Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Luận văn một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNoPTNT (agribank) nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.38 KB, 34 trang )

Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

lời mở đầu
Hội nhập đó là một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngợc lại
hoặc đứng ngoài trong thế kỉ 21.Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự liên kết
với nhau về kinh tế, văn hoá, chính trị...Một trong những hoạt động kinh tế có sự phát
triển mạnh mẽ nhất nhờ xu thế này là thơng mại quốc tế ra đời và phát triển nh ngày
nay thì không thể không nhắc tới vai trò của thanh toán quốc tế. Trớc xu thế quốc tế
hoá mạnh mẽ về hoạt động kinh tế quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế cũng không
ngừng phát triển và đà thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy
các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng bền vững. Ngoài ra, thanh toán
quốc tế có vai trò quan trọng với hoạt động của một ngân hàng thơng mại, nó hỗ trợ,
bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, tăng tính thanh khoản, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
ở nớc ta, cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và Thế giới, hoạt động
Thanh toán quốc tế cũng đà có những bớc phát triển mạnh mẽ và thực sự đà có những
tác động lớn lao đến chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc trong những năm vừa qua.
Là một ngân hàng non trẻ trên thị trờng tài chính tiền tệ Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội (NHNN&PTNT Nam Hà Nội) đang
dần bớc những bớc chập chững để sánh vai cùng các ngân hàng đi trớc trong mảng
Thanh toán quốc tế và thực sự đà có những biến chuyển rõ rệt.Tuy nhiên, hoạt động
thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Nam HN cũng đang phải đối mặt với không ít
những khó khăn trong cạnh tranh trong nớc cũng nh đối đầu với những khó khăn từ hội
nhập kinh tế quốc tế trong hiện tại và tơng lai.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế, qua quá trình
học tập tại trờng ĐH QL&KD Hà Nội và khoảng thời gian tiÕp cËn víi thùc tÕ t¹i
NHNN&PTNT Nam HN, em đà mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNNN&PTNT Nam Hà Nội.
Kết cấu của khoá luận:Ngoài lời mở đầu và kÕt luËn, néi dung gåm cã 3 ch¬ng:


Ch¬ng 1:Lý luËn chung về Thanh toán quốc tế của NHTM
Chơng 2:Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN
Chơng 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NHNN&PTNT Nam
HN.

Chơng một
Lý LUậN CHUNG Về THANH TOáN QUốC Tế CủA NGÂN HàNG
THƯƠNG MạI
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
1


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại:
NHTM là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
Tổng tài sản có của NHTM luôn chiếm khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Khối lợng séc, tiền gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan
trọng trong tổng mức cung tiền của nền kinh tế. Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc khơi nguồn vốn đến những ngời vay tiền để họ có cơ hội đầu t sinh lợi và họ
cũng giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng,
hữu hiệu.Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các nghiệp vụ thuộc 3 trung tâm của
ngân hàng là trung tâm tiền mặt - trung tâm tín dụng trung tâm thanh toán (trong đó
có nghiệp vụ thanh toán quốc tế).


1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM:
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những hoạt động mà ngân hàng
thờng làm trong khuôn khổ luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng.
Các nghiệp vụ ngân hàng phát triển theo sự phát triển kinh tế của đất nớc. Hoạt động
kinh tế càng mở rộng thì nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển nh một số nghiệp vụ cơ
bản của NHTM: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kí thác, nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, ngoài nghiệp vụ tín
dụng thì nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng. Khối lợng
và chất lợng của nghiệp vụ thanh toán của NHTM và về phơng diện vĩ mô góp phần
thực thi hữu hiệu chính sách tiền tệ tín dụng của Nhà nớc còn về phơng diện vi mô nó
tác động đến sự tăng giảm nguồn vốn của ngân hàng và đẩy nhanh quá trình lu thông
hàng hoá.

1.2. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế:
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động
kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với tổ chức hay cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thờng đợc thông qua quan hệ
giữa các Ngân hàng của các nớc có liên quan.
Hiểu một cách đơn giản thì thanh toán là việc ngời mua trả tiền cho ngời bán để
nhận hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán. Cũng mang bản chất nh vậy nhng TTQT phức
tạp hơn nhiều, nó liên quan đến chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đến ngoại tệ, ngoài
ra là những vấn đề pháp lý qui định quan hệ thơng mại giữa hai quốc gia và các tập
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
2


Trờng ĐH QL&KD HN


Luận văn tốt nghiệp

quán thanh toán ở mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Với xu thế toàn cầu hoá và
chuyên môn hoá nh hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và kéo theo là
sự phát triển của hoạt động TTQT.
TTQT có thể chia thành:
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán có liên quan trực tiếp phát sinh trên
cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thơng mại quốc tế.
Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tính chất thơng mại: quan hệ về ngoại giao .

1.2.2.Vai trò của TTQT đối với Ngân hàng thơng mại:
1.2.2.1.TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và bản thân nó lại thúc đẩy
sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ, là cầu nối giữa
ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu thông qua ngời chi trả lẫn nhau trong quá trình thực
hiện TTQT. Chính vì vậy, nếu hoạt động TTQT hoạt động có hiệu quả nó sẽ rút ngắn
thời gian chu chuyển vốn. Và nh vậy nó sẽ thúc đẩy hoạt động ngoại thơng phát triển.
1.2.2.2. TTQT là một công cụ của Nhà nớc nhằm hoạch định ra các chính sách về
hoạt động ngoại thơng
Sở dĩ nh vậy là do hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hởng trực tiếp đến lợng
ngoại tệ dự trữ của một quốc gia. Sự theo dõi hoạt động TTQT của các NHTM sẽ giúp
Nhà nớc hoạch định chính sách thích hợp cho hoạt động xuất nhập khẩu. Khi Nhà nớc
đà nắm vững tình hình TTQT của cả hệ thống NHTM thì sẽ nắm vững đợc hoạt động
xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
1.2.2.3. TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh
tăng cờng quan hệ đối ngoại của NHTM
TTQT giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia
hoà nhập với các ngân hàng trên thế giới, góp phần vào nâng cao uy tín trên trờng quốc
tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng có điều kiện phát triển quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài

trợ trên thị trờng tài chính quốc tế, nguồn tài trợ từ ngân hàng nớc ngoài để đáp ứng
nhu cầu vốn phát triển kinh tế, xà hội.
1.2.2.4. TTQT góp phần tăng thu nhập giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
3


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài việc nguồn vốn huy động tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng
thông qua TTQT, ngân hàng còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ dịch vụ thanh toán, tài trợ
xuất khẩu, mua bán ngoại tệ.
1.2.2.5. TTQT góp phần tăng nguồn vốn cho NHTM
Nghiệp vụ TTQT không chỉ tạo điệu kiện thu hút khách hàng, làm tăng số d tiền
gửi thanh toán mà trong quá trình thực hiện các phơng thức thanh toán quốc tế cho
khách hàng, đặc biệt là phơng thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền ký quỹ mở th
tín dụng của khách hàng tạo nguồn vốn rẻ và tơng đối ổn định.

