huy tính tích cực qua việc tìm hiểu, khai thác nội dung
bài:
3.1 Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ:
Ví dụ : Khi dạy bài 4 - Sơng ngịi (trang 74 SGK)
Tơi xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua
lược đồ như sau :

7



+ Nhận biết mạng lưới sơng ngịi nước ta.
+ Nêu tên một số con sông ở ba miền Bắc, Trung và Nam.
+ Biết vị trí của 3 nhà máy thủy điện : Hịa Bình, Y-a-li, Trị An
- Để giúp học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tôi đã
soạn hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh làm việc với lược đồ.
Quan sát lược đồ hình 1(trang 75/SGK) :
Câu 1 : Đánh dấu nhân vào ơ trống ở ý đúng :
Mạng lưới sơng ngịi nước ta :
 Thưa thớt
 Dày đặc, phân bố tập trung ở miền Bắc và miền Nam
 Dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
Câu 2 : Điền tên một số con sông vào các bảng sau :
Sông ở miền Bắc
………………………

Sông ở miền Trung
………………………

Sông ở miền Nam
…………………….

8


Câu 3 : Nối mỗi ý ở cột A với một ý ở cột B để xác định nhà máy thủy điện đó
nằm trên sơng nào ?
A. Tên nhà máy thủy điện
B.Tên sơng

Hịa Bình

Đồng Nai

Y-a-ly

Xê Xan

Trị An

Sơng Đà

Như vậy, qua bài tập này học sinh sẽ nắm được : Sông ngòi nước ta dày đặc,
phân bố rộng khắp trên cả nước và nêu được tên của các con sông ở miền Bắc,
Trung, Nam cũng như các nhà máy thủy điện của nước ta.
3.2 Khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
- Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua bảng số liệu.
- Soạn một hệ thống các câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của học sinh
để gợi ý cho học sinh tự khám phá ra kiến thức mới. Các câu hỏi được thể hiện
dưới nhiều hình thức như ; tự luận, câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền
khuyết,...
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với bảng số liệu để theo các bước
sau
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2 : Đọc tên bảng số liệu.
Bước 3 : Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các
số liệu ở từng cột.
Bước 4 : Đối chiếu với các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số
liệu để rút ra nhận xét.
Ví dụ : Khi dạy Bài 8 : Dân số nước ta (trang 83/SGK)

- Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua
bảng số liệu :
+ Nắm được số dân của nước ta.
+ So sánh số dân nước ta với số dân các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Sau đó, tơi soạn hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu
như sau :
Câu 1 : Đọc tên các cột trong bảng số liệu.
Câu 2 : Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? Và được biểu thị
theo đơn vị nào ?
Câu 3 : Số dân Việt Nam năm 2004 là bao nhiêu ?
Câu 4 : Đánh dấu X vào ơ trống trước ý đúng:
a/ Diện tích nước ta:
b/ Dân số nước ta thuộc hàng:
 Rộng lớn.
 Đông dân.
 Nhỏ bé.
 Ít dân.
 Trung bình.
 Trung bình.
Như vậy từ những câu hỏi gợi ý, câu lệnh rõ ràng mà học sinh đã hoạt động
tích cực, biết khai thác kiến thức từ bảng số liệu. Học sinh theo các câu hỏi gợi ý
đó làm việc một cách tích cực, tự giác và cuối cùng đưa ra kết luận : Nươc ta có
9


diện tích vào loại trung bình nhưng số dân lại thuộc hàng các nước đơng dân trên
thế giới.
Tơi trình chiếu các hình ảnh về hậu quả của việc gia tăng dân số

3.3 Khai thác kiến thức từ biểu đồ :

Biểu đồ là một phương tiện để cụ thể hóa các mối quan hệ về số liệu bằng
hình vẽ. Biểu đồ có nhiều loại, nhưng SGK lớp 5 đề cập đến biểu đồ hình cột.
Về phía giáo viên:
Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ biểu đồ giáo viên cần :
- Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm được qua biểu đồ. Soạn
một hệ thống câu hỏi phù hợp để tạo điều kiện cho học sinh khai thác kiến thức
mới từ biểu đồ. Các loại câu hỏi được thể hiện dưới hình thức tự luận, test (câu
đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền khuyết,...)
Về phía học sinh : Học sinh có kĩ năng đọc từng loại biểu đồ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với biểu đồ hình cột theo các bước sau
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ
Bước 2 : Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Bước 3 : Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục : trục dọc và trục ngang.
Bước 4 : Đọc các số tương ứng trên 2 trục
10


