Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Nghiên cứu nhu cầu việc làm sau khi ra trường của sinh viên đại học chính quy chuyên ngành marketing trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 143 trang )

1

MỤC LỤC


2
DANH MỤC BẢNG BIỂU


3
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, sự cần thiết của hoạt động nghiên cứu
Trong thời buổi kinh tế phát triển, sinh viên có thể coi là một nhóm lao động
trình độ cao và quan trọng của toàn xã hội. Với sự đầu tư cao về kiến thức, họ sẽ là
những yếu tố đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, là những người sẽ làm chủ đất
nước trong tương lai. Do vậy, vấn đề “việc làm”, định hướng việc làm của sinh viên là
một vấn đề đáng quan tâm của không chỉ chính các bạn sinh viên và gia đình mà còn
của cả doanh nghiệp, nhà trường và toàn xã hội. Tuy nhiên, qua các báo cáo lao đợng
hay chính thực tế thị trường lao động hiện tại, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự
khắc nghiệt và cạnh tranh đang ngày càng tăng cao. Đặc biệt là khu vực thành thị, nơi
người lao động tập trung nhiều thì tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao gấp 3,7 lần so với tỷ
lệ thất nghiệp chung. Cũng tính đến quý 3/2014 có 174 ngàn lao động có trình độ đại
học thất nghiệp, chiếm 16,8% tổng số người thất nghiệp.
Cùng với xu hướng chung của cả nước, lao động ngành dịch vụ vẫn đang chiếm
một tỷ trọng lớn tại các thành phố như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Một số
trang web tuyển dụng trực tuyến như careerbuilder.vn, vietnamworks.net cũng có
những báo cáo khá giống nhau về xu hướng việc làm hiện nay. Cụ thể theo báo cáo của
careerbuilder.vn về “Top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng trực tuyến cao nhất”
thì “bán hàng/kinh doanh” và “tiếp thị/marketing” là những công việc đứng đầu trong
danh sách với nhu cầu tuyển dụng rất cao. Đồng thời, đây cũng là những ngành có
nguồn cung nhân lực trực tuyến cao (top 5 trong danh sách 10 ngành có nguồn cung


nhân lực trực tuyến cao nhất). Theo thống kê, 49% bản tin tuyển người ở Việt Nam
hiện nay dành cho những vị trí thuộc lĩnh vực Marketing. Cơ hội thăng tiến ở nghề này
là rất cao, có đến 30% vị trí quản lý cao cấp trong doanh nghiệp được nắm giữ bởi
những người từng ở các vị trí khác nhau thuộc ngành Marketing. Hàng năm, vài trường
Đại học chỉ cho ra lò mấy trăm Cử nhân Marketing và chỉ khoảng 1/3 trong số này có
đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của các công ty ở Việt Nam. Cơn sốt khan hiếm
nhân lực ngành nghề đặc thù này ngày càng tăng nhiệt. Nhiều doanh nghiệp đang tìm
kiếm các chức danh: giám đốc marketing, giám đốc thương hiệu, giám đốc bán hàng,
giám đốc dịch vụ khách hàng… trong vơ vọng, bởi vì người làm marketing được đào
tạo bài bản, có trình độ đại học, nguồn cung đạt chuẩn, có khả năng hoạch định chiến
lược marketing, lại quá hiếm hoi. Nguyên nhân là do chương trình, nội dung đào tạo
chuyên ngành Marketing chưa bắt kịp trình độ quốc tế và yêu cầu hội nhập toàn cầu.
Đây cũng chính là một vấn đề trong mối quan hệ giữa “Sinh viên – Nhà trường –
Doanh nghiệp”. Trên thực tế thì mối quan hệ này chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Doanh
nghiệp cần lao động, nhà trường đào tạo lao động. Nhưng để những người lao động
hay chính các bạn sinh viên có thể tìm được việc phù hợp thì doanh nghiệp và nhà
trường phải có một “sự hiểu nhau” nhất định. Nhưng chúng ta lại rất dễ bắt gặp những
lời chia sẻ của những cựu sinh viên học Marketing như “Đi làm không giống như kiến
thức đã học” hay “Không áp dụng được mấy kiến thức học ở trường”,… Mặc dù đó chỉ
là một luồng ý kiến bên cạnh những quan điểm tích cực về việc cần thiết trang bị kiến
thức khi còn đi học, nhưng chắc hẳn thực tế đó cũng đã gợi lên một phần nào đó nhu


4
cầu cần được học những kiến thức cập nhật và được thực hành, được trải nghiệm thực
tế tại giảng đường đại học. Hay chăng như nhiều nhận định “Nhà trường cũng cần thay
đổi mình để giúp sinh viên bắt kịp được với thực tế xã hội bên ngoài”?
Một nguyên nhân khác có thể kể tới đó là sự định hướng chưa rõ ràng của sinh
viên. “Làm marketing chính xác là làm gì, và cần phải “học marketing” thế nào?”.
Đây là câu hỏi của rất nhiều bạn sinh viên đam mê marketing – ngay cả các bạn được

đào tạo bài bản. Khi còn bé, chúng ta thích thú với những mẩu quảng cáo, và mong
muốn có thể làm ra những mẩu quảng cáo ý nghĩa, đặc biệt, vậy là chúng ta nghĩ chúng
ta muốn làm marketing. Khi bước vào giảng đường đại học, các bạn sinh viên được
dạy về nhiều kiến thức chuyên sâu, gắn với nhiều tập đoàn, thương hiệu lớn. Và
Unilever, Pepsi Co hay Vingroup,… trở thành những mục tiêu, một điểm đến lý tưởng
để các bạn phấn đấu. Nhưng thực tế để làm Marketing không hề đơn giản, không chỉ
yêu cầu về kiến thức mà những kĩ năng mềm, kĩ năng cá nhân cũng đóng một vai trò
vô cùng quan trọng và sự thật là yêu cầu từ những tập đoàn lớn lại càng khó khăn hơn.
Nhất nữa, Marketing là một mảng rộng và thú vị, chúng ta ra trường và mang theo
nhiều kì vọng, mơ ước trong hành trang, nhưng điều quan trọng nhất là định hướng
công việc mình định làm là gì và phải bắt đầu từ đâu thì lại có một sự thiếu sót rất lớn.
Giải quyết vấn đề việc làm đã, đang và sẽ luôn là một công tác khó khăn và nan
giải. Cũng là một sinh viên chuyên ngành Marketing, có nhu cầu việc làm khi ra trường
và có những hiểu biết nhất định về ngành Marketing cũng như các bạn sinh viên
chuyên ngành Marketing, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “NGHIÊN CỨU NHU
CẦU VIỆC LÀM SAU KHI RA TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY CHUYÊN NGÀNH MARKETING TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỢI”. Với mợt đề tài
phù hợp với ng̀n lực hiện có, tác giả hi vọng có thể cung cấp những thông tin rõ hơn
nhu cầu việc làm của sinh viên nói chung và chuyên ngành Marketing nói riêng, từ đó
làm cơ sở để cải thiện mối quan hệ giữa Nhà trường – Doanh nghiệp, tăng hiệu quả
tiếp cận giữa nhà tuyển dụng và nguồn lao động. Bên cạnh đó, đề tài cũng có thể đóng
góp vào lý thuyết chung về nhu cầu việc làm của sinh viên, cụ thể hơn và với đối tượng
sinh viên chuyên ngành Marketing.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu chính gồm: Xác định được đặc điểm nhu cầu việc làm
sau khi ra trường của sinh viên đại học chính quy chuyên ngành Marketing trên địa bàn
Hà Nội: tỷ lệ làm đúng ngành nghề, mảng cơng việc ưa thích…; Xác định các yếu tố
tác động đến nhu cầu việc làm của sinh viên và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này:

