Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn Hoạt động đầu tư phát triển tại tập đoàn điện lực Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.58 KB, 79 trang )

Mục Lục

Mục Lục.........................................................................................................................1
Chương 1........................................................................................................................7
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI..............................................................7
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM............................................................................7
1.1.Tổng quan về EVN...............................................................................................7
1.1.1.Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN....................................................7
1.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển
tại EVN.................................................................................................................11
1.1.2.1.Vị thế độc quyền của EVN...................................................................11
1.1.2.2.Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện................................13
1.2.Thực trạng đầu tư phát triển tại EVN.................................................................14
1.2.1.Tình hình huy động vốn tại EVN................................................................14
1.2.1.1.Nguồn vốn bên trong............................................................................15
1.2.1.2.Nguồn vốn bên ngồi...........................................................................16
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN.......................................21
1.2.2.1.Đầu tư phát triển nguồn và lưới điện....................................................21
1.2.2.2.Đầu tư phát triển KHKT-CN................................................................23
1.2.2.3.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.........................................................25
1.2.2.4.Đầu tư vào các lĩnh vực khác...............................................................26
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới q trình ĐTPT tại EVN..................................28
1.2.3.1.Nhóm nhân tố khách quan....................................................................28
1.2.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................30
1.3.Đánh giá khái quát tình hình đầu tư phát triển tại EVN.....................................31
1.3.1.Thành tựu....................................................................................................31
1.3.1.1.Hệ thống nguồn và lưới điện đã được đầu tư đồng bộ.........................31
1.3.1.2.Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao..........................................39
1.3.1.3.Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh khác tăng.................................39
1.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển
tại EVN.................................................................................................................41


1.3.2.1.Thiếu vốn đầu tư...................................................................................41
1.3.2.2.ĐTPT mới công suất nguồn điện chưa đáp ứng nhu cầu....................44
1.3.2.3.Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện chưa đáp ứng yêu cầu. 46
1.3.2.4.Tiến độ thực hiện dự án chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư48
1.3.2.5.Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu................................................51
1.3.2.6.Rào cản xuất phát từ phía các đơn vị, người dân.................................55
Chương 2......................................................................................................................58
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TẬP
ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM..................................................................................58
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư phát triển tại EVN........................................58
============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


2.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................................58
2.1.2. Mục tiêu phát triển....................................................................................59
2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại EVN..............................................60
2.2.1. Tăng cường huy động vốn từ các nguồn...................................................60
2.2.2. Tăng cường đầu tư cho nguồn và lưới điện...............................................62
2.2.2.1. Đầu tư phát triển nguồn điện..............................................................62
2.2.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống truyền tải và phân phối điện....................64
2.2.3. EVN cần phổ biến giải pháp tiết kiệm điện năng tới mọi người dân........64
2.2.4. Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng....................................................................65
2.2.5. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án......................................................66
2.2.6. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................68
2.2.6.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý....................................................68
2.2.6.2. Đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.....................................70
2.2.6.3. Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có tay nghề cao......................71
2.2.6.4. Đầu tư cho đội ngũ nhân lực phục vụ dự án nhà máy điện hạt nhân. 71

2.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước...................................................72
2.3.1. Hồn thiện các chính sách có liên quan.....................................................72
2.3.2. Phát huy vai trò của các tổ chức liên quan................................................73
2.3.3. Tiến tới mở cửa thị trường điện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD tại EVN..........................................................................................................75
2.4. Các đơn vị cần hợp tác giải quyết khó khăn....................................................76

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
ASEAN
BOO
BOT

: Asia Development Bank: Ngân hàng phát triển Châu Á
: Asociation of South East Asian Nations-Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
: Build- Operate-Own: Xây dựng- Vận hành- Sở hữu.
: Build- Operate- Transfer: Xây dựng- Vận hành- Chuyển giao

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


EVN
GDP
IPP
JBIC
ODA
WB
XHCN

TNDN
KT-XH
KHCB
KHKT-CN
ĐTPT
CNVC
VĐTXD
VTCC

TTĐN
QHĐ
GD& ĐT
ĐH
KH&CN
TP HCM
UBND

: Electricity of Viet Nam- Tập đoàn điện lực Việt Nam
: Gross Domestic Product- Tổng thu nhập quốc nội
: Independent power plant- Nhà máy điện độc lập
: Japan Bank of International Cooperation- Ngân hàng hợp tác quốc tế
Nhật Bản
: Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức
: World Bank- Ngân hàng Thế Giới
: Xã hội chủ nghĩa
: Thu nhập doanh nghiệp
: Kinh tế xã hội
: Khấu hao cơ bản
: Khoa học kỹ thuật và công nghệ
: Đầu tư phát triển

: Công nhân viên chức
: Vốn đầu tư xây dựng
: Viễn thông công cộng
: Thủy điện
: Tổn thất điện năng
: Quy hoạch điện
: Giáo dục và đào tạo
: Đại học
: Khoa học và công nghệ
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Ủy ban nhân dân

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Bảng cân đối kế tốn tồn Tập đồn qua các năm
Bảng 2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tập đoàn
Bảng 3 : Sản lượng điện phát ra các năm 2000-2006 theo thành phần
Bảng 4 : Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Bảng 5 : Nguồn vốn bên trong
Bảng 6 : Nguồn vốn bên ngoài
Bảng 7 : Các dự án vay vốn nước ngoài năm 2007- 2008
Bảng 8 : Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Bảng 9 : Tình hình sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống điện
Bảng 10: Tỷ trọng vốn đầu tư cho KHCN trong tổng doanh thu
Bảng 11: Tỷ trọng kinh phí đầu tư cho đào tạo trong tổng quỹ tiền lương qua các năm 20062008
Bảng 12: Báo cáo thu nhập hàng năm tại EVN qua các năm 2006-2008

Bảng 13: Tình hình đầu tư vào các cơng trình khơng thuộc lĩnh vực điện
Bảng 14: Chiều dài đường dây và dung lượng máy biến áp truyền tải qua các năm 20062008
Bảng 15: Công suất các nhà máy điện các năm 2006-2008
Bảng 16: Sản lượng điện thương phẩm phân phối cho các ngành KTQD qua các năm 20062008
Bảng 17: Doanh thu viễn thông điện lực
Bảng 18: Tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng VĐT cho nguồn điện
Bảng 19: Chỉ tiêu phát triển kinh tế và tiêu thụ điện năng ở 16 nước trên thế giới năm 2000
và dự báo cho Việt Nam năm 2020

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Biểu đồ 2: Sản lượng điện thương phẩm
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
Biểu đồ 4: Tỷ lệ điện khí hóa nơng thơn 2001- 2007
Biểu đồ 5: Tỷ lệ tổn thất điện năng từ 1996- 2007

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


LỜI MỞ ĐẦU
Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh
đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về nhận thức và định hướng phát

triển kinh tế. Với định hướng đúng đắn ấy, nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà
nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện xây dựng các đầu
kéo phát triển kinh tế đất nước thơng qua việc hình thành các Tổng cơng ty lớn. Trong bối
cảnh đó, Tổng Cơng Ty Điện Lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/TTg của
Chính phủ. Sau hơn 10 năm hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty 91, hướng tới xây dựng
tập đồn kinh tế mạnh của đất nước, EVN tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
mới. Năm 2007 là năm đầu tiên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện đề
án chuyển đổi thành tập đoàn kinh tế theo các Quyết định số 147, 148/2006/QĐ- TTG ngày
22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đồn
Điện lực Việt Nam và thành lập Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam.
Tập đồn đã đóng góp những thành tựu to lớn trong việc thực hiện nhiều dự án quan
trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt cho người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành quả đạt được vẫn còn những tồn tại như: tiến độ xây dựng các cơng trình điện
vẫn cịn chậm, sản lượng điện năng chưa đủ đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ thất thoát điện năng cao
…Để đứng vững và phát triển hơn nữa địi hỏi Tập đồn phải có những giải pháp thiết thực
để khắc phục những tồn tại đó. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này em chọn đề tài: “Hoạt động
đầu tư phát triển tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực trạng và giải pháp.”
Do khả năng thu thập tài liệu và hiểu biết thực tế có hạn nên bài viết của em còn
nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy cơ giáo để đề tài
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS Từ Quang Phương đã nhiệt tình
hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Sinh viên

Kim Thị Quý

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



Chương 1
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
1.1.

Tổng quan về EVN

1.1.1.