Bước 5 : So sánh độ cao của các cột và rút ra kết luận.
Ví dụ : Khi dạy bài 14 : Giao thông vận tải (trang 96/ SGK)
Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua
bảng sau :
Câu 1: Em hãy điền số thích hợp vào bảng sau:
Loại hình vận tải
Khối lượng hàng hóa vận chuyển(triệu tấn )
Đường sắt
Đường bộ
Đường sơng
Đường biển
Câu 3 : Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng :
Loại hình vận tải có vai trị quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa là :

 Đường sắt
 Đường bộ
 Đường sông
 Đường biển
Học sinh làm việc với biểu đồ dựa vào hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo
viên, các em đã rút ra được : loại hình vận tải có vai trị quan trọng nhất trong
việc chun chở hàng hóa là “đường bộ”.
*Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về giao thơng đường bộ để học sinh thấy
thực trạng của giao thông đường bộ trên đất nước ta
4. Xác định phương pháp dạy học địa lí theo tinh thần dạy học tích cực :
4.1 Phương pháp hình thành các biểu tượng Địa lí:
Ở lớp 5, phương pháp hình thành biểu tượng Địa lí tốt nhất là cho các em
quan sát đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình ...
Giáo viên tiến hành cụ thể theo các bước như sau :
Bước 1 : Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên sẽ lựa chọn đối tượng quan
sát, phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 2 : Xác định mục đích quan sát.
Bước 3 : Tổ chức hướng dẫn cho học sinh quan sát được về đối tượng. Sau đó
giáo viên cùng học sinh trao đổi thảo luận, xác định và hoàn thiện kết quả, nhằm
giúp cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng
Ví dụ : Hình thành biểu tượng rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn cho học
sinh lớp 5 qua bài “Đất và rừng” (SGK/ 79)
- Đối tượng quan sát : tranh ảnh

11


Rừng rậm nhiệt đới

Rừng ngập mặn


- Những đặc điểm của rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn mà học sinh có
thể quan sát từ tranh ảnh là :
+ Rừng rậm nhiệt đới : Rừng có nhiều cây, có nhiều tầng, bậc.
+ Rừng ngập mặn : Cây mọc vượt lên mặt nước,cây có bộ rễ chùm nhơ lên,
chủ yếu là một số loại cay như đước, vẹt , sú.
Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh quan sát như sau :
Câu 1 : Nhận xét đặc điểm rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn.
Câu 2 : Đánh dấu X vào ô trống trước những ý em cho là đúng :
Rừng rậm nhiệt đới là:
 Rừng chỉ có một loại cây.
 Rừng thưa, rụng lá về mùa khô.
 Rừng rậm, có nhiều loại cây, có nhiều tầng, xanh quanh năm.
Rừng ngập mặn là :
 Rừng thay lá.
 Rừng ở nơi đất thấp ven biển, có các lồi cây ưa mặn: đước, vẹt, sú,
 Rừng gồm các loài cây có lá nhỏ, nhọn như thơng, tùng.
Câu 3 : Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm :
- Vùng phân bố của rừng rậm nhiệt đới là ........................ (đồi núi, ven biển)
- Vùng phân bố của rừng ngập mặn là ...........................(đồi núi, ven biển nơi có
thủy triều lên xuống hàng ngày)
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả: Tôi cùng học sinh trao đổi
thảo luận và hoàn thiện kết quả nhằm giúp các em có biểu tượng đúng về đối
tượng địa lý
4.2 Phương pháp hình thành khái niệm Địa lí:
- Hình thành khái niệm Địa lí chung tiến hành theo các bước sau :
Bước 1 : Hình thành những biểu tượng đúng bằng cách cho học sinh quan sát
các đối tượng định hình thành khái niệm đồng thời tìm hiểu những hiểu biết sẵn
có của học sinh về các đối tượng quan sát.
Bước 2 : Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra những

dấu hiệu chung, bản chất của đối tượng.
Bước 3 : Cho học sinh đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội
đầy đủ và vững chắc các dấu hiệu chung bản chất của khái niệm.
Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả.
- Hình thành khái niệm Địa lí riêng : là hình thành khái niệm chỉ những sự vật
và hiện tượng Địa lí riêng biệt cụ thể. Mỗi khái niệm Địa lí riêng chỉ liên quan
đến một đối tượng và phản ánh đặc điểm riêng của nó. VD : sơng Hồng, nhà máy
thủy điện Y-a-ly…
- Hình thành khái niệm địa lí tập hợp có thể được tiến hành theo các bước sau
Bước 1 : Giáo viên cần:
+ Xác định những dấu hiệu chung của đối tượng ở khu vực.
+ Lựa chọn nguồn tri thức có liên quan đến đối tượng.