yếu tố cá nhân, doanh nghiệp,…; Từ đó có thể đề xuất được những phương án ba bên:
Thứ nhất, giúp nhà trường có các phương án định hướng nghề nghiệp cho sinh viên,
trên cơ sở đặc điểm nhu cầu của sinh viên sẽ có phương án giảng dạy hợp lý hơn nhằm
giúp tăng hiệu quả học tập, nhất là với những môn học, lĩnh vực cần thiết nhưng được
ít sự quan tâm từ sinh viên, tránh tình trạng mất cân đối về lao động trong các mảng
công việc của Marketing theo nhu cầu thị trường. Thứ hai, giúp nhà tuyển dụng có thể
tiếp cận với nguồn lao động tiềm năng này một cách hiệu quả hơn, hiểu được mong


5
muốn từ phía người lao động để có thể khai thác và tận dụng một cách tối đa nguồn
nhân lực trong từng lĩnh vực. Thứ ba, giúp các bạn sinh viên có một cái nhìn tổng quan
về nhu cầu việc làm chung của sinh viên chuyên ngành Marketing, từ đó có những định
hướng đúng đắn cho chính bản thân mình.
Đề tài cần đạt được những mục tiêu sau: Xác định được đặc điểm nhu cầu việc
làm sau khi ra trường của sinh viên đại học chính quy chuyên ngành Marketng trên địa
bàn Hà Nội; Tìm hiểu được phương thức các bạn sinh viên sử dụng với mục đích tìm
việc; Xác định các các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của sinh viên và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố này
2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Với đề tài nghiên cứu này, tác giả xin đưa ra ba câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
 Đặc điểm nhu cầu việc làm sau khi ra trường của sinh viên đại học chính quy
chuyên ngành Marketing trên địa bàn Hà Nội là gì?
- Loại hình doanh nghiệp
- Quy mô doanh nghiệp
- Mức lương
- Thời gian làm việc
- Địa điểm làm việc
- Mục đích, mục tiêu

- ….
 Phương thức tìm việc của các bạn sinh viên là gì?
- Online
+ Các trang tuyển dụng trực tuyến
+ Website của công ty
+ Thông tin trên mạng xã hội
+…
- Offline
+ Báo, chuyên san về việc làm
+ Qua người thân, bạn bè
+…
 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tìm việc của các bạn sinh viên như thế nào?
- Yếu tố cá nhân: đặc điểm nhân khẩu học, kĩ năng cá nhân, kinh nghiệm làm
việc…
- Yếu tố xuất phát từ doanh nghiệp: uy tín, thương hiệu doanh nghiệp, ưu đãi,
quyền lợi trong công việc,…
- Yếu tố xuất phát từ gia đình và bạn bè: mối quan hệ quen biết với các tổ
chức, doanh nghiệp; sự đánh giá từ phía người thân, bạn bè về cơng việc
hay doanh nghiệp; xu hướng tìm việc của bạn bè xung quanh, bạn bè cùng
chuyên ngành,…


6
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nhu cầu việc làm sau khi ra trường của sinh viên đại học chính quy chuyên ngành
Marketing trên địa bàn Hà Nội
3.2. Đối tượng khảo sát


Sinh viên đại học chính quy chuyên ngành Marketing trên địa bàn Hà Nội
3.3. Phạm vi nghiên cứu

• Khơng gian: địa bàn Hà Nợi
• Thời gian: tháng 2/2015 đến tháng 4/2015
3.4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp (trên internet, báo, đài,…) và phương
pháp điều tra phỏng vấn thu thập dữ liệu sơ cấp.
 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS, excel.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài chủ yếu có đóng góp mới về mặt thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu sẽ
phản ảnh được thực trạng cũng như xu hướng trong nhu cầu việc làm của sinh viên
chuyên ngành Marketing thì đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho chủ đề nghiên
cứu nhu cầu việc làm, cụ thể hơn là nhu cầu việc làm của sinh viên đại học chính quy
chuyên ngành Marketing, cũng như cơ sở tham khảo về cách thức tiếp cận nguồn lao
động cho các doanh nghiệp, cơ sở tham khảo cho nhà trường, khoa với vấn đề định
hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Bên cạnh đó qua nghiên cứu tác giả cũng hi vọng sẽ
đóng góp thêm vào cơ sở lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu việc làm, cụ thể
hơn sẽ giúp đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới nhu cầu việc làm của
sinh viên chuyên ngành Marketing.
5. Kết cấu của chuyên đề
Đề tài có kết cấu 5 chương:
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Lý thuyết về nhu cầu
5.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow

Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người được
liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản ở
phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu
bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các
nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ.
5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
-

Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) - thức
ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.

Khi những nhu cầu cơ bản của người lao động không được đáp ứng, ví dụ như
lương khơng đủ để trang trải các khoản ăn uống, tiền thuê nhà,… thì họ sẽ tìm đến
những cơng việc có thể giúp họ đáp ứng những nhu cầu này trước tiên.
-

Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn (safety) - cần có cảm giác n tâm về an tồn
thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.

Nhu cầu này được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong
công việc. Công ty, doanh nghiệp, cơ sở nơi họ làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản

và hợp pháp. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành
tiết kiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
-

Tầng thứ ba: Nhu cầu về xã hội (social needs) - Nhu cầu này còn được gọi là
nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging
needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love).

Nhu cầu này có thể được thể hiện qua các mong muốn một công việc với nhiều
hoạt động xã hội như: đi cắm trại, team building, các câu lạc bộ, làm việc nhóm,…
Khi mà những nhu cầu căn bản trước của người lao động đã được đáp ứng, họ sẽ
hướng đến những công việc với những yêu cầu cao hơn, thoả mãn những nhu cầu bậc
cao hơn.
-

Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem needs) - cần có cảm
giác được tơn trọng, kinh mến, được tin tưởng.

Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng say
hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia
nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta ln muốn được mọi người trong nhóm nể
trọng để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.


8
-

Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn sáng
tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, có được và được cơng nhận là

thành đạt.

Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn cuối của
sự nghiệp thì lại ln hối tiếc vì mình đã khơng được làm việc đúng như khả năng,
mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang giữ một vị trí lương
cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực hiện các cơng việc mà mình
mong muốn, cái cơng việc mà Maslow đã nói “born to do”. Đó chính là việc đi tìm
kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mình được phát huy và mình
cảm thấy hài lịng về nó.
5.2. Thuyết nhu cầu ERG - Clayton Alderfer

Thuyết ERG do học giả Clayton Alderfer đưa ra, là một sự bổ sung, sửa đổi
thành công cho lý thuyết về Tháp nhu cầu của Abraham Maslow. Còn được biết đến
dưới cái tên "Thuyết nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển" (Existence, Relatedness and
Growth).
• Nội dung chính của thuyết ERG
Thuyết ERG nhận ra 3 kiểu nhu cầu chính của con người:
-

-

Nhu cầu tồn tại (Existence needs): Ước muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh
thần, được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu căn bản để sinh tồn như các nhu cầu
sinh lý, ăn, mặc, ở, đi lại, học hành... và nhu cầu an toàn.
Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs): Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với
mọi người. Mỗi người đều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối
quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính một người thường bỏ ra khoảng phân nửa
quỹ thời gian để giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới.
Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá
nhân trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn

nữa là sự nghiệp riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thoả mãn của nhu cầu
phát triển.

Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh
hưởng đến sự động viên- Khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn
(frustration) thì một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression).
• Cơ sở và đóng góp của thuyết ERG
Mơ hình này được xây dựng trên cơ sở Tháp nhu cầu của Maslow và là một sự
bổ trợ tốt cho mơ hình tháp này. Thuyết ERG của Alderfer cũng chỉ ra rằng thường
xuyên có nhiều hơn một nhu cầu có thể ảnh hưởng và tác động trong cùng một con
người, vào cùng một thời gian. Nếu những nhu cầu ở mức cao không được đáp ứng đủ,
khao khát thoả mãn những nhu cầu ở mức dưới (của mơ hình) sẽ tăng cao. Tại thời
điểm này, nếu một điều gì đó xảy ra đe dọa đến cơng việc hiện tại, những nhu cầu cơ
bản của cá nhân sẽ bị đe doạ nghiêm trọng. Nếu khơng có những nhân tố nhằm giải tỏa
nỗi lo lắng, một cá nhân có thể rơi vào tình trạng tuyệt vọng và hoảng loạn.


9
Thuyết ERG giải thích được tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương cao
hơn và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện này là tốt và đạt các tiêu
chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa cảm thấy thỏa mãn với nhu
cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ tìm cách được thỏa mãn.
6. Các khái niệm cần làm rõ trong đề tài
• Việc làm và phân loại việc làm
Việc làm hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực hiện để đổi
lấy việc thanh toán, thường là nghề nghiệp của một người. Một người thường bắt đầu
một công việc bằng cách trở thành một nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu
việc bn bán. Thời hạn cho một cơng việc có thể nằm trong khoảng từ một giờ (trong
trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời (trong trường hợp của các thẩm phán).
Nếu một người được đào tạo cho một loại cơng việc nhất định, họ có thể có một nghề

nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một người trong cả cuộc đời là sự nghiệp
của họ. Một công việc phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có mục tiêu, kết quả, có
nguồn lực.
Phân loại cơng việc
-

-

Tồn thời gian: Là một định nghĩa chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc
theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
Bán thời gian: Là một định nghĩa mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
Làm thêm: Là một định nghĩa mơ tả một cơng việc khơng chính thức, khơng
thường xun bên cạnh một cơng việc chính thức và ổn định.

• Đại học chính quy
Đại học chính quy là hệ đào tạo tập trung dành cho các thí sinh đạt kết quả tốt
nhất ở các kỳ thi tuyển sinh chính thức hằng năm của các trường đại học trên toàn
quốc. Các học sinh này phải tham gia thi và đỗ vào một trường đại học nào đó. đại học
chính qui học theo hình thức tập trung trên lớp (sáng hoặc chiều). Chương trình học và
các hoạt động khác được nhà trường quy định.
• Marketing và những cơng việc liên quan
Trên quan điểm kinh doanh, Marketing là việc nghiên cứu và tiếp cận thị
trường, phát hiện ra các cơ hội kinh doanh và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Cơ hội kinh doanh chính là các nhu cầu và ước muốn của khách hàng cần đươc thỏa
mãn. Marketing tìm cách trả lời cho câu hỏi: khách hàng cần gì, khi nào, ở đâu và sẵn
sàng chi trả bao nhiêu cho nó?...
Cơng việc chính của người làm marketing:
Một cách khái quát nhất, công việc của người làm marketing là:



10
- Nghiên cứu thị trường: nghiên cứu và dự báo xu hướng vận động của thị trường, phân
tích tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing của doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu và theo dõi cạnh tranh: dự báo phản ứng của các đối thủ cũng như đề
xuất kế hoạch đối phó với cạnh tranh.
- Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng: phân tích và dự đốn những phản ứng
có thể có của người tiêu dùng đối với các chính sách marketing của doanh nghiệp.
- Xây dựng và lựa chọn chiến lược marketing một cách tối ưu cho các nhóm khách
hàng khác nhau.
- Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt hơn mọi thay đổi từ phía nhu
cầu của khách hàng.
- Xây dựng và quản lý chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng các cấp độ nhu cầu khác
nhau, các nhóm khách hàng khác nhau.
- Xây dựng và điều chỉnh chính sách giá sản phẩm của doanh nghiệp (mức giá bán,
mức hay tỷ lệ chiết khấu, giá khuyến mãi…)
- Thiết kế và quản lý hệ thống kênh phân phối sao cho sản phẩm đưa đến tay người tiêu
dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình khuyếch trương, xúc tiến như
quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng v.v…, đồng thời đánh giá hiệu quả của
những kế hoạch và chương trình xúc tiến đó.
- Xác lập và quản lý mối quan hệ với khách hàng nhằm đảm bảo thỏa mãn khách hàng
trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Thực hiện việc đánh giá và kiểm tra hoạt động marketing của doanh nghiệp, từ đó có
những thay đổi cần thiết và đưa ra những tư vấn hợp lý cho những người làm công tác
lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp
Với chuyên môn về marketing, người lao động có thể làm việc trong các doanh

nghiệp sản xuất (bộ phận nghiên cứu và phát triển, phòng thị trường…) các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ các cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận v.v… Môi trường làm
việc của người làm marketing rất rộng mở. Thường xuyên phải đi lại, gặp gỡ, nghiên
cứu, thống kê, báo cáo v.v… là đặc điểm của nghề này. Bên cạnh đó, áp lực cơng việc
cao cũng đòi hỏi năng lực tư duy sáng tạo.
7. Tình hình lao động – việc làm trên thị trường và trong lĩnh vực Marketing nói
chung
7.1. Tổng quan thị trường lao động – việc làm

Trên thực tế, vấn đề việc làm đang dần trở nên khó khăn hơn đối với nhóm đối
tượng sinh viên nói riêng và với tồn xã hội nói chung. Điều này đã được thể hiện rõ
qua Báo cáo điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê quý 3 năm 2014, ở khu


11
vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp 3,7 lần so với tỷ lệ thất nghiệp
chung (11,27% so với 3,01%). So với quý 3 năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên
tăng không đáng kể (7,02% so với 6,94%). Cũng tính đến hết q 3/2014 có 174 ngàn
lao động có trình độ đại học thất nghiệp, chiếm 16,8% tổng số người thất nghiệp.
Trong khi đó đến quý 2 cùng năm thì số này mới là 147 ngàn người. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng này được đề cập là sự năng động, chủ động trong tìm việc
làm của lao động thanh niên còn thấp, tâm lý chọn ngành nghề đào tạo của thanh niên
còn chưa sát thực tế, thích học cao đẳng, đại học hơn là làm chủ kỹ năng các chuyên
môn nghề nghiệp mà thị trường lao động đang có nhu cầu. bên cạnh đó, trên cơ sở số
liệu các vùng cho thấy, tỷ số việc làm trên dân số cao nhất ở Trung du và miền núi phía
Bắc và Tây Nguyên (86,3%), và thấp nhất ở hai vùng kinh tế phát triển nhất nước là Hà
Nội (68,2%) và thành phố Hồ Chí Minh (63,1%).
Biểu đồ Tỷ trọng lao động chia theo khu vực kinh tế tại Hà Nội và Tp.HCM