Sự ra đời và quá trình phát triển của EVN

Kỹ nghệ điện xuất hiện ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX, bắt đầu từ một số xưởng phát
điện hoạt động độc lập, cung cấp dịng điện một chiều. Khi đó, điện một chiều được ưu tiên
trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng cơng suất nguồn điện tồn quốc mới đạt
khoảng 100 MW (Chợ Quán 35 MW, Yên Phụ 22 MW, Cửa Cấm 6,3 MW, Vinh 3,5 MW,
Thượng Lý 10 MW, Nam Định 8 MW…), và một hệ thống lưới điện manh mún, lưới truyền
tải cao nhất là 30,5 kV.
Từ năm 1954, sau ngày tiếp quản, điện được sử dụng rộng rãi hơn và trở thành động lực
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ 1961- 1965, ở miền Bắc cơng suất
đặt tăng bình qn 20% hằng năm. Cùng với một số nhà máy điện được xây dựng dưới sự
giúp đỡ của các nước XHCN, mạng lưới điện 35 kV, rồi 110 kV đã được xây dựng, nối liền
các nhà máy điện và các trung tâm phụ tải, hình thành nên hệ thống điện non trẻ của Việt
Nam. Thời kỳ 10 năm (1955 - 1965), ở miền Bắc, mức tăng cơng suất đặt trung bình là 15%.
Trong giai đoạn (1966 - 1975) do chiến tranh phá hoại ác liệt nên mức tăng cơng suất đặt
bình qn chỉ đạt 2,6%/năm.
Giai đoạn 1975- 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào vận hành
một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Thuỷ điện
Trị An (420 MW) và đặc biệt là Thuỷ điện Hồ Bình (1920 MW)...và đồng bộ với các

nguồn phát điện, hệ thống lưới điện được phát triển rộng khắp cả nước trên cơ sở đường trục
là lưới điện 220kV.
Năm 1994, việc đưa vào vận hành Hệ thống truyền tải 500 kV đã đánh dấu một bước
ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển của Hệ thống điện Việt Nam. Từ đây, Việt Nam đã
có một Hệ thống điện thống nhất trong toàn quốc, làm tiền đề cho một loạt các cơng trình
mới với cơng nghệ hiện đại được đưa vào vận hành sau này.
Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo
đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới tồn diện về nhận thức và định hướng phát triển
kinh tế. Hệ thống kinh tế đã có sự chuyển hướng rõ rệt trong tất cả các lĩnh vực từ nông
nghiệp đến công nghiệp, từ giao thông vận tải đến thương mại dịch vụ. Với định hướng đúng
đắn ấy, nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thực hiện xây dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đất nước thông
============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


qua việc hình thành các tổng cơng ty lớn. Trong bối cảnh đó, Tổng Cơng Ty Điện Lực Việt
Nam (EVN) được thành lập theo Quyết định số 562/TTg và Điều lệ hoạt động của Tổng
cơng ty được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị địng số 14/CP ngày
27/01/1995.
Kể từ khi thành lập, Tổng công ty đã thể hiện được vị trí quan trọng của mình trong phát
triển kinh tế- xã hội đất nước. Tổng công ty đã thực hiện nhiều dự án quan trọng để xây
dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho
người dân. Đến năm 2005, Tổng cơng ty có 56 đơn vị thành viên, phục vụ điện lực trên
phạm vi toàn quốc. EVN đã bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của Nhà nước giao,
sản xuất, kinh doanh ln có lãi và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. So với
năm 1995, nguyên giá tài sản cố định năm 2005 tăng 3,77 lần, đạt 105.617 tỷ đồng, vốn kinh
doanh tăng 1,64 lần, đạt 32.339 tỷ đồng. So với khi mới thành lập Tổng Công ty, điện sản

xuất tăng gấp ba lần (từ 14,6 tỷ kWh tăng lên 44 tỷ kWh), tổng công suất nguồn điện tăng
gần hai lần (từ 4.549,7 MW tăng lên 8.843 MW).
Sau hơn 10 năm hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty 91, hướng tới xây dựng tập đoàn
kinh tế mạnh của đất nước, EVN đã tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
Năm 2007 là năm đầu tiên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai thực hiện đề án
chuyển đổi thành tập đoàn kinh tế theo các Quyết định số 147, 148/2006/QĐ- TTG ngày
22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đồn
Điện lực Việt Nam và thành lập Cơng ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị

Ban Tổng hợp
Ban Tổng hợp

Ban Kiểm sóat
Ban Kiểm sóat

Tổng giám đốc
Tổng giám đốc

Phó TGĐ sản
Phó TGĐ sản
xuất

xuất

Phó TGĐ kinh
Phó TGĐ kinh
doanh
doanh

Phó TGĐ
Phó TGĐ
ĐTXD NĐ
ĐTXD NĐ

Phó TGĐ
Phó TGĐ
ĐTXD LĐ
ĐTXD LĐ

Phó TGĐ
Phó TGĐ
VT --NH
VT NH

Phó TGĐ
Phó TGĐ
KT --TC
KT TC

Ban Kinh doanh
Ban Kinh doanh


1. Cụng ty NĐ Uụng Bớ
1. Cụng ty NĐ Uụng Bớ
2. CTTĐ Đa Nhim --Hàm Thuận -2. CTTĐ Đa Nhim Hàm Thuận
Đa Mi
Đa Mi
3. CTTNHH MTV NĐThủ Đức
3. CTTNHH MTV NĐThủ Đức
4. Cty TNHH MTV NĐ Cần Thơ
4. Cty TNHH MTV NĐ Cần Thơ
5. Cty TNHH MTV NĐ Phỳ Mỹ
5. Cty TNHH MTV NĐ Phỳ Mỹ
6. Cụng ty CP NĐ Bà Rịa
6. Cụng ty CP NĐ Bà Rịa
7. Cụng ty CP NĐ Ninh Bỡnh
7. Cụng ty CP NĐ Ninh Bỡnh
8. Cụng ty CP NĐ Phả Lại
8. Cụng ty CP NĐ Phả Lại
9. Cụng ty CP NĐ Hải Phũng
9. Cụng ty CP NĐ Hải Phũng
10. Cụng ty CP NĐ Quảng Ninh
10. Cụng ty CP NĐ Quảng Ninh
11. Cụng ty CP TĐ Thỏc Bà
11. Cụng ty CP TĐ Thỏc Bà
12. Cụng ty CP TĐ Vĩnh Sơn -12. Cụng ty CP TĐ Vĩnh Sơn
Sụng Hinh
Sụng Hinh
13. Cụng ty CP TĐ Thỏc Mơ
13. Cụng ty CP TĐ Thỏc Mơ
14. Cụng ty CP TĐ Huội Quảng14. Cụng ty CP TĐ Huội QuảngBản Chỏt
Bản Chỏt

15. Cụng ty CP TĐ Bản Vẽ
15. Cụng ty CP TĐ Bản Vẽ
16. Cụng ty CP TĐ A Vương
16. Cụng ty CP TĐ A Vương
17. Cụng ty CP TĐ Thu Bồn
17. Cụng ty CP TĐ Thu Bồn
18. Cụng ty CP TĐ Sụng Ba Hạ
18. Cụng ty CP TĐ Sụng Ba Hạ
19. Cụng ty CP TĐ An Khờ-Ka
19. Cụng ty CP TĐ An Khờ-Ka
Nak
Nak
20. Cụng ty CP TĐ Sờ San 4
20. Cụng ty CP TĐ Sờ San 4
21. Cụng ty CP TĐ Srờpụk
21. Cụng ty CP TĐ Srờpụk
22. Cụng ty CP TĐ Đồng Nai
22. Cụng ty CP TĐ Đồng Nai

1.Cơng ty thủy điện Hịa Bình
1.Cơng ty thủy điện Hịa Bình
2. Cụng ty thủy điện Trị An
2. Cụng ty thủy điện Trị An
3. Cụng ty thủy điện IALY
3. Cụng ty thủy điện IALY
4. Cụng ty TĐ Tuyờn Quang
4. Cụng ty TĐ Tuyờn Quang
5. Cụng ty thủy điện Quảng Trị
5. Cụng ty thủy điện Quảng Trị
6. Cụng ty thủy điện Đại Ninh