12


Trên cơ sở đó, xem xét những dấu hiệu nào của đối tượng có thể tổ chức cho
học sinh tìm tòi, phát hiện, những dấu hiệu nào giáo viên phải cung cấp cho học
sinh.
Bước 2 : Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh, giáo viên soạn một hệ
thống câu hỏi, bài tập nhằm hướng dẫn học sinh làm việc với các nguồn tri thức
đã lựa chọn để phát hiện ra dấu hiệu của đối tượng.
Bước 3 : Tổ chức cho học sinh làm việc với các nguồn tri thức theo hệ thống
câu hỏi, bài tập đã chuẩn bị trước (theo hình thức cá nhân, nhóm, cả lớp tùy
thuộc vào nội dung), để phát hiện ra dấu hiệu của đối tượng.
Bước 4 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả phát hiện dấu hiệu của đối
tượng thông qua các nguồn tri thức. Trên cơ sở đó giáo viên bổ sung những dấu
hiệu mà học sinh không thể tự tìm ra được bằng lời mơ tả sinh động của mình
nhằm hồn thiện khái niệm cho học sinh và u cầu học sinh nêu khái niệm.
Ví dụ : Hình thành khái niệm Sơng ngịi Việt Nam (Bài 4, trang 74/SGK)

Vì học sinh đã hiểu sơ lược thế nào là sơng ngịi ở lớp 3 nên khái niệm sơng
ngịi Việt Nam có thể được hình thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm
như sau :
Kết quả tự phát hiện tri thức của HS
Hướng dẫn của giáo viên
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp với lược Sơng ngịi nước ta dày đặc, phân
đồ (hình 1) để nhận xét về mạng lưới sông bố rộng khắp trên cả nước, ít
ngịi nước ta (số lượng, phân bố, ...)
sơng lớn
GV u cầu HS làm việc theo nhóm với ảnh Sơng ngịi nước ta có lượng nước
(hình 2,3) để nhận xét về lượng nước sông thay đổi theo mùa.
trong mùa lũ và mùa cạn.
Làm việc cả lớp
Sơng ngịi nước ta có chứa nhiều
+ GV khai thác vốn hiểu biết của HS hoặc cho xem phù sa.
băng để các em nhận xét được nước sơng vào mùa lũ
rất đục
+ Từ đó GV nói nước sơng đục vì chứa nhiều phù sa

Từ kết quả tìm tịi trên, học sinh có thể nêu khái niệm về sơng ngịi Việt Nam
như sau : sơng ngịi Việt Nam dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước nhưng ít
sơng lớn,sơng có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa.
*Giáo viên trình chiếu hình ảnh sông mùa khô và sông mùa mưa

13


Sông mùa mưa
Sau khi trang bị cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ, quả địa cầu cũng như
cách thực hành trên bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ và xác định các phương pháp

dạy học, tôi tiến hành các bước tiếp theo : Cách tổ chức lớp học.
5. Hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực:
Như chúng ta đã biết, với phương pháp dạy học truyền thống thì hình thức tổ
chức dạy học cả lớp là phổ biến. Cịn với phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi
học sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn thảo luận nhiều hơn thì
giáo viên cần tổ chức linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong một tiết học như:
dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, và dạy học tồn lớp,…
5.1 Hình thức tổ chức dạy học cá nhân:
Giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc theo phiếu học tập, tạo điều kiện
để mỗi học sinh tự suy nghĩ, tìm tịi, thể hiện tài năng, sở trường của mình. Học
tập cá nhân cịn được tiến hành qua các hoạt động độc lập khác như viết, vẽ, sưu
tầm tranh ảnh…
Ví dụ: Khi dạy bài 5: Vùng biển nước ta (SGK/ 77)
14


Tôi cho học sinh làm việc cá nhân ở nội dung tìm hiểu “đặc điểm của vùng biển
nước ta” như sau:
PHIẾU BÀI TẬP:
Họ và tên……………………………………………….Lớp: …
Em hãy đọc SGK và hoàn thành vào bảng sau:
Đặc điểm của vùng biển nước ta