Tỷ trọng lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế tại hai thành phố lớn Hà

Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho thấy ngành dịch vụ vẫn đang chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong cơ cấu lao động, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh với tỷ trọng lên đến
65%.
Cũng theo vietnamworks.net, việc nhu cầu tuyển dụng tăng nhanh và nguồn
cung nhân tài giảm cũng dẫn đến hệ quả là tỉ lệ cạnh tranh đối với người tìm việc giảm
mạnh. Nếu như năm 2013 trung bình mỗi ứng viên phải cạnh tranh với 65 ứng viên
khác cho một vị trí, thì năm 2014 con số ứng viên cạnh tranh giảm chỉ cịn 48. Tuy
nhiên, điều này khơng có nghĩa là thị trường lao động dễ dàng hơn với người tìm việc,
đặc biệt là sinh viên mới ra trường, bởi các cơng việc đều địi hỏi kinh nghiệm và kiến
thức chun mơn.

Biểu đồ Cấp bậc có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất

Nguồn: vietnamworks.net


12
Sự dư thừa công việc cấp cao này được thể hiện rõ trong báo cáo: số công việc
dành cho sinh viên mới ra trường chỉ chiếm 3%, còn lại là các vị trí địi hỏi kinh
nghiệm và khả năng quản lý.
Báo cáo nhân lực trực tuyến năm 2014 của VietnamWorks cũng cho thấy Hà
Nội là địa phương đăng tuyển nhiều nhất, vượt qua cả TPHCM. Tuy nhiên, số lượng
ứng viên nộp đơn tại Hà Nội không nhiều bằng TPHCM, dẫn đến việc Thủ đô không
nằm trong top 5 địa phương có tỉ lệ cạnh tranh cao nhất về phía ứng viên. TPHCM,
Biên Hòa, Cần Thơ, Đà Nẵng và Bắc Giang chính là 5 địa phương tuyển dụng “nóng”
nhất về mặt cạnh tranh giữa các ứng viên. Đơn cử là TPHCM: để giành được một vị trí
cơng việc, mỗi ứng viên trung bình phải vượt qua 58 ứng viên khác
Theo báo cáo của careerbuilder.vn, một trong những trang thông tin việc làm
online lớn, “Top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng trực tuyến cao nhất” chiếm
45% tổng nhu cầu tuyển dụng trực tuyến trong 6 tháng đầu năm 2014. Nổi trội vẫn là

nhu cầu nhân lực của ngành “Bán hàng/Kinh doanh” chiếm tỉ lệ 11,8%, gấp đôi nhu
cầu của ngành cao thứ hai là “Tiếp thị/ Marketing”. Nguồn nhân lực của top 10 ngành
nghề có nguồn cung nhân lực trực tuyến cao nhất chiếm 53,7% nguồn cung tổng thể.
Ngành Bán hàng/Kinh doanh chiếm 10,9% cung nhân lực.
TOP 10 NGÀNH CÓ NHU CẦU
TOP 10 NGÀNH CÓ NGUỒN CUNG
TUYỂN DỤNG TRỰC TUYẾN CAO
NHÂN LỰC TRỰC TUYẾN CAO
NHẤT
NHẤT
1. Bán hàng/Kinh doanh
1. Bán hàng/Kinh doanh
2. Tiếp thị/Marketing
2. Kế toán/Kiểm toán
3. CNTT/Phần mềm
3. Hành chính/Thư kí
4. Hành chính/Thư kí
4. Tiếp thị/Marketing
5. Cơ khí/Ơ tơ/Tự đợng hoá
5. Nhân sự
6. Kế toán/Kiểm toán
6. Cơ khí/Ơ tơ/Tự đợng hoá
7. Dịch vụ khách hàng
7. Dịch vụ khách hàng
8. Sản xuất/Vận hành sản xuất
8. Điện/Điện tử/Điện lạnh
9. Điện/Điện tử/Điện lạnh
9. Tài chính/Đầu tư
10. Tài chính/Đầu tư
10. Xây dựng

Chiếm 45% tổng nhu cầu tuyển dụng trực Chiếm 53,7% tổng nguồn cung tuyển
tuyến
dụng trực tuyến
Bảng Top 10 ngành có nhu cầu tuyển dụng trực tuyến cao nhất nửa đầu 2014

Nguồn: careerbuilder.vn
So với 6 tháng đầu năm 2013, nhu cầu tuyển dụng Sinh viên/thực tập sinh nửa
đầu năm 2014 tăng trưởng mạnh nhất (tăng đến 259%). Riêng về phân khúc thị trường
cấp cao, nhu cầu tuyển dụng cho cấp bậc từ Trưởng nhóm/Giám sát cho đến Quản Lý,
Giám Đốc vẫn có sự tăng trưởng nhu cầu.


13

Biểu đồ Cấp bậc có sự tăng trưởng nhu cầu tuyển dụng cao nhất

Nguồn: careerbuilder.vn
Qua thống kê sơ bộ cho thấy nguồn nhân lực cấp cao đang dần được trẻ hóa.
Chỉ số người lao động trong độ tuổi từ 24 - 34 ứng tuyển cho các vị trí lãnh đạo, quản
lý đang tăng dần đều trong 6 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ 2013. Cụ thể, nếu
trong 6 tháng đầu năm 2013, cứ 100 người thuộc độ tuổi 24 – 34 tìm việc thì có 55
người ứng tuyển vào vị trí Quản lý trở lên. Với 6 tháng đầu năm 2014 thì con số này là
63 người, tăng hơn 14,5% so với cùng kỳ.