6. Cụng ty thủy điện Đại Ninh
7. Cụng ty mua bỏn điện
7. Cụng ty mua bỏn điện

Tổng công ty truyền tải
Tổng công ty truyền tải
điện quốc gia
điện quốc gia
Trung tâm Điều độ Hệ
Trung tâm Điều độ Hệ
thống điện Quốc gia
thống điện Quốc gia

Ban Quản lý đầu tư
Ban Quản lý đầu tư

Ban Viễn thông và
Ban Viễn thông và
Công nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin

Ban Tài chính
Ban Tài chính
Kế tóan
Kế tóan

Ban Kế hoạch
Ban Kế hoạch

Ban Quản lý

Ban Quản lý
đấu thầu
đấu thầu

Ban Thanh tra
Ban Thanh tra
Bảo vệ
Bảo vệ

Ban Quan hệ
Ban Quan hệ
Quốc tế
Quốc tế

Ban Thị trường điện
Ban Thị trường điện

Ban KHCN & MT
Ban KHCN & MT

Ban Tổ chức và
Ban Tổ chức và
Nhõn sự
Nhõn sự

Văn phòng
Văn phòng

Ban Kỹ thuật
Ban Kỹ thuật

Sản xuất
Sản xuất

Ban Pháp chế
Ban Pháp chế

Ban Quản lý
Ban Quản lý
xây dựng
xây dựng

Ban Quan hệ cộng
Ban Quan hệ cộng
đồng
đồng

1. Cụng ty Điện lực 1
1. Cụng ty Điện lực 1
2. Cụng ty Điện lực 2
2. Cụng ty Điện lực 2
3. Cụng ty Điện lực 3
3. Cụng ty Điện lực 3
4. CT Điện lực TP. Hà Nội
4. CT Điện lực TP. Hà Nội
5. CTĐiện lực TP. HCM
5. CTĐiện lực TP. HCM
6. Cụng ty TNHH MTV
6. Cụng ty TNHH MTV
ĐL Hải Phũng
ĐL Hải Phũng

7. Cụng ty TNHH MTV
7. Cụng ty TNHH MTV
ĐL Đồng Nai
ĐL Đồng Nai
8. Cụng ty TNHH MTV
8. Cụng ty TNHH MTV
ĐL Ninh Bỡnh
ĐL Ninh Bỡnh
9. Cụng ty TNHH MTV
9. Cụng ty TNHH MTV
ĐL Hải Dương
ĐL Hải Dương
10. CTTNHH MTV ĐL Đà
10. CTTNHH MTV ĐL Đà
Nẵng
Nẵng
11. CTCP ĐL Khỏnh Hũa
11. CTCP ĐL Khỏnh Hũa

Đ.vị trực thuộc

1. Ban QLDA NMTĐ Sơn La
1. Ban QLDA NMTĐ Sơn La
2. Ban QLDA thủy điện Trung Sơn
2. Ban QLDA thủy điện Trung Sơn
3. Ban QLDA thủy điện Sụng Bung 4
3. Ban QLDA thủy điện Sụng Bung 4
4. Ban QLDA nhiệt điện 1
4. Ban QLDA nhiệt điện 1
5. Ban QLDA nhiệt điện 2

5. Ban QLDA nhiệt điện 2
6. Ban QLDA nhiệt điện 3
6. Ban QLDA nhiệt điện 3
7. Ban QLDA nhiệt điện Vĩnh Tõn
7. Ban QLDA nhiệt điện Vĩnh Tõn
8. Ban QLDA xõy dựng dõn dụng
8. Ban QLDA xõy dựng dõn dụng
9. Ban CBĐT dự ỏn ĐHN và NLTT
9. Ban CBĐT dự ỏn ĐHN và NLTT
1. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện 1
1. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện 1
2. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện 22
2. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện
3. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện 33
3. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện
4. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện 44
4. Cụng ty CP Tư vấn Xõy dựng điện

Cơng ty CP Cơ khí
Cơng ty CP Cơ khí
điện lực
điện lực
CT CP Cơ điện
CT CP Cơ điện
Thủ Đức
Thủ Đức

1. Trường ĐH Điện lực
1. Trường ĐH Điện lực
2. Trường CĐ Điện lực

2. Trường CĐ Điện lực
TP. Hồ Chớ Minh
TP. Hồ Chớ Minh
3. Trường CĐ Điện lực
3. Trường CĐ Điện lực
miền Trung
miền Trung
4. Trường CĐ Nghề điện
4. Trường CĐ Nghề điện

Trung tâm Thông tin
Trung tâm Thông tin
điện lực
điện lực

CT CP Cơ điện
CT CP Cơ điện
miền Trung
miền Trung

Trung tâm Công nghệ
Trung tâm Công nghệ
Thông tin
Thông tin

CTThông tin
CTThông tin
Viễn thông Điện ực
Viễn thông Điện ực


Viện Năng lượng
Viện Năng lượng

Công ty con

CTCP Chế tạo
CTCP Chế tạo
T bị điện Đông Anh
T bị điện Đông Anh

Đ.vị sự nghiệp

============================================================
Sinh viên: Kim Thị Quý
Lớp: Đầu Tư 48B

Công ty liên kết

1. CTCP Phỏt triển điện VN
1. CTCP Phỏt triển điện VN
2. Cụng ty CP Đầu tư và Phỏt
2. Cụng ty CP Đầu tư và Phỏt
triển điện Sờ San 3A
triển điện Sờ San 3A
3. CTCP TĐ miền Trung
3. CTCP TĐ miền Trung
4. Cụng ty CP Điện Việt-Lào
4. Cụng ty CP Điện Việt-Lào
5. Cụng ty CP EVN Quốc tế
5. Cụng ty CP EVN Quốc tế

6. Cụng ty CP DVSC Nhiệt
6. Cụng ty CP DVSC Nhiệt
điện miền Bắc
điện miền Bắc
7. Cụng ty CP DVSC Nhiệt
7. Cụng ty CP DVSC Nhiệt
điện miền Nam
điện miền Nam
8. Cụng ty CP Bất động sản
8. Cụng ty CP Bất động sản
ĐL Sài Gũn Vina
ĐL Sài Gũn Vina
9. Cụng ty CP Bất động sản
9. Cụng ty CP Bất động sản
ĐL Nha Trang
ĐL Nha Trang
10. Cụng ty CP Bất động sản
10. Cụng ty CP Bất động sản
ĐL miền Trung
ĐL miền Trung
11. CTCP Đầu tư ĐL Hà Nội
11. CTCP Đầu tư ĐL Hà Nội
12. Cụng ty CP Đầu tư và
12. Cụng ty CP Đầu tư và
Xõy dựng ĐLVN
Xõy dựng ĐLVN
13. CTCP Thiờn đường Lăng
13. CTCP Thiờn đường Lăng
Cụ
Cụ

14. NH TMCP An Bỡnh
14. NH TMCP An Bỡnh
15. Cụng ty CP CK An Bỡnh
15. Cụng ty CP CK An Bỡnh
16. CTCP CK Hà Thành
16. CTCP CK Hà Thành
17. CTCP BH Toàn cầu.
17. CTCP BH Toàn cầu.
18. Cụng ty TNHH IQ Links
18. Cụng ty TNHH IQ Links
19. Cụng ty Tài chớnh CP
19. Cụng ty Tài chớnh CP
Điện lực.
Điện lực.