Ảnh hưởng của biển đối với đời sống và
sản xuất

Ở vùng biển nước ta, nước khơng
bao giờ đóng băng.
Miền Bắc và miền Trung hay có bão.
Hằng ngày, nước biển có lúc dâng

lên, có lúc hạ xuống.
Sau thời gian làm việc, giáo viên kiểm tra kết quả, thu phiếu bài tập, nhận xét
và chốt lại ý kiến đúng.
*Tơi tình chiếu cho học sinh quan sát một số hình ảnh biển nước ta

15


Biển là bãi tắm đẹp
5.2 Hình thức tổ chức dạy học cả lớp :
Hình thức tổ chức dạy học này thường được dùng phổ biến trong các trường
hợp như: kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới, hướng dẫn cách học ở lớp… Hoặc
giảng giải và minh họa những kiến thức mà học sinh khơng có khả năng tự học;
thơng báo, giao và giải thích nhiệm vụ học tập cho cá nhân, nhóm, lớp.
5.3 Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm :
Đây là một phương pháp động viên được nhiều học sinh tham gia ý kiến,
không chỉ rèn luyện cho học sinh ý thức trách nhiệm trước tập thể, thói quen bạo
dạn hoạt bát mà cịn có điều kiện bộc lộ khả năng nhận thức của bản thân mình.
Người giáo viên cần xác định rõ ý nghĩa và tác dụng hình thức dạy học theo
nhóm.
Ý nghĩa của hình thức dạy học theo nhóm :
Dạy học theo nhóm nhằm khai thác trí tuệ của tập thể và cũng là một hình
thức rèn luyện học sinh thơng qua tập thể.
Học sinh được tổ chức trao đổi những điều hiểu biết của mình và đối chiếu
với sự hiểu biết của bạn nên việc học tập sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Tác dụng của hình thức dạy học theo nhóm :
- Học sinh biết cách trình bày ý kiến của mình đối với người khác.
- Các em biết nghe và lựa chọn để tiếp nhận hiểu biết của bạn để bổ sung vào
vốn hiểu biết của mình. Thơng qua thảo luận, nâng cao được năng lực của cá
nhân. Học sinh có điều kiện tập dợt cách thức chỉ huy người khác.Việc học theo

nhóm cịn có tác dụng xử lí trí tuệ tập thể theo phương châm :
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”.
Tác dụng của hình thức học nhóm rất cao nhưng tổ chức như thế nào để đem
lại hiệu quả đó là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy khi tổ chức hình thức dạy học này
cũng khá cơng phu, địi hỏi giáo viên có sự chuẩn bị bài thật chu đáo, tiến hành
một cách có khoa học.
Sự chuẩn bị bài ở nhà :
Nghiên cứu bài dạy và soạn bài :

16


Muốn có bài dạy tốt giáo viên cần có sự nghiên cứu bài dạy một cách chu đáo
để thấy được mục đích bài dạy là gì ? Từ đó chọn hình thức tổ chức dạy học cho
phù hợp. Khi soạn bài, giáo viên cần xác định được vấn đề , cách giải quyết vấn
đề và dự kiến các tình huống có thể xảy ra để giải đáp cho học sinh.
Khi soạn bài giáo viên cần thể hiện rõ trên giáo án mục đích, yêu cầu bài dạy,
các phương tiện và các bước trên lớp. Nội dung bài soạn được chia theo nội
dung, phương pháp rõ ràng.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học :
Để có tiết dạy tốt, ngồi việc soạn bài giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về
các đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy như bản đồ, lược đồ, quả địa cầu, phiếu
bài tập, phiếu giao việc. Đối với bản đồ, hoặc lược đồ thì phải bảo đảm yêu cầu
sau:
+ Bản đồ (hoặc lược đồ) đưa ra phải thực sự mẫu mực đạt yêu cầu chính xác
(vì nhiều lược đồ giáo viên tự vẽ lấy) và to, rõ để mọi đối tượng học sinh đều
quan sát được, đồng thời phải đẹp (có màu sắc) để gây ấn tượng cho học sinh.
+ Giáo viên phải nghiên cứu kĩ bản đồ đưa ra, tập trình bày trước ở nhà để khi
trình bày trước học sinh được mạch lạc hơn, chính xác và lơi cuốn người nghe.