Biểu đồ Xu hướng trẻ hóa nhân lực

Nguồn: careerbuilder.vn


14

Có thế thấy thị trường lao động cạnh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời những
công việc liên quan đến Marketing cũng đang trở nên được quan tâm hơn từ cả phía
nhà tuyển dụng và người lao động. Cơ hội đang mở rộng với những sinh viên chuyên
ngành Marketing của các trường đại học trên cả nước.
7.2. Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, sự hợp tác giữa các
trường đại học và các doanh nghiệp là rất cần thiết và rất quan trọng. Tuy nhiên tác giả
Trần Anh Tài, trên cơ sở phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan, đã làm rõ thực
trạng mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong
đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Qua đó tác giả đã chỉ ra sự lỏng lẻo và chưa gắn
chặt của mối quan hệ này. Bài viết “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh
nghiệp” cũng nhấn mạnh rằng nguyên nhân của thực trạng chưa gắn kết giữa nhà đào
tạo với nhà sử dụng khơng thể chỉ nhìn từ phía nhà trường mà cịn, thậm chí quan trọng
hơn phải nhìn từ phía các nhà sử dụng, từ phía xã hội. Nhiều nhà tuyển dụng đã nhận
xét rằng: Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt tay ngay vào làm những công việc
chuyên môn, không thể tự lên kế hoạch học tập để hồn thiện mình trong cơng việc và
hơn nữa là thiếu hoặc chưa có những kĩ năng mềm cần thiết để phục vụ cho công việc
được giao, họ thiếu hiểu biết các chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu làm việc chuyên
nghiệp và dễ nản khi gặp việc khó, nhiều khi thiếu tinh thần học hỏi. Tác giả cũng đã
đưa ra một số nguyên nhân chính từ phía sinh viên, nhà tuyển dụng và nhà đào tạo. Đó
là sự thiếu định hướng của chính phần lớn sinh viên trong việc lựa chọn ngành nghề
đào tạo, trừ một số thí sinh học giỏi, khả năng thi đỗ đại học cao có quan tâm lựa chọn
ngành nghề khi thi vào đại học, phần lớn thí sinh chỉ quan tâm đến tấm bằng đại học, ít
chú ý đến lựa chọn ngành nghề đào tạo cho tương lai. Bên cạnh đó là những bước
chuyển thiếu đồng bộ giữa các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp, nhà nước, mối quan hệ
giữa sinh viên với cơ sở giáo dục và với doanh nghiệp, sự tự chủ, sự can thiệp của nhà
nước đến các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp. Một nguyên nhân nữa cũng được tác giả
chỉ ra đó là chương trình đào tạo của nhà trường còn thiếu sự cân đối giữa hàm lượng
lý thuyết và thực hành. Đây cũng là một quan điểm đã được thể hiện trong bài viết

“Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và trường đại học” của Đại học Lạc Hồng. Tác giả
chỉ ra rằng các trường đại học chỉ đào tạo cái mình có, theo chương trình của mình, mà
chưa chú trọng đến nhu cầu thị trường, nhu cầu từng ngành nghề mà doanh nghiệp cần
trong thực tiễn hiện tại và tương lai. Nói cách khác, các cơ sở đào tạo khơng biết, chưa
biết và có lẽ cũng chưa có nhu cầu và động lực buộc phải biết những sản phẩm – người
lao động, với tư cách “hàng hóa đặc biệt” mình làm ra – được thị trường chấp nhận,
được “xã hội hóa” đến đâu,… Điều này đã dẫn tới một nghịch lý rất đáng quan tâm là,
trong khi việc tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp ngày càng
khó hơn hơn, thì lượng sinh viên đã tốt nghiệp của các trường đại học còn thất nghiệp
cũng ngày càng tăng. Đa số sinh viên giỏi ra trường cũng phải mất một khoảng thờig
ian mới thực sự hội nhập vào công việc được giao.
Sự hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp không thể diễn ra đơn phương,
đơn điệu, đơn giản và nhất thời, lại càng không nên để chúng diễn ra một cách hạn hẹp,


15
khơ cứng, hình thức và tự phát, mà phải khơng ngừng mở rộng và đa dạng hóa cả về
các đối tác, danh mục, nội dung, hình thức và tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác.
7.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm

Như chúng ta đã biết, mỗi một nhu cầu đều chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và
nhu cầu việc làm cũng không là ngoại lệ. Đó có thể là những yếu tố khách quan từ phía
doanh nghiệp, gia đình, bạn bè hay là những yếu tố chủ quan từ chính cá nhân người
lao động.
Qua nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc tại doanh
nghiệp nhà nước”, nhóm tác giả Trần Thị Ngọc Duyên, Cao Hà Thi trường đại học
Bách Khoa, ĐHQG-HCM đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc
của sinh viên nói chung và ảnh hưởng cụ thể đến quyết định làm việc tại doanh nghiệp
nhà nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhóm yếu tố chính: yếu tố cá nhân, mơi
trường làm việc và sự ảnh hưởng của gia đình. Yếu tố cá nhân gồm khả năng, trình độ

học vấn, kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng cơ bản, kỹ năng ứng dụng,… Môi trường
làm việc nhấn mạnh tới các cơ hội học tập, cơ hội phát triển nghề nghiệp, thu nhập hay
các ưu đãi quyền lợi trong tổ chức, doanh nghiệp… Sự ảnh hưởng của ga đình xuất
phát từ nhu cầu muốn làm việc gần gia đình để thỏa mãn vấn đề tinh thần đồng thời tiết
kiệm chi phí sinh hoạt (tiền th trọ, chi phí đi lại,…) hay thơng qua các mối quan hệ
quen biết trong vấn đề tìm việc,….
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc:
Trường hợp sinh viên đại học Cần Thơ” – Huỳnh Trường Huy, La Nguyễn Thuỳ Dung
– Trường đại học Cần Thơ, nhóm tác giả đã xác định được cơ sở lý thuyết khá sâu với
những nghiên cứu như: Timothy A. Judge và cộng sự trong nghiên cứu về ảnh hưởng
của hệ thống lựa chọn lên quyết định tìm việc đã nhận thấy quyết định chọn công việc
phụ thuộc vào nhận thức của ứng viên về sự công bằng của quy trình lựa chọn, mức trả
cơng, cơ hội thăng tiến, sự ln chuyển/thay đổi trong cơng việc. Ngồi ra, một số yếu
tố như trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, giới tính cũng có ảnh hưởng đến quyết
định chọn cơng việc của người tìm việc. Daniel M. Cable và Timothy A. Judge với
nghiên cứu về tầm quan trọng của mức trả cơng và quyết định tìm việc: hình ảnh cho
sự phù hợp giữa con người và tổ chức, nhận thấy những tổ chức cung cấp mức trả công
cao, phúc lợi linh hoạt, trả lương theo cá nhân và chính sách trả cơng cố định sẽ thu hút
được nhiều người tìm việc hơn. Timothy A. Judge và Robert D. Bretz cho rằng mức trả
cơng, cơ hội thăng tiến, chính sách cơng việc/gia đình, hệ thống phần thưởng phúc lợi
và hệ thống các quy tắc hoạt động linh hoạt ảnh hưởng đến quyết định nhận cơng việc
của người tìm việc. Christopher J. Collins cho rằng sự hiểu biết về tổ chức, danh tiếng
và hình ảnh tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến dự định và hành vi xin việc của người
tìm việc. Đối với David G. Allen, Raj V. Mahto và Robert F. Otondo thì dự định ứng
tuyển của người xin việc vào tổ chức chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố hình ảnh, thơng tin
về cơng ty và thông tin về công việc. Theo Levon T. Esters và Blannie E. Bowen thì gia
đình và bạn bè là các cá nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định chọn công việc của
sinh viên tốt nghiệp ngành nông nghiệp. Cơ hội nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh
nghiệm làm việc, sở thích nghề nghiệp, các lợi tức trong ngành là các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn hay không chọn việc làm trong ngành nơng nghiệp. Ngồi ra cịn