Chuyên đề thực tập
10
Khoa Đầu tư
============================================================

Bảng 1: Bảng cân đối kế tốn tồn Tập đồn qua các năm
Triệu đồng
TÀI SẢN
2006
2007
2008
A. Tài sản ngắn hạn
39,723,430
49,813,704

55,393,988
Tiền và các khoản tương đương
12,384,500
13,277,608
14,765,006
Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
6,044,687
8,545,658
9,502,969
Các khoản phải thu ngắn hạn
9,812,796
13,306,009
14,796,589
Hàng tồn kho
10,664,835
13,790,045
15,334,848
Tài sản ngắn hạn khác
816,612
894,384
994,576
B.Tài sản dài hạn
98,059,195
135,096,701 150,230,647
Các khoản phải thu dài hạn
123,516
48,237
53,641
Tài sản cố định
96,073,774

129,200,992 143,674,483
Bất động sản đầu tư
630
1,445
1,607
Các khoản đầu tư dài hạn
861,211
3,170,313
3,525,461
Tài sản khác
1,000,064
2,675,714
2,975,456
Tổng cổng tài sản
137,782,625 184,910,405 205,624,635
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
83,335,372
106,903,646 118,879,320
Nợ ngắn hạn
19,601,876
25,601,309
28,469,246
Nợ dài hạn
63,733,496
81,302,337
90,410,074
B. Vốn chủ sở hữu
54,447,253
78,006,759

86,745,315
Vốn chủ sở hữu
51,201,493
73,085,628
81,272,904
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,197,385
1,232,381
1,370,436
Lợi ích của cổ đông thiểu số
2,048,375
3,688,750
4,101,975
Tổng cộng nguồn vốn
137,782,625 184,910,405 205,624,635
Nguồn: Báo cáo thường niên Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2006-2007-2008
Sau khi chuyển đổi thành mơ hình Tập đồn kinh tế, bước đầu đã tạo ra những thay
đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tập đoàn. Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ không ngừng tăng lên qua các năm:

Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tập đoàn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá bán hàng
Hàng bán bị trả lại

2006

44,920,047
2,978
44
1,796
1,001

2007
58,133,397
27,704
90
1,381
26,233

2008
73,510,069
35,032
114
1,746
33,172

============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
11
Khoa Đầu tư
============================================================


Thuế tiêu thụ đặc biệt
137
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
44,917,069 58,105,693 73,475,037
Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ
37,256,082 48,327,860 61,110,902
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7,660,987
9,777,833
12,364,135
Doanh thu về hoạt động tài chính
756,447
1,378,720
1,743,401
Chi phí hoạt động tài chính
2,536,984
3,477,119
4,396,840
Chi phí bán hàng
1,307,421
1,757,518
2,222,393
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,111,463
2,567,557
3,246,693
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2,461,566
3,354,359
4,241,609

Thu nhập khác
245,603
1,142,052
1,444,132
Chi phớ khác
99,355
265,890
336,220
Lợi nhuận khác
146,248
876,162
1,107,913
Lợi nhuận (lỗ) trong công ty liên kết
-1,763
-13,984
-17,683
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
2,606,051
4,216,537
5,331,839
Chi phí thuế TNDN hiện hành
364,689
1,111,955
1,406,075
Chi phí thuế TNDN hỗn lại
-14,840
-231,271
-292,444
Lợi nhuận sau thuế
2,256,202

3,335,853
4,218,208
Lợi ích của cổ đông thiểu số
358,463
380,268
480,851
Lợi ích của cổ đông chi phối
1,897,739
2,955,585
3,737,357
Nguồn: Báo cáo thường niên Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2007-2008
Như vậy, có thể nói cổ phần hóa là một bước đi đúng đắn của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Nhờ thực hiện cổ phần hóa mà giá trị tài sản cố định của Tập đoàn năm 2008 tăng xấp
xỉ 1,49 lần năm 2006. Bên cạnh đó cổ phần hóa đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Tập đoàn. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2007- năm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa- đã tăng 1.56 lần năm 2006, và đến năm 2008 thì
con số này đã lên tới 73510 tỷ đồng, bằng 1.97 lần năm 2006.
1.1.2.

1.1.2.1.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại EVN

Vị thế độc quyền của EVN

Kể từ khi thành lập vào ngày 27/01/1995, EVN đã thể hiện vai trị quan trọng
của mình đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. Tập đoàn đã đầu tư xây dựng rất
nhiều dự án điện trọng điểm góp phần tăng khả năng cung cấp điện năng, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân trên cả nước. Hiện nay,
EVN đang nắm trong tay hệ thống truyền tải điện quốc gia. Do vậy, trên thực tế có

nhiều nguồn điện được xây dựng, lắp đặt, vận hành sản xuất theo hình thức BOO,
BOT nhưng EVN vẫn đóng vai trị như một doanh nghiệp độc quyền trong ngành
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
12
Khoa Đầu tư
============================================================

điện. Hàng năm, điện do EVN sản xuất ra chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng
điện theo thành phần.
Bảng 3: Sản lượng điện phát ra các năm 2000-2006 theo thành phần
Năm
Điện phát ra

Đơn vị
Tr.kwh

Nhà nước

"
"
"

Ngoài nhà nước
ĐTNN


2000
2001
2002
2003
2004
26683 30673,1 35888 40546 46202
24972 28547,6 33777 39154 44655
93,6% 93,1%
94,1% 96,7% 96,7%
11,0
5,4
7,0
7,0
9,0
1700
2120,1
2104
1385
1538
Nguồn: Số liệu sơ bộ lấy từ Tổng cục thống kê

2005
52078
49250
94,6%
9,0
2819

2006
59050

55911
94,7%
11,0
3127

Qua bảng số liệu trên ta thấy: trên 90% sản lượng điện phát ra hàng năm thuộc về EVN.
Thực tế này cho thấy vai trò quan trọng của EVN đối với nền kinh tế, đồng thời cũng lý giải
được vì sao nói tới điện là nói tới EVN.
Bên cạnh đó, chính phủ cịn đặt rất nhiều kì vọng vào EVN trong việc phát triển và đảm
bảo sản lượng điện phục vụ nhu cầu của nền kinh tế. Trong quy hoạch phát triển điện giai
đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2020 (Tổng sơ đồ VI) sẽ có 98 dự án điện với tổng công
suất 58000 MW được phát triển mới. Trong số này, EVN được giao đảm trách 50 dự án với
tổng công suất là 32.200 MW chiếm tỷ lệ hơn 55% tổng công suất được phát triển mới.
Được coi là chiếm vị thế độc quyền trong ngành điện, điều này ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động đầu tư phát triển cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh tại EVN. Hiện nay,
EVN trực tiếp kí 32 hợp đồng mua bán điện (PPA) với các công ty phát điện thuộc EVN và
chủ đầu tư IPP trong và ngoài nước. Năm 2007, EVN dự kiến mua của các nhà máy điện
BOT, IPP và các công ty cổ phần khoảng 33,499 tỷ kWh, chiếm tỷ lệ 49,73% tổng sản lượng
điện của EVN. Điều đáng nói là các giao dịch mua bán trên đều dựa trên cơ sở mua bán nội
bộ trong EVN hoặc theo kiểu mua bán thỏa thuận đối với IPP và BOT thông qua các quy
chế, quyết định giao kế hoạch và các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ. Bên cạnh đó, giá bán điện
nội bộ của EVN áp dụng trên nguyên tắc trừ lùi từ giá bán điện bình qn và có điều hịa lợi
nhuận giữa các công ty điện lực mà chưa dựa trên cơ sở tính từ giá thành sản xuất điện của
nhà máy cộng với chi phí truyền tải. Vì thế, mặc dù là thị trường có quy mơ lớn về sản lượng
hàng hóa và giá trị hơp đồng nhưng hình thức mua bán còn đơn giản, chưa đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của thị trường.

============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



Chuyên đề thực tập
13
Khoa Đầu tư
============================================================
1.1.2.2.
Hệ thống điện và đầu tư phát triển hệ thống điện

Hệ thống điện là sự kết hợp liên hoàn của 3 khâu: Phát điện (Sản xuất) - Truyền tải điện
năng trên các đường dây cao áp – Phân phối điện (Tiêu dùng) qua lưới điện trung thế và hạ
thế để cung cấp cho các phụ tải. Với tiêu chí An tồn – Chất lượng – Liên tục.
Các Nhà máy phát điện, bao gồm: Thuỷ điện, Nhiệt điện than, Nhiệt điện dầu DO (dầu
nặng) và FO (dầu nhẹ), tuabin khí và các trạm diesel, có nhiệm vụ sản xuất ra điện năng theo
nhu cầu của hệ thống (là hàng hố khơng thể tích luỹ).
Các đường dây tải điện cao áp 110 kV, 220 kV và 500 kV có nhiệm vụ truyền tải điện
năng được sản xuất ra từ các nhà máy phát điện. Đường dây truyền tải cao áp 500 kV Bắc –
Nam có chiều dài gần 1.500 km được đưa vào vận hành từ tháng 5/1994 để truyền tải công
suất của nhà máy thuỷ điện Hồ Bình (Cơng suất lắp máy 1.920 MW) qua các trạm 500 kV:
Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Pleyku, và Phú Lâm. Hiện tại Hệ thống truyền tải 500 kV đã được mở
rộng thêm mạch 2 và nhiều mạch rẽ, để nối với các trung tâm điện lực lớn như : Nhiệt điện
Phú Mỹ, khu công nghiệp Dung Quất,....Trong tương lai gần Hệ thống truyền tải 500 kV sẽ
được nối với Nhà máy thuỷ điện Sơn La (Công suất lắp máy 2.400 MW). Điều hành hệ
thống truyền tải 500 kV là Trung tâm điều độ Hệ thống điện Quốc Gia, có sự giám sát của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hệ thống truyền tải 110 kV và 220 kV được khép kín ở các
miền Bắc- Trung - Nam
Hệ thống lưới điện trung thế và hạ thế (Lưới điện phân phối) : 35 kV, 6,0 kV và 0,4 kV,
có nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải , bao gồm: các phụ tải của sản xuất Công nghiệp,
Nông nghiệp, Giao thông vận tải, Thương mại- Dịch vụ công công và phủ tải sinh hoạt của
nhân dân thông qua các hợp đồng mua/bán điện