+ Đối với quả địa cầu : Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hơn vì muốn tìm vị trí
các nước (hay một đối tượng địa lí nào) trên quả địa cầu khó hơn nhiều so với
trên bản đồ (lược đồ).
6.Kết hợp với trị chơi học tập: ( Giáo viên trình chiếu và phổ biến trò chơi)
Đối với học sinh tiểu học , môi trường sẽ tác động đến sự nhận thức của các
em rất nhiều. Các em vui vẻ, hứng thú sẽ tiếp thu bài nhanh hơn. Chính vì vậy
mà cần tạo ra một khơng khí vui vẻ ngay từ đầu tiết học bằng những trò chơi
khởi động (hoặc giới thiệu tranh ảnh ). Qua trị chơi đơn giản ngắn gọn đó, hay
những bức tranh đẹp gây ấn tượng, giúp các em hưng phấn trong học tập, thích
đến trường hơn, đến lớp hơn.
Ví dụ: khi dạy bài ơn tập tơi cho học sinh chơi trị chơi để tìm ra từ khóa là từ
“Địa lý Việt Nam”
Tôi phổ biến nội dung chơi sau đó đặt câu hỏi để học sinh thi đua giữa các nhóm.
Bấm chng dành quyền trả lời.
*Nếu đội nào tìm ra sớm từ khóa mà mới chỉ qua 3 hoặc 4 câu hỏi thi coi như
đội đó thắng cuộc.
*Nếu đội nào mà trả lời khơng chính xác từ khóa thì đội đó coi như mất quyền
chơi ln.
* Tơi trình chiếu từng câu hỏi như sau:
-Hàng ngang thứ nhất: Có 9 chữ cái : Nước Việt Nam nằm trên bán đảo nào?
( Đơng Dương )
-Hàng ngang thứ hai: Có 10 chữ cái: Nơi đây được UNESSCO hai lần tôn vinh
là di sản thiên nhiên thế giới. ( Vịnh Hạ Long )
-Hàng ngang thứ ba: Có 5 chữ cái: Tên một loại đất chính ở nước ta ( Phù sa )
-Hàng ngang thứ tư: Có 6 chữ cái: Tỉnh này có ngành khai thác A-pa-tít phát
triển nhất nước ta ( Lào Cai )
-Hàng ngang thứ năm: Có 9 chữ cái: Thành phố nào trở thành trung tâm công
nghiệp lớn nhất nước ta ( Hồ Chí Minh )
17



-Hàng ngang thứ sáu: Có 7 chữ cái: Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu ?
(Vung núi )
-Hàng ngang thứ bảy: Có 3 chữ cái: Ở Nga Sơn Thanh Hóa nổi tiếng với nghề
thủ cơng nào ? ( Cói )
-Hàng ngang thứ tám: Có 8 chữ cái: Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào?
( Nhiệt đới )
-Hàng ngang thứ chín: Có 9 chữ cái: Cà phê được trồng nhiều ở đâu ?
( Tây nguyên )
-Hàng ngang thứ mười: Có 5 chữ cái: Đây là thành phố có sân bay quốc tế Nội
Bài .( Hà Nội )
-Hàng ngang thứ mười một: Có 2 chữ cái: Đây là đường quốc lộ dài nhất nước
ta? ( 1A )
-Hàng ngang thứ mười hai: Có 4 chữ cái: Đây là tài nguyên của biển có màu
trắng và vị mặn ( Muối )

7. Kết hợp các phong trào học tập :
Để giúp cho học sinh có nhiều đồ dùng học tập và có phong trào thi đua với
nhau, tơi phát động cho học sinh thi đua vẽ lược đồ, sưu tầm tranh ảnh về việc
trồng rừng, tranh ảnh về biển, bờ biển, nơi nghỉ mát, tranh ảnh về các làng nghề
thủ công như dệt thổ cẩm, đồ gốm, dệt chiếu. Tranh ảnh về các vùng trồng lúa,
cây công nghiệp, cây ăn quả, tranh ảnh về đàn gia súc, gia cầm, nuôi tôm đánh
bắt hải sản.
18