16
có một số nghiên cứu liên quan đến quyết định chọn công việc và lựa chọn tổ chức.
Quinetta M. Roberson, Christopher J. Collins và Shaul Oreg cho rằng các thông tin
tuyển dụng làm nổi bật sự nhận biết về các đặc trưng của tổ chức và sự phù hợp giữa
con người - tổ chức ảnh hưởng tốt đến dự định nộp đơn của ứng viên vào tổ chức.
Daniel M. Cable và Timothy A. Judge chỉ ra rằng nhận thức về sự phù hợp giữa con
người - tổ chức của người tìm việc được dự báo bởi sự phù hợp giữa giá trị của cá nhân
với nhận thức của họ về giá trị của tổ chức, nhận thức này dự báo cả dự định tìm việc
và thái độ đối với cơng việc của họ trong tương lai. Nghiên cứu của Scott Highhouse,
Filip Lievens, Evan F. Sinar cho thấy có ba thành phần chính ảnh hưởng đến sự thu hút
của một tổ chức đối với ứng viên, đó là sự hấp dẫn chung, dự định làm việc cho tổ
chức và uy tín công ty. Nguyễn Ngọc Khánh (Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của quyết định làm việc của kỹ sư tại các công ty ở khu công nghệ cao TP. HồChí
Minh, luận văn Thạc sỹ, trường ĐH Bách Khoa - ĐHQG HCM, 2008) cho rằng có ba
yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của quyết định làm việc của kỹ sư tại các công
ty ở khu Công NghệCao TP. HCM là cơ hội đào tạo/phát triển, đãi ngộ và đồng nghiệp
trong tổ chức.
Qua những nghiên cứu trên, tác giả Trường Huy và Thuỳ Dung đã đưa ra hai
nhóm chính các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn làm việc tại doanh nghiệp
nhà nước: Nhóm yếu tố nhân khẩu học gồm nhứng yếu tố về giới tính, tuổi, trình độ
học vấn, kinh nghiệm làm việc, tình trạng hơn nhân, loại hình DN mong muốn làm
việc; Nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức: Uy tín và thương hiệu tổ chức, sự phù hợp
giữa cá nhân - tổ chức, chính sách và mơi trường tổ chức, mức trả cơng và hình thức
trả cơng, cơ hội đào tạo và thăng tiến, thách thức trong công việc, thông tin tuyển dụng,
gia đình và bạn bè.


17


8. Mơ hình nghiên cứu
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của những đề tài liên quan đến nhu cầu
việc làm, tác giả quyết định áp dụng vào thực tiễn đề tài của mình, chia các nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm thành 3 nhóm chính:
-

Yếu tố cá nhân: đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, khóa học,….); kinh nghiệm
làm việc; kĩ năng;…
Yếu tố từ doanh nghiệp: uy tín, thương hiệu, mức lương, địa điểm làm việc,…
Yếu tố từ gia đình, bạn bè: xu hướng tìm việc của bạn bè, mối quan hệ quen biết
từ người thân, đánh giá của người thân về doanh nghiệp,…

Theo đó, mơ hình nghiên cứu sẽ gồm 2 phần chính: một là các nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu việc làm, hai là các đặc điểm nhu cầu việc làm được thể hiện thơng
qua các tiêu chí như mức lương, địa điểm làm việc, loại hình doanh nghiệp,…
YẾU TỐ CÁ NHÂN

YẾU TỐ TỪ DOANH NGHIỆP

YẾU TỐ GIA ĐÌNH, BẠN BÈ

NHU CẦU
VIỆC LÀM

ĐẶC ĐIỂM NHU
CẦU


18

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở có mơ hình nghiên cứu dựa trên những kết quả nghiên cứu đã có, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
Với phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
trên internet, báo, tạp chí, luận văn, luận án trên thư viện,… Đó có thể là các bài viết
hay các đề tài nghiên cứu có liên quan đến nhu cầu việc làm của sinh viên, cụ thể hơn
là với sinh viên đại học chính quy chuyên ngành marketing. Qua đó có thể thu được
những thông tin cần thiết về nhu cầu việc làm hay các sơ sở lý thuyết quan trọng đóng
góp vào đề tài. Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập qua phương pháp điều tra phỏng
vấn với hình thức điều tra trực phóng vấn trực tiếp kết hợp với cơng cụ bảng hỏi
online.
Với phương pháp phân tích số liệu, tác giả ứng dụng chủ yếu phương pháp
thống kê mô tả. Những thông tin định lượng thông qua cách xử lý phân tổ, chỉ ra
những mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc sẽ được tác giả đề tài sử dụng
để mơ tả tồn cảnh bức tranh về đặc điểm nhu cầu việc làm sau khi ra trường của sinh
viên đại học chính quy chuyên ngành marketing, những phương thức tìm việc được áp
dụng và các những yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng tới nhu cầu việc
làm của đối tượng này. Trong đó:
Biến số độc lập: tuổi, khóa học, giới tính, nhu cầu việc làm của người tham gia
trả lời.
Biến số phụ thuộc: những đặc điểm công việc đối tượng trả lời mong muốn,
những yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm của họ.
Để đo lường sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố cá nhân, từ phía doanh nghiệp,
gia đình và bạn vè, tác giả sử dụng thang đo Likert với 5 mức điểm đánh giá các nhận
định được đưa ra từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”.
Cụ thể những thơng tin cần thu thập gồm có:
MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
Xác định được đặc

điểm nhu cầu việc
làm của đối tượng
nghiên cứu

VẤN ĐỀ CẦN
LÀM RÕ
Đặc điểm công
việc

Mong muốn,
nhu cầu

CHI TIẾT
-

Địa điểm
Mức lương
Loại công việc
Mảng cơng việc
Loại hình doanh nghiệp
Ưu đãi, quyền lợi
Đánh giá mức độ quan trọng các tiêu chí
lựa chọn
Ứng dụng thang bậc nhu cầu của Maslow:
- Trang trải chi phí sinh hoạt (tiền ăn, ở, đi
lại,…)


19


Xác cách thức đối
tượng sử dụng để tìm
việc

Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu
cầu việc làm

- Mang lại sự ổn định trong công việc, với
các chế độ đầy đủ và hợp lý
- Được giao tiếp xã hội, tham gia hoạt
động tập thể
- Nhận được sự tôn trọng, tin tưởng
- Muốn được sáng tạo, thể hiện khả năng
của bản thân
Online
- Trang tuyển dụng, việc làm trực tuyến
- Trang tuyển dụng của các công ty
- Các diễn đàn việc làm
- Các thông tin trên trang mạng xã hội:
facebook, ,…
- Quảng cáo việc làm trên các website
Offline
- Tìm hiểu qua người thân, bạn bè
- Các trung tâm môi giới và giới thiệu việc
làm
Yếu tố cá nhân - Đặc điểm nhân khẩu học: giới tính, nơi
ở, quê quán, sinh viên năm thứ mấy,
- Kinh nghiệm làm việc
- Kỹ năng: văn phòng, giao tiếp, kỹ năng

mềm
Yếu tố từ doanh - Uy tín, thương hiệu
nghiệp
- Mức lương, đãi ngộ
- Địa điểm làm việc
- Cơ hội học tập
- Cơ hội phát triển
Yếu tố từ gia
- Mối quan hệ quen biết giúp tìm việc
đình, bạn bè
- Xu hướng tìm việc của bạn bè, mọi
người xung quanh
- Đánh giá của người thân về doanh
nghiệp, tổ chức