1.2.3. Những nội dung cơ bản của TTQT
1.2.3.1.Tiền tệ thanh toán
Mỗi quốc gia trên thế giới ®Ịu cã ®ång tiỊn riªng trong khi mơc tiªu tiỊn tệ của
ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu cũng khác nhau.
Ngoài ra sức mua của đồng tiền cũng có thể thay đổi thậm chí biến động mạnh
giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thanh toán.

Điều kiện tiền tệ là những điều kiện mà hai bên thoả thuận ®a ra bao gåm viƯc lùa
chän ®ång tiỊn tÝnh to¸n và đồng tiền thanh toán cũng nh quy định cách xử lý khi có sự
biến động sức mua của các đồng tiền đó.
1.2.3.2. Địa điểm thanh toán
Trong thanh toán XNK, địa điểm thanh toán cũng là điều hai bên quan tâm. Địa
điểm thanh toán là nơi thực hiện nghĩa vụ thanh toán có thể là nớc ngời xuất khẩu,
nhập khẩu hay là một nớc thứ ba.
1.2.3.3. Thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán quy định thời hạn ngời nhập khẩu trả tiền cho ngời
xuất khẩu.
Do đó điều kiện này ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng
hạn chế rủi ro do các yếu tố lÃi suất, tỉ giá cũng nh ảnh hởng đến c¸ch thøc, nghiƯp vơ
TTQT.
Cã 3 c¸ch thøc thanh to¸n sau đây thờng đợc sử dụng:
a. Trả tiền trớc
b. Trả tiền ngay
c. Trả tiền sau
1.2.3.4. Phơng tiện thanh toán quốc tế

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
4


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

a. Hối phiếu

Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến
một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời
nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Đây là phơng tiện đợc sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế. Hối phiếu
không chỉ là phơng tiện thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng.
b. Lệnh phiếu
Lệnh phiếu là một phiếu cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập phiếu phát
hành ra hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi, đợc chỉ định trên lệnh phiếu
hoặc theo lệnh của ngời hởng lợi trả cho ngời khác theo quy định trên lệnh phiếu đó.
Trong thanh toán quốc tế lệnh phiếu ít đợc sử dụng vì nó cần phải có sự bảo lÃnh
của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán.
c. Séc
Là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh cho NHTM
phục vụ mình trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt
hay bằng chuyển khoản.
d. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ tơng đối mới của ngân hàng. Có thể hiểu
một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá trị đặc biệt đợc làm
bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng
hoá, dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.

1.3. Các phơng thức TTQT
Phơng thức thanh toán là cách thức mà qua đó ngời xuất khẩu giao hàng, nhận
tiền, ngời nhập khẩu nhận hàng trả tiền.Việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào phụ
thuộc vào mục tiêu, khả năng tài chính, mối quan hệ, độ tín nhiệm của các bên.
Có 3 phơng thức thanh toán đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là : phơng thức
chuyển tiền, phơng thức nhờ thu và phơng thức tín dụng chứng từ.
1.3.1 Phơng thức thanh toán chuyển tiền
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng

(ngời có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho ngời khác (ngời thụ hởng ở một địa điểm nhất định)

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
5


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)

(3)

Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)

(2)

(4)
(1)

Ngời chuyển tiền
(remitter)


Ngời thụ hởng
(Beneficiary)

Trong đó:
(1) Ngêi xt khÈu chun hµng vµ giao bé chøng tõ hàng hoá cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu
thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý(chi nhánh)
ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả ngời thụ hëng.
Cã 2 h×nh thøc chun tiỊn :chun tiỊn b»ng th và chuyển tiền bằng điện.
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất về mặt thủ tục và thực hiện nhanh
chóng.Phơng thức này đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền,
ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm và hởng hoa hồng. Vì vậy
khi áp dụng phơng thức này yêu cầu các bên phải có sự tín nhiệm cao.
1.3.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (collection of payment)
Nhờ thu là phơng thức mà ngời bán (ngời xuất khẩu) sau khi đà hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ tÝn dơng cho ngêi mua (ngêi nhËp khÈu),
ủ th¸c cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu nớc ngoài trên cơ
sở hối phiếu do ngời xuất khẩu kí phát.
1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu uỷ nhiệm
cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà
xuất khẩu lập ra.Các chứng từ thơng mại do bên xuất khẩu chuyển giao trực tiếp cho
Ngân hàng chuyển
Ngân hàng thu tiền
Ngân hàng
chứng từ qua ngân hàng.
(Collecting bank)

bên nhập khẩu không từ
chuyển chứng
(Remitting bank)
(Remitting bank)

Sơ đồ 1.2:Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
(3)

Ng thị Phơng Thanh
SV: Nguyễn ời xuất khẩu
(Drawer)

Ngời nhập khẩu
6

(Drawee)

MSV: 2001D1392


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

(6)
(2)

(7)

(4)


(5)

(1)
Hợp đồng

Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hoá cho
ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu để nhờ thu.
(4) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới ngời nhập
khẩu.
(5) Ngời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền thu đợc hoặc hối phiếu đà ký
chấp nhận cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu.
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn chỉ đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời thu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau
giữa công ty mẹ, công ty con hoặc công ty chi nhánh của nhau.
- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh
toán không cần kèm chứng từ.
- Phơng thức thanh toán Nhờ thu này không áp dụng nhiều trong thanh toán mậu
dịch,vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán.
1.3.2.2. Nhờ thu kÌm chøng tõ (Documentary collection)
Nhê thu kÌm chøng tõ lµ phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu uỷ nhiệm
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ

chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu sau khi họ đà thanh toán hoặc kí chấp nhận
thanh toán.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiƯp vơ thanh to¸n nhê thu kÌm chøng tõ

SV: Ngun thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
7


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Ngân hàng
chuyển chứng từ

(3)
(7)

Ngân hàng thu
tiền

(Remitting bank)

(2)

(Collecting bank)

(8)


(6)
(1)

(4)

Ngời nhập khẩu

Ngời xuất khẩu
(Drawer)

(5)

Hợp đồng

(Drawee)

Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu giao hàng hoá cho ngời nhập khẩu theo điều kiện của hợp đồng.
(2) Ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo qui định và viết giấy nhờ thu,
gửi tới ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu
sang ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng thu tiền báo cho ngời nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán.
(5) Ngời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu để họ đi nhận
hàng.
(7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền đà thu đợc(hoặc tờ hối phiếu đà đợc ký chấp
nhận ) sang ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu
(8) Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đà đợc ký chấp nhận cho

ngời xuất khẩu
1.3.3. Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của một khách hàng (ngời yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả tiền cho
ngời thứ 3 hoặc trả cho bất cứ ngời nào theo lệnh của ngời thứ 3 đó (ngời thụ hởng)
hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do ngời thụ hởng phát hành hoặc cho phép
ngân hàng khác trả tiền chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ
các chứng từ đà qui định và mọi điều khoản điều kiện của th tín dụng đà đợc thực hiện
đầy đủ.
Phơng thức thanh toán TDCT là một phơng thức thanh toán, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở th tín dụng)theo yêu cầu của khách hàng (ngời yc mở th TD) sẽ
trả một khoản tiền nhất định cho một ngời khác hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những qui định ®Ị ra trong th tÝn dơng.
Th tÝn dơng cã c¸c loại sau:
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
8


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

- Th TD có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
- Th TD tuần hoàn
- Th TD kh«ng thĨ hủ ngang (Irrevocable L/C) - Th TD giáp lng
- Th TD không thể huỷ ngang có xác nhận
- Th TD đối ứng

- Th TD không thể huỷ ngang miễn truy đòi
- Th TD dự phòng
- Th TD chuyển nhợng
- Th TD thanh toán dần
-Th TD điều khoản đỏ
Tham gia vào phơng thức thanh toán TDCT có các chủ thể sau: ngời xuất khẩu,
nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán ..
Sơ đồ 1.4:Qui trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
(3)

(5)

(8)
(7)
(2)

Ngân hàng thu tiền
(Colleting bank)

(6)

(1)

(9)

(10)


(4)
Ngời xuất khẩu
(Drawer)

Hợp đồng

Ngời nhập khẩu
(Drawee)

Trong đó:
Trớc hết ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải ký kết hợp đồng thơng mại,
trong đó lựa chọn điều khoản thanh toán là TDCT.
(1) Ngời nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thơng mại, viết đơn đề nghị më TDCT th
cho ngêi xt khÈu hëng, gưi tíi ng©n hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, nếu đáp
ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành th tín dụng và thông qua ngân hàng
phục vụ ngời xuất khẩu để thông báo tới ngời thụ hởng.
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận đợc th tín dụng sẽ khẩn trơng thông báo, chuyển
giao th tín dụng này cho ngêi xuÊt khÈu.
(4) Ngêi xuÊt khÈu nÕu chÊp nhËn néi dung th tín dụng đà mở thì tiến hành giao
hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đà hoàn thành viƯc giao hµng, ngêi xt khÈu lËp bé chøng tõ thanh toán
theo th tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(6) Ngân hàng này chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ
nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong th tín dụng thì tiến hành thanh toán
cho ngời xuất khẩu.
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
9



Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

(7) Sau khi đà thanh toán ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành
và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng những điều kiện của
th tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đà thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho ngời nhập khẩu biết bộ chứng từ đà đến, đề nghị
họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả
tiền(hoặc chấp nhận) ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng.Trong trờng
hợp ngời nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ cho
họ.
Trong thực tế khi các bên mua bán cha có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán L/C là
phơng thức phổ biến, đợc các bên tham gia hợp đồng ngoại thơng a chuộng vì nó bảo
vệ quyền lợi bình đẳng cho tất cả các bên: ngời mua, ngời bán, ngân hàng.
Tuy nhiên chi phí sử dụng phơng thức TDCT khá cao.Khách hàng thờng phải trả
các khoản chi phí: phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận. Mặt khác để mở đợc
L/C khách hàng phải chứng minh đợc năng lực tài chính của mình và có thể phải ký
quỹ.

Tóm tắt chơng 1
Chơng 1 đà trình bày những lý luận cơ bản về TTQT:Khái niệm, vai trò, các phơng tiện, phơng thức TTQT. Đây là những cơ sở cho những phân tích, đánh giá về tình
trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng NN&PTNT Nam Hà Nội, từ đó tìm ra những kết
quả đà đạt đợc, những tồn tại trong hoạt động TTQT của ngân hàng biết đợc vị thế của
ngân hàng hiện nay để đề ra các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động TTQT cho
phù hợp.


SV: Nguyễn thị Ph¬ng Thanh

MSV: 2001D1392
10


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Chơng hai
thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng nông nghiệp Và
PTNT nam hà nội

2.1. Khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp & PTNT Nam HN
2.1.1.Giíi thiƯu chung vỊ NHNN&PTNT ViƯt Nam
HiƯn nay NHNN&PTNT ViƯt Nam lµ mét trong 4 NHTM qc danh lín của
Việt Nam.Có thể nói đây là NHTM lớn nhất cả nớc về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ,
mạng lới hoạt động và số lợng khách hàng.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trởng (nay là chính phủ) ban hành Nghị định số
53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển
Nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của
ngân hàng.Tháng 5/1990 Pháp lệnh Ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống ngân hàng
2 cấp.
Ngày 14/11/1990 đợc Thủ tớng Chính phủ Uỷ ban quyền thống đốc Ngân hàng
nhà nớc Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNN Việt Nam thành
NHNN &Việt Nam.
NHNN&PTNT hoạt động theo mô hình Tổng Công Ty 90,là doanh nghiệp nhà

nớc hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp
của NHNN Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNN&PTNT đợc xác định
thêm nhiệm vụ đầu t phát triển đối với khu vực nông thôn góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
2.1.2.
Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Nam HN quá trình xây dựng và trởng thành
Chi nhánh Nam HN trực thuộc NHNN&PTNT VN ra đời với trụ sở chính tại C3
Phơng Liệt Thanh Xuân Hà Nội. Ngày 12/03/2001 chi nhánh đợc thành lập và
khai trơng vào ngày 08/05/2001.Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi ngoại tệ không kì hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các cá nhân,
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức và dân c với nhiều hình
thức khác nhau.
- Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, thu xếp nguồn vốn cho các dự án và các chơng
trình đầu t.

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
11


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế:chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán
L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nớc.