Đầu tư phát triển Hệ thống điện, đặc biệt là quản lý vận hành tốt những gì đang có,
đồng thời với việc đầu tư xây dựng mới thêm các nhà máy phát điện, các đường dây truyền
tải điện cao áp, lưới điện phân phối, đuợc hiểu là đầu tư để tăng cường khai thác tiềm năng
của các nguồn năng lượng sơ cấp có sẵn, như: nguồn nước, nguồn than ở phía Bắc và nguồn
khí tự nhiên ở phía Nam cho mục đích phát điện. Điều này cũng có nghĩa là để tăng thêm
công suất lắp máy cho Hệ thống điện Quốc gia, kèm theo khả năng truyền tải và phân phối
điện có chất lượng cao, an tồn, hiệu quả và kinh tế hơn cho các phụ tải.
Điện phải đi trước một bước, vì điện là kết cấu hạ tầng, tham gia và đảm bảo cho các
ngành công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ công
cộng phát triển. Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ, có chất lượng là điều kiện cần để thúc đẩy
phát triển nền kinh tế của đất nước một cách bền vững, có tăng trưởng. Trong điều kiện Việt
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
14
Khoa Đầu tư
============================================================

Nam, đầu tư xây dựng hệ thống điện có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhằm đảo bảo An ninh
năng lượng và cân bằng cung cầu về điện năng không chỉ phục vụ cho phát triển kinh tế, mà
còn đáp ứng nhu cầu thiết yếu khác của cả xã hội.
1.2.

Thực trạng đầu tư phát triển tại EVN

1.2.1.


Tình hình huy động vốn tại EVN

Đóng vai trị là Tập đồn kinh tế mạnh, EVN đã tích cực huy động mọi nguồn vốn
bên trong và bên ngoài để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời triển khai đầu tư vào
một số lĩnh vực khác nhằm tăng doanh thu cho toàn Tập đoàn. Sau đây là bảng nguồn vốn
huy động cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN qua các năm 2006-2008.

Bảng 4: Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Năm

2006
Triệu đồng %

2007
Triệu đồng %

2008
Triệu đồng %

Nguồn vốn huy động
bên trong
9740012
40.85 13095048
44.26 13194900
44.33
Nguồn vốn huy động
bên ngoài
14104987
59.15 16489499
55.74 16569488

55.67
Tổng cộng
nguồn vốn ĐTPT
23844999
100
29584547
100
29764388
100
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thực hiện ĐTXD tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Qua bảng trên ta thấy: nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
đã tăng nhanh qua các năm: năm 2008 đã tăng gấp 1.5 lần năm 2006 đạt 29764388 triệu
đồng. Bên cạnh đó, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ nội lực trong tổng nguồn vốn đầu tư
phát triển tăng lên qua các năm, năm 2006 là 40.85% và tới năm 2008 là 44.33%. Điều này
chứng tỏ EVN đã có bước đi đúng đắn khi chuyển đổi mơ hình tổ chức thành Tập đoàn kinh
tế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, điều kiện huy động các nguồn vốn bên ngoài rất khó
khăn. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn nội lực tăng lên qua các năm đồng nghĩa với tỷ trọng vốn huy
động được từ bên ngoài giảm xuống. Thực tế này đòi hỏi EVN phải chú trọng khai thác các
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
15
Khoa Đầu tư
============================================================

nguồn vốn bên trong nhưng khơng được coi nhẹ vai trị của nguồn vốn bên ngồi.
1.2.1.1.


Nguồn vốn bên trong

Nguồn vốn bên trong đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình đầu tư phát
triển của EVN, nó tạo điều kiện thuận lợi cho EVN chủ động hơn trong sản xuất, bên
cạnh đó nguồn vốn nội lực cũng là cơ sở để củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, các
tổ chức tài chính đối với Tập đồn. Nhận thức rõ vai trị của nguồn vốn này đối với
quá trình đầu tư phát triển của, đồng thời để có thể hồn thành nhiệm vụ nặng nề đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, EVN đã tích cực huy động triệt để các
nguồn vốn bên trong từ các nguồn: Vốn KHCB+ bán cổ phần; Lợi nhuận chuyển đầu tư;
Vốn đơn vị vận hành thanh tốn; Vốn cổ đơng đóng góp; Ngân sách cấp…Trong đó, nguồn
vốn KHCB+ bán cổ phần đóng vai trò quan trọng nhất, đồng thời cũng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu nguồn vốn bên trong huy động được tại EVN.
Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn bên trong của EVN các năm 2006- 2008:
Bảng 5: Nguồn vốn bên trong
2006
Các nguồn huy động vốn

2007

2008

Tr
Tr
Tr
đồng
%
đồng
%
đồng

%
8789557 90.242 12188116 93.074 12449193 94.349
102696 1.054 16056
0.123 1773.087 0.013

Vốn KHCB+ bán cổ phần
Lợi nhuận chuyển đầu tư
Vốn đơn vị vận hành thanh
toán
36173
0.371 14649
0.112 12995.63
Vốn cổ đơng đóng góp
448063 4.600 580368
4.432 616127.2
Ngân sách cấp
363522 3.732 295859
2.259 114811.5
Tổng cộng
9740012 100
13095048 100
13194900
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thực hiện ĐTXD tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam

0.098
4.669
0.870
100

Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn KHCB+ bán cổ phần đóng vai trị quan trọng nhất,

đồng thời cũng chiếm tỷ trọng cao nhất (90-95%) trong cơ cấu nguồn vốn bên trong huy
động được tại EVN. Kể từ khi tiến hành chuyển đổi thành Tập đoàn kinh tế, EVN đã tiến
hành cổ phần hóa các nhà máy và đơn vị phân phối điện. Đây là kênh huy động vốn quan
trọng và đã đem lại hiệu quả không nhỏ. Theo thống kê, trong 3 năm 2005-2007, EVN đã
hồn thành cổ phần hóa 7 nhà máy điện nữa là nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, ng Bí, Bà
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Q
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
16
Khoa Đầu tư
============================================================

Rịa, thủy điện Thác Bà, Hàm Thuận - Đa Mi, Thác Mơ, một số điện lực và các công ty tư
vấn xây dựng điện với tổng giá trị thu được (cộng cả khấu hao của các đơn vị trên) là hơn
6.000 tỷ đồng. Ngoài ra, EVN dang dự định tiến hành cổ phần hóa các nhà máy mới sau 1
năm đưa vào vận hành là thủy điện Sê San 3, Quảng Trị, A Vương, Buôn Kuốp, Buôn Tua
Srah, Đồng Nai 4 và bán tiếp cổ phần của EVN ở hai công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
và Quảng Ninh sẽ thu được với tổng giá trị 8.273 tỷ đồng. Các nguồn vốn thu được từ cổ
phần hóa này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho EVN giải quyết khó khăn về vốn cho đầu tư phát
triển.
1.2.1.2.