9. Mẫu nghiên cứu
9.1. Các trường đại học đào tạo chuyên ngành Marketing trên địa bàn Hà Nội

được tiến hành nghiên cứu
So với trong miền Nam, chuyên ngành Marketing hiện vẫn chưa được đào tạo ở
nhiều trường đại học ở Hà Nội. Có thể kể đến một số trường đào tạo chuyên ngành
Marketing như: đại học RMIT, đại học Thương Mại, đại học Kinh tế Quốc dân, đại học
quốc tế Bắc Hà, Học viện Bưu chính viễn thơng, bên cạnh đó có mợt số trường như
Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng có bộ môn Marketing thuộc khoa Quản trị
Kinh doanh.
 Đại học RMIT


20
Chương trình Cử nhân Kinh doanh (Marketing) tại RMIT Việt Nam chú trọng

phát triển kiến thức tổng quát về kinh doanh, kết hợp rèn luyện chuyên sâu kỹ năng
sáng tạo, tiếp thị và phát triển những dự án xây dựng thương hiệu chiến lược. Ngồi ra,
chương trình cịn giúp nâng cao kỹ năng phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng,
đánh giá và nghiên cứu thị trường trong và ngồi nước.
Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau của marketing, bao
gồm:










Quản lý sản phẩm
Nghiên cứu thị trường
Thương mại điện tử và tiếp thị điện tử
Tiếp thị doanh nghiệp đến doanh nghiệp
Truyền thông tiếp thị
Bán lẻ
Tiếp thị trực tiếp
Hệ thống thông tin tiếp thị
Bán hàng, quảng cáo và quan hệ công chúng

Sinh viên tốt nghiệp chương trình Cử nhân Kinh doanh (Marketing) sẽ được
cơng nhận là thành viên của Hiệp hội Marketing Úc, và Tổ chức Nghiên cứu Xã hội và
Thị trường Úc.
 Đại học Thương mại

Với các bợ mơn:
• BM Marketing Kinh doanh
• BM Logistics KDTM
• BM Qunar trị chất lượng
Thì cơ hợi việc làm của sinh viên marketing đại học Thương mại cũng rất đa dạng:
• Bộ phận quản trị chiến lược, chính sách và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp;
• Bộ phận quản trị phát triển thị trường khách hàng;
• Bộ phận quản trị phát triển, thử nghiệm và đánh giá sản phẩm, dịch vụ thương
mại;
• Bộ phận quản trị kênh và mạng lưới phân phối;
• Bộ phận quản trị xúc tiến thương mại, đầu tư;
• Bộ phận quản trị bán hàng (bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu) và dịch vụ khách
hàng;
• Bộ phận quản trị logicstic đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp;
• Bộ phận quản trị chất lượng, thương hiệu và PR;
• Các cơng việc R&D khác.
 Đại học Kinh tế Quốc dân


21
Hiện tại ngành Marketing đại học Kinh tế Quốc dân có các chun ngành sau:
• Quản trị Marketing
• Truyền thơng Marketing
• Quản trị bán hàng
Với những cơ hợi nghề nghiệp rất đa dạng:
• Chuyên ngành Quản trị Marketing:
Nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Bộ phận đảm nhiệm chức năng
marketing của các doanh nghiệp/tổ chức/cơ quan như: phòng marketing, phòng
kinh doanh, phòng bán hàng, nghiên cứu thị trường, truyền thông,… Sau 3-5

năm, cử nhân chuyên ngành Quản trị Marketing có khả năng đảm nhận các vị trí
giám đốc marketing, giám đốc kinh doanh tại các doanh nghiệp.
• Chuyên ngành Truyền thông Marketing:
Nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Bộ phận đảm nhiệm chức năng
truyền thơng marketing của các doanh nghiệp/tổ chức/cơ quan như: phịng PR,
phịng truyền thơng và quảng cáo,… Sinh viên cũng sẽ làm việc trong các công
ty Quảng cáo, các công ty truyền thông, các công ty PR và tổ chức sự kiện, các
cơ quan truyền thơng, truyền hình, phát thanh và báo chí,…
• Chun ngành Quản trị BH:
Nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Bộ phận đảm nhiệm chức năng
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp như: phòng kinh doanh, phòng bán
hàng, phòng tiêu thụ, chi nhánh cơng ty,… Một số vị trí cơng việc phổ biến là
chuyên viên bán hàng, quản lý bán hàng khu vực, giám sát bán hàng, quản lý
siêu thị,… Sau 3-5 năm, cử nhân chuyên ngành bán hàng có khả năng đảm nhận
các vị trí giám đốc bán hàng, giám đốc kinh doanh tại các doanh nghiệp.
 Đại học Quốc tế Bắc Hà
Đại học Quốc tế Bắc Hà đào tạo các chuyên ngành Quản trị Marketing và Bán hàng
Tốt nghiệp từ chương trình Quản trị Marketing & bán hàng, người học có thể tham gia
vào bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, với vài trị là:
• Chun viên Marketing
• Nhân viên phịng kinh doanh
• Quản lý bán hàng
• Quản lý marketing
 Học viện Bưu chính viễn thơng
Với lợi thế là một trường đại học hàng đầu về ICT (công nghệ thông tin và
truyền thơng), chương trình đào tạo đại học ngành marketing của Học viện Cơng nghệ
Bưu chính Viễn thơng nhằm vào mục tiêu chính là đào tạo ra những cử nhân
marketing có kiến thức chun mơn sâu cịn am hiểu ICT và có khả năng ứng dụng ICT
vào thực tiễn hoạt động marketing,qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.



22
Sau khi kết thúc các môn học kiến thức ngành, sinh viên có thể lựa chọn hướng học tập
và nghiên cứu chuyên sâu về Internet Marketing hoặc Truyền thông Marketing:
-

Chuyên ngành Internet Marketing nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức
và kỹ năng nhằm thực hành các công cụ marketing trong kỷ nguyên số, giúp sinh
viên có khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch marketing và quảng bá hiệu quả trên
Internet.

-

Chuyên ngành Truyền thông Marketing nhằm trang bị cho sinh viên những kiến
thức chuyên sâu và hệ thống về hoạt động truyền thơng marketing để phân tích,
nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
truyền thơng marketing trong doanh nghiệp.
• Cơ hội nghề nghiệp

Các vị trí quan trọng mà sinh viên ngành marketing của Học viên có thể đảm nhận tốt
sau khi ra trường là:
-

Chuyên viên phụ trách hoạt động truyền thơng marketing
Chun viên nghiên cứu thị trường
Chun viên phân tích thị trường (trực tuyến)
Chuyên viên Marketing trực tuyến
Chuyên viên SEO
Chuyên viên phân tích web

Chuyên viên thương mại điện tử
Chuyên viên phân tích và phát triển thị trường
Chuyên viên quan hệ công chúng và tổ chức sự kiến
....