Nhờ vậy mà các em đã vẽ được nhiều lược đồ đẹp, sưu tầm được nhiều tranh
ảnh, làm cho các em ngày càng u thích mơn học.
IV. KIỂM NGHIỆM:
Qua thực tế giảng dạy áp dụng những biện pháp nêu trên, tơi thấy sau một

thời gian học tập các em có những tiến bộ rõ rệt.
Nhiều em vươn lên cả về mặt học tập lẫn tác phong đạo đức. Cuối học kỳ I
năm học 2014-2015 tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng học sinh kết quả như
sau :
Tổng số HS
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
29 em
10 em(34,5%) 10 em(34,5%) 9em(31,0%)
0 em( 0%)
Từ kết quả giảng dạy nêu trên tôi tự rút ra cho mình bài học : Muốn phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trước hết người giáo viên phải tích
cực trong soạn giảng, tìm tịi thơng tin, tranh ảnh. Tích cực trong việc lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp.Trong dạy học ln ln khơi gợi ở
học sinh trí tư duy, lịng u thích khám phá thiên nhiên, đất nước, con người.
Giáo viên cần nắm vững phương pháp bộ môn, gần gũi yêu thương học sinh,
tạo cho các em niềm tin vững vàng trong học tập cũng như mọi hoạt động khác.
Luôn luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tập. Dạy bằng phương pháp tích cực lấy học sinh làm trung tâm.
Nhiệt tình, kiên trì, chịu khó chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học trước
khi đến lớp (giáo án, đồ dùng dạy học, hệ thống câu hỏi gợi mở, ...)
“Yêu nghề, mến trẻ” là động lực thúc đẩy quá trình dạy học. Ln tạo sự phối
hợp nhịp nhàng đồng bộ trong hoạt động của thầy và trị, tránh nói nhiều, làm
thay cho học sinh. Biết kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học để đạt
kết quả cao nhất.
Dạy tốt phân mơn Địa lí là chúng ta đã góp phần hình thành nhân cách tốt
đẹp cho học sinh.


19


C .KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
I. Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực (hướng tập trung vào học
sinh) là yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi giáo viên khi lên lớp. Việc rèn
luyện phương pháp học tập (dạy cách học) cho học sinh không chỉ là một
phương tiện nâng cao hiệu quả học tập mà còn là mục tiêu dạy học, được quan
tâm ngay từ bậc Tiểu học. Như vậy, dạy học không chỉ là cung cấp tri thức mà
phải hướng tới hành động. Người thầy phải làm thế nào để trong mỗi giờ học học
sinh hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, thực hành
nhiều hơn. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh đồng nghĩa với việc tối
đa hóa sự tham gia của người học, tối thiểu hóa sự can thiệp của người dạy. Tất
cả đều nhằm đạt mục đích học tập : “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng
định mình, học để cùng chung sống”.
Tổ chức thành công một tiết dạy của phân mơn Địa lý lớp 5 rất cơng phu, địi
hỏi sự nhiệt tình của giáo viên, lịng u nghề mến trẻ, sự học hỏi không ngừng.
Đặc biệt là sự thể hiện đầy đủ đúng mức lương tâm trách nhiệm của người thầy.
Biểu hiện đó khơng chỉ là sự tìm tịi học hỏi và vận dụng một cách hữu hiệu nhất
sự phối hợp giữa các phương pháp dạy học mà còn phải đầu tư cụ thể vào soạn
giảng. Khơng nên bằng lịng, mãn nguyện hoặc dừng lại ở một kết quả nào đó
mà ln tìm tịi cải tiến, đổi mới phương pháp, khơng ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học. Khơng có phương pháp dạy học nào là “vạn năng” mà cần có sự
phối hợp một cách tinh tế sao cho “Nhẹ nhàng, thoải mái, chất lượng, hiệu quả”.
Mặc dù kết quả giảng dạy nêu trên vẫn cịn q khiêm tốn, tơi sẽ cố gắng học hỏi
hơn nữa ở anh chị, bạn bè đồng nghiệp để tìm ra mọi biện pháp tốt nhất phục vụ
cho công tác giảng dạy sao cho chất lượng ngày càng cao hơn.
II. Đề xuất
Nhà trường kết hợp với phòng giáo dục cần cung cấp thiết bị tài liệu tham

khảo thêm để phục vụ tiết học đạt hiệu quả
Mở lớp bồi dưỡng, chuyên đề để giáo viên trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau, nhằm nâng cao tay nghề để chất lượng giáo dục đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể hiện trong q trình
giảng dạy mơn Địa lí lớp 5. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của q
thầy cơ giáo để bài viết được hồn thiện hơn, góp một phần nhỏ bé vào kho tàng
kinh nghiệm giảng dạy, phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp trồng người.
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
Thanh hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2015
NHÀ TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết ,khơng sao chép nội dung
của người khác .
Người viết
Trần Văn Lâm

20


Xin chân thành cảm ơn.

21



×