Nguồn vốn bên ngồi

Trước tình hình nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng cao, EVN cần tích cực đầu tư phát triển hệ thống điện, đặc biệt là cần xây
dựng thêm các nhà máy điện để tạo mới công suất nguồn nhằm cung ứng đủ điện cho nền

kinh tế. Để đạt được mục tiêu này, EVN cần huy động một lượng vốn khá lớn. Và trong khi
nguồn vốn bên trong cịn hạn chế thì việc huy động thêm nguồn vốn bên ngoài là rất cần
thiết. Các nguồn vốn bên ngoài được EVN huy động từ các nguồn: Vốn vay nước ngồi;
Vốn trái phiếu; Vốn tín dụng ưu đãi; Vốn tín dụng thương mại; Vốn khác (đền bù, địa
phương ứng trước...)…Sau đây là bảng thống kê các nguồn vốn EVN huy động bên ngoài
qua các năm 2006- 2008:
Bảng 6:Nguồn vốn bên ngoài
Các nguồn huy động vốn

2006
Triệu đồng
4652986
203052
2525677
6481047

2007
%
Triệu đồng
32.99 5663973
1.44 244858
17.91 2896593
45.95 7494863

2008
%
Triệu đồng
34.35 5818399
1.48 250278
17.57 2826010

45.45 7531220

Vốn vay nước ngoài
Vốn trái phiếu
Vốn tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng thương mại
Vốn khác(đền bù, địa
242225
1.72 189211
1.15 143580
phương ứng trước...)
Tổng cộng
14104987 100
16489499 100
16569488
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thực hiện ĐTXD tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam

%
35.12
1.51
17.06
45.45
0.87
100

Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn vay nước ngồi và vốn tín dụng thương mại là hai
nguồn vốn cơ bản, hai nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn bên
ngoài EVN đã huy động được. Nhờ nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn bên ngoài,
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý

Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
17
Khoa Đầu tư
============================================================

EVN đã tích cực mở rộng và phát huy công tác đối ngoại nhằm huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế. Năm 2007 là dấu mốc quan trọng trong hoạt động hợp
tác đối ngoại của Tập đoàn. Bên cạnh việc củng cố, duy trì tốt mối quan hệ truyền thống với
các tổ chức tài chính lớn, các nước như WB, ADB, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc…EVN đã
từng bước thiết lập và triển khai nhiều hoạt động hợp tác cụ thể với nhiều quốc gia, tổ chức
tài chính, Tập đồn cơng nghiệp lớn trên thế giới. Mặt khác, để tạo môi trường hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính cho vay, ngành Điện ln tích cực đổi mới và
hồn thiện mình, thể hiện qua việc phân cấp đầu tư, xây dựng đề án mơ hình Tập đồn Điện
lực với mục đích tăng cường tính hiệu quả của EVN. Bằng việc làm cụ thể này, EVN đã giữ
được lòng tin của các tổ chức hỗ trợ ODA như WB, ADB, JBIC… Các tổ chức này đã cam
kết tài trợ cho EVN hàng loạt dự án mới với những khoản vay rất lớn, góp phần giảm gánh
nặng về vốn đầu tư đối với EVN trong những năm tới. Nhờ đó, uy tín, vị thế của Tập đồn
đã khơng ngừng được nâng cao, giúp EVN tiếp cận và thu hút được nhiều nguồn vốn vay
lớn cho các dự án quan trọng.
Bên cạnh đó, EVN cịn tham gia tích cực vào các sinh hoạt, hoạt động với các nước
trong khu vực ASEAN, nhất là các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc.
Đặc biệt, trong khuôn khổ hợp tác những người đứng đầu ngành Điện các nước ASEAN
(Hapua), EVN đã đăng cai tổ chức thành công cuộc họp của Hội đồng HAPUA 23 tại Đà
Nẵng. Cũng tại đây, EVN đã phối hợp với Ngân hàng phát triển châu á (ADB) tổ chức diễn
đàn sinh hoạt trong khuôn khổ Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS), APEC. Đồng thời phối
hợp với các bộ, ngành để thu xếp khoản tín dụng 100 triệu USD cho dự án viễn thông nông
thôn và hiện đang trao đổi với CSG để cùng khai thác hệ thống cáp quang OPGW trên các

đường dây 220 kV qua Lào Cai và Hà Giang, nhằm tiếp tục tăng cường và mở rộng các cổng
thông tin quốc tế của EVN. Tại Lào và Campuchia đã xúc tiến đầu tư xây dựng các nhà máy
thuỷ điện Sê San 1 (90 MW), Hạ Sê San 2 (420 MW), chuẩn bị chương trình hội thảo báo
cáo EIA sơng Sêrêpok trên lãnh thổ Campuchia, đẩy mạnh hợp tác với Liên Bang Nga và
Ucraina để cung cấp thiết bị cho các dự án Sê San 3, Pleikrông, A Vương, Buôn Kuốp.
Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế, mở rộng các mối quan hệ đối ngoại, thiết lập
các hoạt động hợp tác song phương, đa phương với các quốc gia và các tổ chức tài chính
quốc tế, EVN đã thu hút được khối lượng vốn hỗ trợ phát triển khá lớn. Hàng nghìn tỷ đồng
từ các dự án ODA của Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) và
một số quốc gia… được EVN sử dụng hiệu quả: thực hiện xây dựng hàng loạt nhà máy điện
có hiệu suất cao, góp phần tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ mơi trường; Các cụm tuốc bin khí
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
18
Khoa Đầu tư
============================================================

chu trình hỗn hợp kịp thời phát triển để sử dụng nguồn khí thiên nhiên và khí đồng hành ở
khu vực phía Nam rất hiệu quả; Các nhà máy điện xây dựng mới cũng như đang vận hành
được trang bị hệ thống điều khiển, điều tốc hiện đại nâng cao hiệu quả phát điện; Lưới điện
truyền tải và phân phối đã được đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa, đặc biệt hệ thống bảo vệ tự
động điều khiển đã góp phần giảm đáng kể những sự cố lưới điện trong thời gian gần đây,
mặc dù chế độ vận hành hệ thống ngày càng đòi hỏi khắt khe do nhu cầu phụ tải tăng cao.
Hàng loạt các dự án đã được ký kết hiệp định vay vốn góp phấn giải quyết áp lực

nguồn vốn đầu tư phát triển tại EVN. Các dự án đã được ký kết hiệp định vay hoặc

đang được thu xếp vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế trong năm 2007-2008 như:
• Dự án Nhà máy điện Nghi Sơn I (Hiệp định VNXIV-1) với công suất 600MW gồm 2
tổ máy 2x300MW có tổng mức đầu tư là 723 triệu USD trong vốn vay Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản (JICA) là 72.359 triệu Yên. Hiệp định vay tài khóa 2006 đã
được ký kết với 20,943 triệu n.
• Dự án Tín dụng ngành điện 2 (Hiệp định VNXV-5) đã được ký kết với khoản vay
JICA là 10.906 triệu Yên cho tài khóa 2007 gồm các tiểu dự án thuộc hệ thống lưới
điện phân phối thuộc các Công ty Điện lực 1, Hà Nội, TP. HCM, Hải phòng, Hải
Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai.
• Dự án Thuỷ điện Sơng Bung 4 (Hiệp định 2429-VIE) có cơng suất 156 MW, ở tỉnh
Quảng Nam, với tổng mức đầu tư là 223 triệu USD trong đó vay nguồn Tín dụng
thơng thường của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là 196 triệu USD. Hiệp định
khoản vay và Hiệp định dự án đã được ký vào ngày 6/10/2008. Đi kèm với dự án,
ADB cũng đã phê duyệt khoản viện trợ khơng hồn lại trị giá 2 triệu USD cho tỉnh
Quảng Nam nhằm nâng cao đời sống dân sinh cho cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh
hưởng bởi dự án. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án, EVN đang xúc tiến Cơ
chế phát triển sạch (CDM) cho dự án.
• Dự án nhiệt điện Mơng Dương 1(Hiệp định 2353-VIE) với công suất 1000 MW, ở
tỉnh Quảng Ninh, có tổng mức đầu tư khoảng 1,099 tỷ USD đã được ADB cam kết
cho vay 930,71 triệu USD từ nguồn vốn Tín dụng thơng thường (OCR). Hiệp định
khoản vay lần 1 (27,86 triệu USD) đã được ký vào ngày 9/10/2007.
• Dự án thuỷ điện Huội Quảng có cơng suất 520MW, ở tỉnh Sơn La, với tổng mức đầu
tư khoảng 600 triệu USD, trong đó phần thiết bị dự kiến vay Cơ quan Phát triển Pháp
(AFD) với tổng giá trị 100 triệu USD, EVN đang thu xếp vốn cho phần cịn lại với
các tổ chức tài chính quốc tế khác cũng như các ngân hàng thương mại trong nước.
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



Chuyên đề thực tập
19
Khoa Đầu tư
============================================================