Đến nay, chi nhánh Nam HN đà có 3 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch có
trụ sở trên tất cả các quận của thành phố Hà Nội.
Tổ chức bộ máy của chi nhánh Nam HN đợc bố chí theo sơ đồ sau:
Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch

Phòng Kế toán Ngân quỹ

Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ

Phòng Hành chính Nhân sự
Ban Giám đốc
Phòng Thanh toán quốc tế

Phòng nguồn vốn Kế hoạch tổng hợp

Phòng Thẩm định
2.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN

2.1.3.1.Thuận lợi
Phòng bàn vẫn
Trong năm 2004 nền kinh tế quốc gia và trên địa Tín dụng tiếp tục tăng trởng
cao:GDP tăng 7.7%(HN 11%).Tình hình an ninh chính trị ổn định, hoạt động của các
ngân hàng thơng mại trên địa bàn trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN
cũng phát triển ổn định.
Năm 2004 cũng là năm mà NHNN&PTNT VN có nhiều chiến dịch quảng bá thơng hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá AGRIBANK CUP: Tổ chức huy ®éng tiÕt kiƯm
AGRIBANK CUP, tiÕt kiƯm víi gi¶i thëng b»ng vàng 3 chữ A).Đồng thời tài trợ
Festival Huế và nhiều sự kiện văn hoá, thể thao khác khiến cho uy tín của toàn ngành
đợc nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh
NHNN&PTNT Nam HN.
2.1.3.2.Khó khăn

Sự biến động về tình hình kinh tế chính trị giới lớn:Chiến tranh, khủng bố gia
tăng, giá dầu lửa, giá vàng tăng quá cao, lÃi xuất của đồng USD tăng nhiều lần.

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
12


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình trong nớc: Sức cạnh tranh yếu của nền kinh tế chậm đợc khắc phục lại
gặp phải tình trạng bùng phát triển về dịch cúm gia cầm, thiên tai, giá cả tiêu dùng
tăng 9,5% ảnh hởng rất nhiều đến hoạt động ngân hàng.
Sự phát triển nhanh mạng lới của các ngân hàng trên địa bàn, việc tăng mức dự
trữ an toàn chi trả, tình trạng khan hiếm vốn, hệ thống thông tin cha đầy đủ đà làm
tăng tính cạnh tranh trên thị trờng Tài chính- tiền tệ và tăng khả năng xảy ra rủi ro của
các NHTM.
2.1.4. Kết quả kinh doanh năm 2004
2.1.4.1. Nguồn vốn

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
13


Trờng ĐH QL&KD HN


Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm

Tỷ
Năm 2004
%

I.



%

3.784.272

100%

1.233.986

48.40%

Cơ cấu NV theo đồng
tiền

- Nguồn vốn nội tệ

2.550.286

100%

3.784.272

100%

1.233.986

48.40%

2.101.784

82.41%

3.061.582

80.90%

959.798

45.7%

448.502

17.59%


722.690

19.10%

274.188

61.13%

Cơ cấu NV theo kỳ
hạn
- NV không kỳ hạn

2.550.286

100%

3,784.272

100%

1.233.986

48.40%

324.127

12.71%

720,120


19.03%

395.993

122.2%

694.862

27.25%

1.444.878

38.18%

705.016

101.5%

1.486..297

60.04%

1.619..274

42.79%

132.977

8.95%


2.550.286

100%

3.784.272

100%

1.233.986

48.40%

900.649

35.32%

1.121.080

29.62%

220.431

24.47%

- Tiền gửi TCTD

894.643

35.08


1.224.447

32.36%

329.804

36.9%

- TiỊn gưi TCKT,TCXH

3.

100%

- NV cã KH < 12T

2.

2.550.286

- NV ngoại tệ QĐ VNĐ

1.

Tổng nguồn vốn

Tỷ trọng
%

Tăng giảm so với

năm
2003

754.994

29.6%

1.438.745

38.02%

683.751

90.56%

- NV có KH từ 12T trở
lên
Phân theo loại nguồn
vốn
- Tiền gửi dân c

Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trởng là 48,4% cao hơn so với
mức tăng trởng của ngành NHNo (23,5%) và bình quân tăng trởng của các NHTM trên
địa bàn (18,7%).
- Cơ cấu nguồn vốn:
+ Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 904 tỷ so với đầu
năm.Trong đó tiền gửi dân c đạt 1,121 tỷ tăng 220 tỷ so với đầu năm (tăng 24.47%
chiếm tỷ trọng 30% tổng nguồn vốn, 44% tổng tiền gửi khách hàng. So với KH Trung ơng giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn dân c của chi nhánh cha đạt)
+ Nguồn vèn tõ c¸c tỉ chøc tÝn dơng cđa chi nh¸nh cuối năm là 1,224 tỷ trọng
32% tổng nguồn vốn, tốc độ tăng 36.9%. Đây là nguồn vốn từ trớc đến nay vÉn chiÕm

tû träng cao trong c¬ cÊu nguån vèn của chi nhánh. Những quý đầu năm 2004 chi
nhánh đà giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến 15/10/2004 nguồn các TCTD chỉ còn
20% nhng do tình trạng khan hiếm nguồn vốn ở quý 4 nguồn vốn này lại tăng lên.
- Xét theo kỳ hạn

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
14


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

+ Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh nhất trong
năm (tăng 122,2%) điều đó phản ánh kết quả cđa viƯc tÝch cùc khai th¸c c¸c ngn
vèn dù ¸n, bộ ngành, kết quả của việc phát triển màng lới và các dịch vụ khác.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn díi 12 th¸ng chiÕm tû träng 38% tỉng ngn.
+ Ngn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhng có
tốc độ tăng chậm lại(tăng 8,95%) phản ánh sự phát triển cha ổn định của nền kinh tÕ
x· héi.
- XÐt theo ®ång tiỊn
+ Ngn vèn b»ng nội tệ đạt: 3,061 tỷ tăng 959 tỷ so với 2003 (tăng 46%)
+ Nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt: 722 tỷ tăng 274 tỷ so với 2003 (tăng 61.2%)
2.1.4.2.Sử dụng vốn
2.1.4.2.1. D nợ
Bảng 1: D nợ tín dụng theo thời hạn cho vay năm 2004
Đơn vị: triệu đồng
Thời hạn


D nợ
2003

Tỷ trọng

D nợ
2004

Tỷ trọng

Tăng giảm so 2003

Tổng d nợ
Ngắn hạn
Trung hạn

610,277
398,142
30,943

100%
65,23%
5,07%

873,764
580,765
132,203

100%

66,5%
15,1%

263,487
182,623
101,260

43,2%
46%
327,2%

Dài hạn

181,192

29,7

160,796

18,4%

-20,396

-11,2%

Số tiền

%

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội

đến ngày 31/12/2004)