Đây là khoản vay trực tiếp đầu tiên của AFD đối với EVN không qua bảo lãnh của
Chính phủ. Thoả ước vay của dự án dự kiến sẽ được AFD phê duyệt vào cuối năm
2008 và ký hiệp định tài trợ với EVN trong năm 2009.
• Dự án Lưới điện phân phối nơng thơn có giá trị 150 triệu USD vay vốn Ngân hàng
Thế giới (WB) với mục tiêu nâng cấp và mở rộng lưới phân phối điện 110 kV; 35 kV
và 22 kV được ký kết Hiệp định tài trợ vào tháng 10/2008.
• Dự án Thủy điện Trung Sơn trên sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hố với cơng suất
260MW đang được xem xét sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Quốc tế (IBRD-WB) với giá trị khoảng 330 triệu USD. Công tác thẩm định dự án,
đàm phán và ký kết hiệp định sẽ được thực hiện vào đầu năm 2009.
• Ngoài ra WB đang xem xét bổ sung nguồn vốn cho Dự án Nông thôn II với giá trị
khoảng 200 triệu USD và cũng bổ sung khoảng 200 triệu USD cho dự án Truyền tải
và Phân phối II vào tài khoá năm 2009.
Sau đây là bảng số liệu thống kê các dự án vay vốn từ các tổ chức tài chính nước
ngồi:

============================================================Sinh viên: Kim Thị
Q
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
20
Khoa Đầu tư
============================================================


Bảng 7: Các dự án vay vốn nước ngồi năm 2007- 2008
Hiệp định tín dụng số 2724-VN
Hiệp định tín dụng số 2820-VN
Hiệp định tín dụng số 3034-VN
Hiệp định tín dụng số 3358-VN
Hiệp định tín dụng số 3680-VN
Hiệp định tín dụng số 4000-VN
Hiệp định tín dụng số 4107-VN
Hiệp định vay số 1358-VIE (SF)
Hiệp định vay số 1585-VIE (SF)
Hiệp định vay số 2128-VIE
Hiệp định vay số 2225-VIE
Hiệp định vay số 2353-VIE
Hiệp định vay số 2429-VIE
Dự án Phú Mỹ 1
Dự án Phả Lại 2
Dự án Hàm Thuận - Đa Mi
Dự án Đa Nhim
Dự án Ơ Mơn (tổ máy 1)
Dự án Ơ Mơn (tổ máy 2)
Dự án Đại Ninh
Dự án ĐZ 500kV TP HCM-Phú Mỹ
Dự án Thác Mơ mở rộng
Khoản vay ngành điện I
Khoản vay ngành điện II
Dự án Nghi Sơn 1
SIDA (Thuỵ Điển)
Chính phủ Pháp
AFD

Chính phủ Bỉ
Chính phủ Phần Lan
Chính phủ Thuỵ Sỹ
Chính phủ Hà Lan
Chính phủ Đức
Chính phủ Tây Ban Nha
Chính phủ Hàn Quốc
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu

WB

ADB

JBIC

Song phương

165 triệu USD
180 triệu USD
199 triệu USD
150 triệu USD
225 triệu USD
220 triệu USD
200 triệu USD
70 triệu USD
100 triệu USD
120 triệu USD
360 triệu USD
27 triệu USD
196 triệu USD

61.932 triệu Yên
72.826 triệu Yên
53.074 triệu Yên
7 triệu Yên
53.183 triệu Yên
27.543 triệu Yên
33.172 triệu Yên
13.127 triệu Yên
5.972 triệu Yên
3.190 triệu Yên
10.906 triệu Yên
20.943 triệu Yên
1.140 triệu SEK
202,6 triệu FF
59 triệu Euro
186 triệu BEF
20 triệu EUR
20,5 triệu USD
11,09 triệu CHF
17,83 triệu EUR
13 triệu DM
17,7 triệu USD
46,3 triệu USD
80 triệu USD

Nguồn: Báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh tại EVN
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



Chuyên đề thực tập
21
Khoa Đầu tư
============================================================
1.2.2.
Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN

Nhờ huy động mọi nguồn vốn nội lực và vốn vay, tài trợ bên ngoài, nguồn vốn cho
đầu tư phát triển tại EVN đã không ngừng tăng lên qua các năm. Theo đó, EVN đã tích cực
đầu tư phát triển hệ thống điện đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đã đặt ra. Bên cạnh đó, EVN đang
tích cực đầu tư ra ngồi ngành : viễn thơng, tài chính, bất động sản…Sau đây là bảng báo
cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển tại EVN:
Bảng 8:Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại EVN
Năm

2006
Tr đồng

%

2007
Tr đồng

%

2008
Tr đồng

Vốn ĐTXD các cơng trình

22053393 92.486 27354028 92.461 27469457
thuộc lĩnh vực điện
Vốn đầu tư cho KH-CN
30095
0.126 39909
0.135 42491
Vốn ĐTPT nguồn nhân lực 69949
0.293 78574
0.266 103541
Vốn đầu tư các cơng trình
1691562 7.094 2112036 7.139 2148899
viễn thông
Tổng cộng nguồn vốn đầu
23844999 100
29584547 100
29764388
tư phát triển
Nguồn: Báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh tại EVN

%
92.290
0.143
0.348
7.220
100

Qua bảng trên ta thấy, trên 92% nguồn vốn đầu tư phát triển tại EVN được
dùng để đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc lĩnh vực điện. Điều này cho thấy EVN
đã nhận thức rõ nhiệm vụ quan trọng của Tập đoàn trong việc cung ứng đủ điện cho
nền kinh tế. Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn đầu tư cho NC-PT; vốn ĐTPT nguồn nhân lực

cũng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng các cơng trình
điện trong tổng vốn đầu tư phát triển tại EVN năm 2008 có xu hướng giảm xuống,
trong khi đó tỷ trọng vốn đầu tư các cơng trình viễn thơng lại có xu hướng tăng lên
qua các năm. Thực tế này đòi hỏi EVN cần xem xét lại vấn đề phân bổ vốn đầu tư
phát triển sao cho đạt được hiệu quả cao nhất mà vẫn hồn thành nhiệm vụ đề ra. Sau
đây sẽ phân tích cụ thể hơn vấn đề sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại
EVN.
1.2.2.1.

Đầu tư phát triển nguồn và lưới điện

Điện bắt đầu được sử dụng tại Việt Nam từ cuối thập niên 70 của thế kỷ thứ 19 nhưng
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
22
Khoa Đầu tư
============================================================

đến năm 1975, sau ngày giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất nước nhà, tổng công
suất các nguồn điện trong cả nước mới đạt 1.326,3MW; tổng sản lượng điện đạt 2,95 tỷ
kWh. Trong đó miền Bắc đạt 1,271 tỷ kWh, miền Nam có 1,614 tỷ kWh và miền Trung chỉ
có 65 triệu kWh. Cả nguồn và lưới điện của nước ta ở thời điểm đó cịn q thấp, chưa kết
nối thành hệ thống điện thống nhất, luôn phải đối mặt với sự thiếu điện nghiêm trọng và khó
khăn. Để thực hiện thành cơng tổng sơ đồ phát triển điện lực đã được Chính phủ phê duyệt,
ngành điện đã đồng tâm, hợp lực vượt qua mọi khó khăn thách thức, đẩy mạnh tiến độ xây
dựng các nhà máy điện: Phả Lại, Hịa Bình, Trị An, Thác Mơ, Vĩnh Sơn, tua-bin khí hỗn

hợp Bà Rịa. Ngành điện cũng khẩn trương xây lắp và đưa vào vận hành các tuyến đường dây
và trạm đồng bộ với các nhà máy điện mới như đường dãy 220 kV Vinh- Đồng Hới, đường
dây 110 kV Đồng Hới- Huế- Đà Nẵng, đồng thời cải tạo nâng cấp một loạt hệ thống lưới
điện cũ từ 66 kV lên 110 kV. Đặc biệt, sau hai năm khẩn trương xây dựng, ngày 27-5-1994,
hệ thống điện cao áp 500 kV Bắc Nam mạch 1, dài 1.487 km chính thức đi vào hoạt động,
đánh dấu bước ngoặt lịch sử phát triển của điện lực Việt Nam. Kể từ thời điểm này, hệ
thống điện cả nước Việt Nam chính thức hợp nhất và được chỉ huy điều độ từ một trung tâm
điều khiển Trung tâm điều độ Hệ thống điện quốc gia. Hệ thống điện 500 kV xuyên Việt còn
là nền tảng để hệ thống điện Việt Nam có khả năng kết nối với hệ thống điện của các nước
Đông-Nam Á và tăng cường hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực. Từ đây, vị thế của
EVN khơng ngừng được tăng cao trong tiến trình hội nhập một cách đầy đủ thị trường khu
vực và quốc tế.
Cùng với những khởi sắc của kinh tế đất nước, nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày càng
lớn hơn. Thơng qua những cơ chế khuyến khích đầu tư hợp lý của Chính phủ như cơ chế ưu
tiên huy động vốn đầu tư, các chính sách đặc biệt dành cho các cơng trình điện như cơ chế
797, 400, 1195, EVN đã có những thuận lợi nhất định trong việc đầu tư phát triển các cơng
trình nguồn và lưới điện. Tân dụng cơ hội đó, EVN đã khơng ngừng đầu tư phát triển đồng
bộ nguồn và lưới điện. Sau đây là số liệu thống kê qua các năm:

Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống điện
2006

2007

2008

============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



Chuyên đề thực tập
23
Khoa Đầu tư
============================================================

%
%
%
Triệu
trong
Triệu
trong
Triệu
trong
đồng
tổng
đồng
tổng
đồng
tổng
VĐTPT
VĐTPT
VĐTPT
23844999 100
29584547 100
29764388 100

Nguồn vốn ĐTPT
VĐT xây dựng các

22053393 92.49
27354028 92.46
27469457
cơng trình điện
Các cơng trình
16011762 67.15
19238690 65.03
18114607
nguồn điện
Các cơng trình lưới
986848
4.14
1354153 4.58
1678181
điện 500kV
Các cơng trình lưới
1830622 7.68
2522067 8.52
2803675
điện 220kV
Các cơng trình lưới
1483428 6.22
2020384 6.83
2348601
điện 110kV
Các cơng trình lưới
1277209 5.36
1702464 5.75
2069578
điện phân phối

Các cơng trình
chuẩn bị đầu tư. Trong 463524
1.94
516269
1.75
454816
đó:
Nguồn điện
196320
0.82
230759
0.78
217280
Lưới điện
267204
1.12
285510
0.97
237536
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thực hiện đầu tư xây dựng tại EVN

92.29
60.86
5.64
9.42
7.89
6.95
1.53
0.73
0.80


Theo số liệu thống kê 7 tháng đầu năm nay, tổng số vốn Tập đoàn đầu tư vào xây
dựng hạ tầng cơ sở là 21.047 tỷ đồng. Trong đó đầu tư nguồn điện 12.397 tỷ, đầu tư lưới
điện truyền tải và phân phối 5.351 tỷ.
Đặt trong bối cảnh huy động vốn chật vật bởi tác động của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu và hàng loạt những khó khăn trong q trình triển khai xây dựng các cơng trình nguồn
và lưới, ta thấy rõ đây chính là kết quả của sự nỗ lực vượt bậc của EVN.
1.2.2.2.

Đầu tư phát triển KHKT-CN

Đầu tư đổi mới cơng nghệ và phát triển KHKT là hình thức của ĐTPT nhằm hiện đại
hố dây chuyền cơng nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nhân lực, có tác dụng làm tăng
năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, đây
cũng là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực phần mềm của công nghệ như thông tin, thương hiệu
và thể chế doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của hình thức đầu tư này, hàng
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
24
Khoa Đầu tư
============================================================

năm, EVN luôn dành một nguồn vốn thích hợp cho hoạt động nghiên cứu, triển khai và ứng
dụng KHCN-KT. Đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển KHKT tại EVN bao gồm đầu tư
cho phần cứng của KHKT-CN và đầu tư cho phần mềm của KHKT-CN.
Về ĐTPT phần cứng của KHKT-CN, EVN đã triển khai ĐTPT những dây chuyền máy

móc, trang thiết bị hiện đại. Trước tiên là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận dây
chuyền máy móc thiết bị mới. Thứ hai: thực hiện đầu tư vào việc nhập khẩu dây chuyền sản
xuất phù hợp. Ba là thực hiện việc tiếp nhận cơng nghệ của dây chuyền máy móc trang thiết
bị. Bốn là thực hiện việc nghiên cứu triển khai để có thể sản xuất dây chuyền máy móc dựa
vào công nghệ được tiếp nhận.
Về ĐTPT phần mềm của KHKT-CN tại EVN bao gồm ĐTPT nguồn nhân lực, phát
triển cơng nghệ bao gồm thương hiệu, bí quyết kinh doanh, uy tín…và phát triển cơ cấu thể
chế tổ chức
Bảng 10: Tỷ trọng vốn đầu tư cho KHCN trong tổng doanh thu
Năm

2006
Triệu đồng

%

2007
Triệu đồng

%

2008
Triệu đồng

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch 44920047
100
58133397
100
73510069

vụ
Tổng cộng nguồn vốn
đầu tư cho KHCN. 486845
1.084 695804
1.197 992386
Trong đó:
Vốn đầu tư cho NC-PT 33241
0.074 45344
0.078 59543
Vốn đầu tư đổi mới
453604
1.010 650460
1.119 932843
thiết bị công nghệ
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo thường niên tại EVN qua các năm 2006-2008

%
100

1.350
0.081
1.269

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ đầu tư nghiên cứu phát triển /đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ là 6%/ 94%. Tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển tại EVN qua các năm vào khoảng
0.08% trên tổng doanh thu. Trong khi đó, tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu phát triển tại các
doanh nghiệp trên thế giới trung bình vào khoảng 5%- 6%. Như vậy, tỷ lệ này còn rất thấp
đòi hỏi EVN cần nỗ lực hơn nữa cho công tác nghiên cứu- phát triển để nâng cao hiệu quả
sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Sau đây là bảng tỷ lệ vốn
đầu tư cho nghiên cứu phát triển trên tổng doanh thu.


============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B


Chuyên đề thực tập
25
Khoa Đầu tư
============================================================
1.2.2.3.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nội lực quan trọng nhất quyết
định kết quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp nói chung và EVN nói riêng. Đó chính
là động lực để cho các doanh nghiệp lớn và nhỏ đã có những quyết định đầu tư vào
việc nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ, nhân viên và công nhân trên từng lĩnh
vực cụ thể. Nhận thức rõ vấn đề này, EVN đã ban hành quy chế mới về đào tạo phát triển
nguồn nhân lực nhằm phân cấp quản lý rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn giữa EVN - đơn
vị trong các hoạt động về đào tạo. Các hình thức đào tạo được EVN tích cực áp dụng và
triển khai: EVN đã phối hợp với Tổng cục dạy nghề và các trường trực thuộc tổ chức xây
dựng; Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho
chương trình phát triển điện hạt nhân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Các trường thuộc
EVN được định hướng tự chủ về tài chính, nghiên cứu phương án thí điểm cổ phần hoá và
triển khai mạnh mẽ việc đào tạo theo nhu cầu của EVN và xã hội. Ngoài ra, EVN tiếp tục tổ
chức và điều phối các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn thuộc các dự án lớn, đào tạo
về công nghệ mới và các chức danh do EVN quản lý. EVN đã thực hiện các kế hoạch đào
tạo hàng năm với kinh phí chiếm khoảng 2% quỹ lương.
Bảng 11: Tỷ trọng kinh phí đầu tư cho đào tạo trong tổng quỹ tiền lương qua các năm
2006- 2008

Năm
2006
2007
2008
Tổng quỹ lương (Tr đồng)
3801565.87 3870647.78 3936912.60
Kinh phí đào tạo (Tr đồng)
69949
78574
103541
Tỷ trọng kinh phí đào tạo trong tổng quỹ
1.84
2.03
2.63
lương(%)
Nguồn: Báo cáo thường niên tại EVN qua các năm 2006-2008

Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng kinh phí đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực trong
tổng quỹ lương tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ EVN đã chú trọng đến vấn
đề này. Bên cạnh việc đầu tư cho đào tao phát triển nguồn nhân lực thì dưới góc độ
tầm nhìn của một nhà đầu tư, trả lương cho người lao động chính là cách họ đầu tư rất
hiệu quả. Mức lương hấp dẫn trở thành một trong các tiêu chí hàng đầu để hấp dẫn
các chất xám. Nhận thức rõ điều này, EVN cũng như các doanh nghiệp ngành điện
khác đã có những chính sách ưu đãi về thu nhập cho cán bộ công nhân viên giúp họ
yên tâm công tác, nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời cũng là một biện pháp để thu
============================================================Sinh viên: Kim Thị
Quý
Lớp: Đầu Tư 48B



×