+ D nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 66% tăng 182 tỷ so với đầu năm (tăng
46%)
+ D nợ trung và dài hạn đạt 293 tỷ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu
năm (tăng 38%). Nh vậy tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp
so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44%.
ã Xét theo loại tiền:
+ D nợ nội tệ là 338 tỷ tăng 57 tỷ so với đầu năm (tăng 20%) chiếm tỷ trọng
38,6% d nợ.
+ D nợ ngoại tệ là 536 tỷ tăng 187 tỷ so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ
trọng 61,4% d nỵ.
Nh vËy, d nỵ chđ u cđa NHNN & PTNT Nam Hà Nội là cho vay ngắn hạn bằng
ngoại tệ điều đó ảnh hởng rất lớn đến chênh lệch lÃi suất đầu ra đầu vào.
ã Xét theo thành phần kinh tế
Kết quả Báo cáo hoạt động năm 2004 cho thấy d nợ theo thành phần kinh tế đÃ
tăng rất nhanh so với năm 2003.
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
15


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2: Phân tích d nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Thành phần


D nợ
2003

Tỷ trọng
%

D nợ
2004

Tỷ trọng
%

Tăng giảm so 2003
Số tiền

%

D nợ HTX

610,277
522,206
59,604
0

100
85,5
9,8
0


873,764
672,287
152,044
100

100
76.9
17.4
0.1

263,487
150,081
92,440
100

43.17
28,73
155,09
0

T nhân cá thể, hộ gđ

28,467

4,7

49,333

5.6


20,866

73.30

Tổng d nợ
DNNN
DNNQD

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
đến ngày 31/12/2004)

ã D nợ DNNN: 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm (tăng 28.73%) chiếm tỷ
trọng 76.9%
ã D nợ DNNQD: 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu năm (tăng 155,09%) chiếm tỷ
trọng 17.4%
ã D nợ HTX & KT t nhân: 49 tỷ tăng 21 tỷ so với đầu năm (tăng 73.3%),
chiếm tỷ trọng 5,7%
Nh vậy, cơ cấu d nợ của NHNo Nam Hà Nội vẫn chủ yếu là cho vay các DNNN,
tuy cho vay các DNNQD và kinh tế hộ gia đình đà tăng rất nhanh trong năm nhng tỷ
trọng vẫn còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên kết quả trên cũng đà khẳng định 1 cách chắc
chắn đờng lối chiến lợc của Ngân hàng là phát triển theo xu hớng bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, đồng thời Ngân hàng đang tăng cờng, tập trung phát triển khu vực
khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.4.2.2.Nợ quá hạn
D nợ quá hạn: Nợ quá hạn đầu năm là 5.262 triệu. Đến 31/12/2004 là 3.582 triệu
giảm 1.680 triệu.
2.1.4.3.Công tác kinh doanh đối ngoại:
Bảng 3 : Doanh số kinh doanh đối ngoại
Đơn vị:1000 USD


Danh mục

TT hàng nhập khẩu

Năm
2003

Năm
2004

34.913

So với năm 2003

64.373

So với kế hoạch





%

29.460

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

%
46


15.495

32

MSV: 2001D1392
16


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

TT hàng xuất khẩu

32.020

46.422

14.402

31

1.595

4

Mua ngoại tệ

47.889


77.403

29.514

38

10.359

16

Bán ngoại tệ

49.577

90.679

41.102

45

21.271

31

(Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt ®éng kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hµ Néi ®Õn ngày
31/12/2004).

Doanh số TTQT vẫn đợc duy trì và phát triển với tốc độ khá cao, tổng doanh số
thanh toán hàng XNK trong năm là 111 triệu USD tăng 44 triệu so với đầu năm(tăng

66%). Doanh số mua bán ngoại tệ là 168 triệu USD tăng 71 triệu so với đầu năm (tăng
73%),trong đó: ngoại tệ bán cho NHNN Việt Nam là 33 triệu USD.Chi nhánh luôn đáp
ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng.
Đơng nhiên hoạt động TTQT của chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là các món
thanh toán có giá trị nhỏ, do vậy doanh số cha phản ánh hết cố gắng của chi nhánh và
kết quả kinh tế đa về còn khiêm tốn( thu 1.127 triệu, chi 419 triệu chênh lệch 708
triệu).
2.1.4.4. Tình hình tiếp nhận các dự án nớc ngoài:
Bảng 4 : Doanh số tiếp nhận các dự án nớc ngoài
Chỉ tiêu

2003

2004

Tăng giảm
Số tiền

1.Số dự án

%

4

5

1

25%


2.Doanh số giải ngân

10.175

28.318

18143

178%

3.Doanh số gửi vào

12.741

31.968

19227

151%

4.Số d

2.570

1.723

-847

-33%


(Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội năm 2004)

Trong năm 2004 số lợng dự ¸n nhËn vÒ Ýt (1 dù ¸n) nhng chi nh¸nh đà làm tốt
công tác phục vụ các dự án đà có, đợc các Ban quản lý dự án, ngân hàng nhà nớc tín
nhiệm, nguồn vốn không kỳ hạn huy động đợc từ các dự án bình quân là:74,000 triệu
đồng, mua đợc 14,711 triệu USD từ các dự án.
Bên cạnh đó còn thu đợc phí chuyển tiền.Đánh giá chung đây là nguồn vốn
mang lại hiệu quả của chi nhánh.
2.1.4.5.Tình hình chi trả kiều hối:
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
17


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Chi nhánh đà tích cực triển khai dịch vụ chi trả kiều hối thông qua địa lý trực
tiếp cho Western union theo cơ chế khuyến mại của NHNN Việt Nam, về nghiệp vụ đÃ
thông thạo nhng kết quả còn khiêm tốn do các địa điểm giao dịch của chi nhánh cha
tiện lợi.

2.2.Thực trạng hoạt ®éng thanh to¸n qc tÕ cđa NHNN & PTNT Nam HN.
2.2.1.Doanh số TTQT
Có thể nói năm 2004 là một năm hoạt động TTQT thành công với chi nhánh
Nam Hà nội. Các mặt hoạt động nghiệp vụ TTQT đều tăng mạnh cả về số món và
doanh số so với năm 2003.


Bảng 5 : Doanh sè thanh to¸n xt nhËp khÈu cđa ngân hàng
Đơn vị :USD
Năm
2003
2004

Thanh toán hàng
xuất khẩu
Số tiền Tỷ trọng
(USD)
(%)
32.020
47,839
46.422
41,9

Thanh toán hàng nhập
khẩu
Số tiền
Tỷ trọng
(USD)
(%)
34.913
52,161
64.373
58,1

Tổng doanh
số TTQT
(USD)

66.933
110.795

(Nguồn : báo cáo tỉng kÕt t×nh h×nh kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004)

Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2004 đạt 64.373 triệu USD tăng gần
gấp 2 lần so với năm 2003, với những mặt hàng chủ lực ở đây là các mặt hàng nông
sản nh cafê ...
2.2.2. Việc sử dụng từng phơng thức thanh toán quốc tế.
2.2.2.1. Thanh toán chuyển tiền

Đối với phơng thức thanh toán chuyển tiền kết quả thu đợc rất khả quan
với doanh số thanh toán tăng từ 35.634USD năm 2003 lên 60.909 USD năm
2004. Trong đó :
Chuyển tiền đi : đạt trên 15 triệu USD tăng hơn 2 lần so với năm 2003
Chuyển tiền đến : đạt trên 45 triệu USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003.
Bảng 6 : Doanh số thanh toán chuyển tiền
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Chuyển tiền đến

29.612

45.357

Chuyển tiền đi


6.022

15.552

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

Đơn vị : USD
% so với
năm 2003
53,167
158,236

MSV: 2001D1392
18


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Doanh số thanh toán

35.634

60.909

70,923

(Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004)


2.2.2.2. Thanh toán nhờ thu

Bảng 7 : Doanh số thanh toán nhờ thu
Đơn vị:USD
% so với năm 2003

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Nhờ thu hàng nhập

1,855,234.20

2,337,042.60

25,970.219

Nhờ thu hàng xuất

1,081,286.74

206,338.48

-80,917,320

Doanh số thanh

toán

293,652,094

254,338,108

-13,338

(Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004)

Trong năm 2003 quy mô của phơng thức nhờ thu còn nhỏ, doanh số thanh toán
chỉ đạt 293,652,094USD nhng đến năm 2004 doanh số đẵ giảm xuống còn
254,338,108USD.
Đối với hoạt động nhờ thu hàng xuất: Doanh số giảm từ 1,081,286.74USD năm
2004.Tuy nhiên đây là phơng thức chứa đựng nhiều rủi ro đối với ngân hàng do đó nó
thờng chỉ chiếm tỉ träng rÊt nhá trong tỉng doanh sè thanh to¸n qua ngân hàng và thờng chỉ đợc áp dụng với những khách hàng làm ăn với bạn hàng uy tín hay làm ăn với
nhau lâu năm..
Đối với hoạt động nhờ thu hàng nhập:Trong năm 2004 có sự tăng trởng từ
1,885,234.20 năm 2003 lên 2,337,042.60 năm 2004.
2.2.2.3.Thanh toán L/C

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
19


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp


Bảng 8 : Doanh số thanh toán L/C
Chỉ tiêu

Đơn vị:USD
% so với năm
2003
65.85

Năm 2003

Năm 2004

Doanh sè më L/C

28,789,743.38

47,748,444.28

Doanh sè thanh to¸n L/C
nhËp
Doanh sè L/C xuất

27,034,552.29

46,484,406.24

71.944

1,325,995.72


858,906.93

-35.225

(Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004)

Trên cơ sở tận dụng đợc mối quan hệ đại lý sẵn có của NHNN&PTNT Việt Nam
cùng với sự nỗ lực của chi nhánh trong hoạt động TTQT và chiến lợc của chi nhánh
trong hoạt động TTQT là đúng đắn, hoạt động thanh toán bằng phơng thức tín dụng
chứng từ của chi nhánh cũng thu đợc kết quả rất tốt.
Thanh toán L/C nhập: 2 năm đầu đi vào hoạt động chi nhánh đà đạt đợc một số
kết quả khả quan trong thanh toán hàng nhập khẩu doanh số L/C nhập 2004 tăng
1,944,985.395 so với năm 2003(tăng 71,944%) đây là một mức tăng trởng khá cao.
Thanh toán L/C xuất: hoạt động thanh toán L/C xuất cho thấy năm 2004 giảm so
với năm 2003 là 46,708,789USD.

Tóm Tắt chơng 2
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT đà cho ta thấy bức tranh
toàn cảnh của hoạt động TTQT tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN, những mặt đạt
đợc cũng nh những mặt còn hạn chế đà đợc tập thể cán bộ chi nhánh đánh giá và có bài
học sâu sắc.Để hoạt động TTQT phát triển và khẳng định là một ngân hàng uy tín
trong hoạt động TTQT thì việc khai thác những u điểm và khắc phục những hạn chế là
đòi hỏi khách quan trong thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.Đây chính là cơ sở
cho những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTQT
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.

Chơng ba

Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện Nghiệp vụ TTQT tại

NHNN&PTNT Nam HN

3.1. Đánh giá chung hoạt động TTQT tại chi nhánh Nam HN
3.1.1. Kết quả đạt đợc
Thứ nhất, hoạt động TTQT của NHNN&PTNT Nam HN có xu hớng phát
triển mạnh qua các năm.Qua phân tích các số liệu trên có thể nói năm 2004 là một
SV: Nguyễn thị Ph¬ng Thanh

MSV: 2001D1392
20


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

năm hoạt động thành công đối với phòng TTQT.Các mặt hoạt động nghiệp vụ thanh
toán quốc tế đều tăng mạnh,an toàn và hiệu quả so với năm 2003.
Thứ hai, chi nhánh đà áp dụng tơng đối đầy đủ các phơng thức TTQT.
Tuy mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhng nhìn chung
NHNN&PTNT Nam HN đà áp dụng đầy đủ các thể thức thanh toán trong hoạt động
TTQT nh:chuyển tiền, nhờ thu, phơng thức thanh toán TDCT và mang lại kết quả đáng
khích lệ.Đặc biệt trong năm 2004, chi nhánh đà phối hợp với Ngân hàng thơng mại cổ
phần á Châu làm đại lý chi trả thẻ tín dụng VISA Card, Master Card..nhằm đa dạng
dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp tục dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union một
cách hiệu quả, tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng.
Thứ ba, chất lợng cán bộ công nhân viên phòng TTQT không ngừng đợc
nâng cao.
Chi nhánh đà tích cực tự đào tạo, cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ do NHNN&PTNT VN và các Ngân hàng nớc ngoài tổ chức.Không ngừng

nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ.Đây là một trong những
điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công của Phòng thanh toán quốc tế.Trong bối cảnh
công nghệ thông tin hiện nay,các văn bản mới liên quan đến thanh toán quốc tế liên tục
thay đổi. Việc thờng xuyên tham gia các lớp đạo tạo nghiệp vụ giúp cho cán bộ thanh
toán quốc tế nâng cao đợc trình độ nhằm hoàn thiện hơn nữa việc xử lý công việc, tác
nghiệp hàng ngày.
3.1.2. Tồn tại
Là một chi nhánh mới đợc thành lập,kinh nghiệm cha tích luỹ đợc nhiều do đó
mặc dù ®· cã sù tiÕn bé vỵt bËc so víi kÕt quả hoạt động của năm 2003 song nhìn
chung kết quả đạt đợc là cha cao, cha xứng đáng với tầm vóc và địa bàn hoạt động của
Chi nhánh.Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT của Chi nhánh còn
có những hạn chế cần phải đợc giải quyết trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện cho
Chi nhánh thực hiện có hiệu quả hoạt động TTQT của mình.Thể hiện ở các mặt:
Một là, danh mục các sản phẩm cung cấp cha đa dạng: danh mục các sản
phẩm dịch vụ phục vụ cho thơng mại xuất nhập khẩu của chi nhánh mới chỉ là những
dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch đơn giản,cha đa dạng để đáp ứng mọi nhu
cầu dịch vụ ngày càng cao trong hoạt động thơng mại quốc tế và xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế hiện nay.
Hai là, cơ cấu TTQT phân theo hàng hoá cha hợp lý: Doanh số thanh toán
hàng nhËp khÈu lín h¬n rÊt nhiỊu so víi doanh sè thanh toán hàng xuất khẩu.Chính từ
sự mất cân đối này dẫn đến một tình trạng nguồn ngoại tệ thanh toán không tự cân đối
đợc.Việc thông qua hoạt động TTQT để hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn sẽ bị
hạn chế.
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
21


Trờng ĐH QL&KD HN


Luận văn tốt nghiệp

Ba là, quan hệ đối ngoại cha đợc mở rộng:Chi nhánh đi vào hoạt động mới đợc khoảng 2 năm, chính vì thế các mối quan hệ của Chi nhánh với khách hàng và các
ngân hàng, các đơn vị tổ chức trong nớc và trên thế giới cha đợc mở rộng.Đặc biệt,Chi
nhánh cha tạo đợc nhiều mối quan hệ thờng xuyên với khách hàng, các mối quan hệ
với các khách hàng lớn và các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nớc ngoài,Từ đó
gây hạn chế cho hoạt động TTQT của Chi nhánh.

3.2. Định hớng phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN
3.2.1. Định hớng phát triển chung của NHNN&PTNT Việt Nam
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, Nhà nớc,Ngân hàng Nhà nớc và đề án
cơ cấu tại NHNN& PTNT VN từ nay đến năm 2010 nh sau:
Củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động nhằm lành mạnh hoá hoạt động
Ngân hàng, đảm bảo có hiệu quả chơng trình CNH-HĐH đất nớc, nâng cao khả năng
cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ
thống ngang tầm khu vực.
Hội nhập quốc tế về Ngân hàng theo hớng tích cực xây dựng mô hình Ngân
hàng hiện đại, chủ động tham gia quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Tăng cờng
hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và
kĩ thuật của các nớc và tổ chức quốc tế để từng bớc đa hoạt động của Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển
bền vững, xứng đáng là một ngân hàng lớn ở Việt Nam.
Ngân hàng NN&PTNT VN phấn đấu tăng trởng nguồn vốn từ 25%-28%, d nợ từ
22%-25%/năm, nợ quá hạn dới 3%.Riêng hoạt động TTQT với con số Ngân hàng đại
lý là 700 trên 89 nớc trên thế giới(năm 2003), bớc sang năm 2005, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn VN sẽ phấn đấu mở rộng quan hệ đại lý, nâng cao tû lƯ
trong tỉng doanh sè TTQT cđa hƯ thèng Ngân hàng, tăng uy tín của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn VN trong TTQT , nâng cao vị thế củathơng hiệu
NHNN&PTNT VN trên trờng quốc tế.

3.2.2. Định hớng phát triển của NHNN&PTNT Nam HN
Không nằm ngoài định hớng phát triển của toàn hệ thống NHNN&PTNT VN,
với phơng châm Hoạt động ổn định, tăng trởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh
doanh, trong thời gian tới chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN tập trung vào 4 định hớng sau:
- Về huy động vốn : nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân c nhất là
nguồn vốn trung dài hạn , tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu t.
- Về công tác cho vay: từng bớc chuyển đổi cơ cấu đầu t, tập trung cho vay hộ
kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
22


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

- Công tác đào tạo :chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
- Từng bớc hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh.
Chi nhánh đà đề ra các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005:
-Nguồn vốn:4.100 tỷ tăng 30% so víi 15/10/2004, 23% so víi 31/12/2004
+TiỊn gưi d©n c chiÕm tỷ trọng: 40%
+Tổng nguồn vốn ngoại tệ tăng tối thiểu:30% so với năm trớc
-D nợ: 1,200 tỷ tăng 40% so với năm trớc
+D nợ trung, dài hạn tối đa 45% tổng d nợ
-Nợ quá hạn:<= 1%
-Thu dịch vụ chiếm tỷ trọng 5% tổng thu nhập

-Quỹ thu nhập tăng 10%:47 tỷ
-Tiền lơng tối thiểu đạt hệ số bằng năm 2004
-Chênh lệch lÃi suất:0.4%
-Tổ chức và màng lới :mở thêm 2 PGD hoặc chi nhánh cấp 3.Tổ chức lại các
phòng nghiệp vụ theo quy chế 454, bổ sung đủ cán bộ chủ chốt.

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT
3.3.1. Giải pháp cụ thể
3.3.1.1. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực quan trọng nhất của mỗi một ngân
hàng.Trong hoạt động TTQT tính chính xác, an toàn nhanh chóng của loại hình dịch vụ
này phụ thuộc phần nhiều vào chính các chủ thể tham gia trong chu trình thanh
toán.Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong
những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất, nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, phản
ánh trực tiếp chất lợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành
công của ngân hàng.Vì vậy, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết
đối với ngân hàng nói chung và NHNN&PTNT Nam HN nói riêng.
Để nâng chất lợng nguồn nhân lực của chi nhánh,việc đầu tiên cần chú trọng
đến vấn đề đầu vào của nguồn nhân lực hay nói cách khác cần chú trọng đến công tác
tuyển dụng.Thời gian tới, hệ thống NHNN&PTNT VN có chiến lợc mở rộng mạng lới,
để phục vụ cho chiến lợc này một trong những công việc cần làm đó là cần có đủ nhân
lực trong đó có đội ngũ thanh toán viên.Do đó công tác tuyển dụng cần đợc đặc biệt
quan tâm, cần đảm bảo tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng để lựa
chọn đợc những ứng viên có đủ đức, đủ tài phục vụ cho quá trình hoạt động của ngân
hàng.

SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392

23


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

Chi nhánh có thể tổ chức những buổi giao lu với các sinh viên chuyên ngành
ngân hàng, chủ yếu là các sinh viên năm cuối đang thực tập và chuẩn bị ra trờng.Thông
qua những buổi giao lu nh vậy, sinh viên có thể đợc cung cấp những thông tin cần thiết
về ngân hàng để thu hút những sinh viên có thành tích cao trong học tập tham gia thi
tuyển và có cơ hội làm việc tại ngân hàng.Thông qua việc này ngân hàng không chỉ
quảng bá đợc thơng hiệu của mình mà còn tìm hiểu đợc nguyện vọng của những sinh
viên sắp ra trờng để hớng công tác tuyển dụng của mình đạt kết quả tốt hơn.Đây là một
hình thức tuyển dụng đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới ngân hàng cần đa hoạt động
này trở thành hoạt động thờng xuyên của mình.
Bên cạnh công tác tuyển dụng, chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ mới đợc tuyển dụng vào, đào tạo nâng cao
nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên hiện có của chi nhánh.Do hoạt động thanh toán
quốc tế sử dụng nhiều thông lệ quốc tế, mặc dù tất cả đội ngũ thanh toán viên trong chi
nhánh đà sử dụng thành thạo các công nghệ ngân hàng hiện đại hiện có, đà có kinh
nghiệm trong TTQT ,đà nắm vững công việc của mình nhng việc thờng xuyên tiến
hành đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ vẫn là công việc cần
làm.
Ngoài ra lÃnh đạo phòng có thể đề nghị cho một số cán bộ phòng TTQT đợc
tham gia học hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ do các ngân hàng nớc ngoài tổ chức.Chi
nhánh cũng có thể đề xt víi Ban quan hƯ Qc tÕ tỉ chøc tËp huấn nhận biết ngoại tệ
cho cán bộ kiểm ngân của chi nhánh đối với các loại ngoại tệ mạnh nh:SGD, HKD,
AUD.
Trong nội bộ phòng TTQT cần tổ chức những buổi rà soát, tự kiểm tra bộ hồ sơ

TTQT đà phát sinh trong năm 2004,2005 nhằm bổ sung, chỉnh sửa những sai sót và rút
kinh nghiệm.
Trong công tác TTQT ngân hàng cần khuyến khích những cán bộ thanh toán
viên có những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện qui trình thanh toán, cải tiến trong thủ
tục thanh toán nhằm nâng cao chất lợng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Một trong những yếu tố then chốt hiện nay mà Ban lÃnh đạo Ngân hàng cần
quan tâm đó là phải làm sao khuyến khích đợc ngời lao động hăng say làm việc, có
tinh thần phấn đấu và trung thành với ngân hàng. Kích thích kinh tế và tâm lý xà hội là
công cụ, phơng tiện, cơ chế thờng đợc các nhà quản trị sử dụng nhằm tạo động lực
thúc đẩy, khuyến khích ngời lao động. Đó là các biện pháp khuyến khích vật chất và
tinh thần đối với ngời lao động trong các ngân hàng hiện nay.Ban lÃnh đạo cần quan
tâm tới tâm lý các nhân viên, tạo bầu không khí làm việc gần gũi, hợp tác nhằm gắn bó
nhân viên với ngân hàng. Đi đôi với nó, cần có chính sách tiền lơng, tiền thởng chế độ
đÃi ngộ thích hợp với năng lực và trình độ của nhân viên. Những việc làm này giúp
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
24


Trờng ĐH QL&KD HN

Luận văn tốt nghiệp

nhân viên cảm thấy họ đợc tin tởng và gắn bó với ngân hàng, họ có thể phát huy hết
khả năng của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
3.3.1.2.Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ theo hớng chuyên môn hoá và đa
dạng hoá, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng
Hiện nay, hầu hết các NHTM VN đều phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Muốn có vị thế trên thị trờng ngân hàng cần phải đề ra đợc chiến lợc hoàn thiện sản

phẩm của mình. Sản phẩm dịch vụ hiện có cần phải đợc duy trì và bổ sung những
thuộc tính mới. Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng lớn trong việc duy trì
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới bởi sự khác biệt của nó với sản phẩm dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh với những tính năng u việt hơn. Ngân hàng có thể nâng cao
chất lợng sản phẩm dịch vụ bằng cách làm tăng thêm những tiện ích của sản phẩm
TTQT, ví dụ :sử dụng dịch vụ TTQT sẽ đợc sử dụng thêm một số dịch vụ khác nh : mở
tài khoản, t vấn về thị trờng xuất nhập khẩu với giá u đÃi, hoặc ngân hàng có thể nâng
cao chất lợng sản phẩm dịch vụ bằng việc hiện đại hoá công nghệ, áp dụng công nghệ
hiện đại để cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh hơn.
Với mạng lới hiện tại, NHNN&PTNT Nam HN cần khai thác thế mạnh riêng
của chi nhánh và các phòng giao dịch để mở rộng hoạt động TTQT tại những nơi có
môi trờng hoạt động.
Chi nhánh cần tập trung khai thác khách hàng xuất khẩu, hợp tác với một số
ngân hàng đại lý nớc ngoài nghiên cứu giải pháp tiện ích mới trong thanh toán hàng
xuất khẩu để thu hút khách hàng có ngn thu xt khÈu, triĨn khai dÞch vơ nhê thu
chøng từ xuất khẩu qua các ngân hàng đại lý. Chi nhánh cũng cần chú ý tới công tác
đào tạo, t vấn cho khách hàng trong quá trình thực hiện chính sách khách hàng, đặc
biệt u đÃi khách hàng có nguồn thu xuất khẩu lớn, củng cố và mở rộng hơn nữa khách
hàng hiện đang quan hệ tín dụng ngoại tệ và TTQT tại chi nhánh.
3.3.1.3.Phát triển quan hệ ngân hàng đại lý
Việc thiết lập quan hệ đại lý góp phần chuẩn hoá các hoạt động của
NHNN&PTNT Nam HN theo đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo chủ động, nhanh chóng
và hiệu quả trong việc phát triển mạng lới ngân hàng đại lý tạo điều kiện mở rộng và
tăng cờng quan hệ hợp tác với hệ thống ngân hàng đại lý. Ngoài ra, việc thiết lập quan
hệ đại lý của NHNN VN còn góp phần thực hiện tốt các chiến lợc kinh doanh đối
ngoại, tăng cờng hội nhập khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của NHNN&PTNT VN
từ đó nâng cao vị thế của NHNN&PTNT Nam HN.
Hiện nay, ngân hàng đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu thì ngân hàng còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất khẩu của
khách hàng của mình nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng của khách

hàng đồng thời cũng tránh rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ ký quĩ nhỏ hơn 100%, thông
SV: Nguyễn thị Phơng Thanh

MSV: 2001D1392
25


×