9.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu

Tổng thể nghiên cứu được xác định là các sinh viên học chuyên ngành
Marketing tại các trường đại học được liệt kê ở mục 4.1 trên, bao gồm:






Trường đại học RMIT
Trường đại học Thương Mại
Trường đại học Kinh tế Quốc dân
Trường đại học Quốc tế Bắc Hà
Học viện Bưu chính viễn thơng

Do giới hạn về khả năng cũng như nguồn lực tác giả không thể có được dàn
chọn mẫu nên phương pháp chủ đạo sẽ là chọn mẫu phi ngẫu nhiên, cụ thể phương
pháp chọn mẫu được lựa chọn là phương pháp chia phần, theo đó trước hết tổng thể
được chia thành 5 nhóm ứng với 5 trường đại học. Với đặc điểm đề tài nghiên cứu về
nhu cầu việc làm sau khi ra trường của sinh viên Marketing và thời điểm nghiên cứu là
vào cuối năm học nên tác giả sẽ chia tổng thể thành 2 phần với tiêu chí: nhóm sinh viên
chuẩn bị ra trường (áp dụng với nhóm sinh viên năm thứ 4, chuẩn bị hoàn thành



23
chương trình học và ra trường, do đa số các chương trình học chun ngành Marketing
đều hồn thành với thời gian chuẩn là bốn năm) và nhóm sinh viên đang theo học tại
trường (áp dụng với nhóm sinh viên năm thứ 1, 2, 3). Theo đó, trong từng trường đại
học, tác giả chia nhóm sinh viên chuyên ngành Marketing thành 2 nhóm chính dựa trên
tiêu chí như trên về mức độ hồn thành chương trình học. Trong đó áp dụng phương
pháp chọn mẫu tiện lợi để chọn ra người phỏng vấn trong từng nhóm sinh viên này. Tỷ
lệ số lượng trong mỗi nhóm sẽ được tác giả lựa chọn như nhau, 50:50. Quy mô mẫu
được lựa chọn dựa trên công thức:

N* t 2 *0.25
n=
N * ε 2 + t 2 *0.25
Trong đó:
n – dung lượng mẫu cần chọn
N – kích thước của tổng thể
t – hệ số tin cậy của thông tin
ε – phạm vi sai số chọn mẫu
Áp dụng với tổng thể nghiên cứu gồm 2500 sinh viên, với mức độ yêu cầu tin
cậy là 99% và sai số không vượt quá 10%, thay vào công thức ta được:

2500*2.82 *0.25
n=
= 182
2500*0.12 + 2.82 *0.25
Theo đó, tác giả lựa chọn quy mô mẫu nghiên cứu là 200 phần tử: 100 phần tử
thuộc nhóm sinh viên hồn thành chương trình học, 100 phần tử thuộc nhóm sinh viên
chưa hồn thành chương trình học.



24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm nhu cầu việc làm của sinh viên đại học chính quy chuyên ngành
Marketing trên địa bàn Hà Nội
1.1. Thông tin đáp viên

Như đã trình bày ở phần “Phương pháp chọn mẫu”, số lượng đáp viên được lựa
chọn bằng nhau theo tiêu chí mức độ hoàn thành chương trình học, theo đó gồm 100
bạn sinh viên năm thứ tư – những bạn đã hoặc sắp hoàn thành chương trình học, 100
bạn sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba – đây là những bạn chưa hoàn
thành chương trình học, trong đó lượng sinh viên cũng được chia đều cho ba năm. Tỷ
lệ nam nữ theo kết quả phân tích lần lượt là 33% và 67%. Đây cũng là một tỷ lệ khá
hợp lý vì trên thực tế, số lượng sinh viên nữ trong các lớp chuyên ngành Marketing
thường gấp đôi hoặc gấp rưỡi so với số lượng sinh viên nam.
Biểu đồ Tỷ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu

9.3. Đặc điểm nhu cầu việc làm

Với câu hỏi về dự định sau khi ra trường sẽ tự lập công ty hay đi làm trong các
tổ chức, doanh nghiệp, tỷ lệ dự định “start-up” chiếm khoảng 1/5 trong tổng số các bạn
được hỏi. Đây cũng là một tỷ lệ khá cao, cho thấy khả năng tự lập, tự tin của sinh viên
Marketing. Với các bạn dự định đi làm trong các tổ chức, doanh nghiệp thì có một con
số rất đáng ngạc nhiên, 100% sinh viên Marketing muốn làm đúng chuyên ngành mà
mình theo học, nghĩa là được làm việc liên quan đến lĩnh vực Marketing.
Biểu đồ Dự định start-up sau khi ra trường

Đề tài tiến hành nghiên cứu sâu với đối tượng sinh viên đi làm trong các tổ
chức, doanh nghiệp vì vậy những kết quả nghiên cứu sau đây đều là dựa trên nhu cầu
của các đáp viên lựa chọn hình thức làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp
a. Đặc điểm nhu cầu việc làm

Để miêu tả về nhu cầu việc làm của các bạn sinh viên chuyên ngành Marketing
sau khi ra trường, tác giả đã đưa ra hệ thống các tiêu chí bao gồm: Mảng cơng việc liên
quan (mảng công việc trong lĩnh vực Marketing mà các bạn muốn làm), Mức lương,
Loại hình doanh nghiệp, Quy mơ doanh nghiệp và Địa điểm làm việc. Cụ thể với từng
tiêu chí tác giả thu được các kết quả như sau:
 Về mảng công việc liên quan
Biểu đồ Mảng công việc mong muốn


25
Trong số những lựa chọn về mảng công việc, ta có thể dễ dàng nhận thấy Bán
hàng – kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,1%, đây cũng là một xu thế chung trong
thị trường lao động chứ không riêng gì với đối tượng sinh viên chuyên ngành
Marketing. Sát ngay sau đó với tỷ lệ 60%, vị trí thứ hai thuộc về mảng công việc liên
quan đến “Truyền thông”. Thời gian gần đây, bên cạnh những công việc liên quan tới
truyền thông khá phổ biến và phát triển từ lâu như quảng cáo, bán hàng cá nhân,… thì
những mảng công việc về PR hay cụ thể hơn là về Tổ chức sự kiện được rất nhiều sinh
viên Marketing lựa chọn. Những lựa chọn về Marketing online, Nghiên cứu thị trường,
Kênh phân phối chiếm một tỷ lệ trung bình trong khoảng 30-40%. Nhưng công việc
Marketing online phổ biến là liên quan đến website và marketing trên mạng xã hội,
hiện tại ở Việt Nam thì Facebook đang được coi là một lựa chọn ưu tiên với các doanh
nghiệp, với sức phát triển của Facebook, chúng ta có thể thấy chưa bao giờ Marketing
trên Facebook lại mạnh như bây giờ. Được lựa chọn ít nhất chỉ với 17,2% là Quản lý
sản phẩm, qua đó cũng phần nào phản ảnh một điều: các sinh viên Marketing ưa thích
những cơng việc vận động và tiếp xúc với bên ngoài nhiều hơn.
Biểu đồ Mối quan hệ giữa giới tính với mảng cơng việc mong muốn

Qua biểu đồ trên ta có thể thấy có một chút khác biệt trong lựa chọn mảng công
việc giữa nam và nữ: Cả nam và nữ đều lựa chọn nhiều nhất những mảng công việc
liên quan đến Truyền thông và Marketing online. Tuy nhiên khác với xu hướng chung

lựa chọn nhiều Bán hàng – kinh doanh thì đó lại là mảng cơng việc được ít bạn nam lựa
chọn nhất. Nghiên cứu thị trường và Kênh phân phối đều được các bạn nam lựa chọn
với tỷ lệ cao hơn mức trung bình. Các bạn nữ thì thiên về Marketing online, Truyền
thơng và Bán hàng hơn.

Biểu đồ MQH giữa mức độ hoànt hành chương trình học với mảng cơng việc mong muốn

Đối với sinh viên chuyên ngành Marketing, thời gian của chương trình học
thường là bốn năm. Vào thời điểm tiến hành nghiên cứu, tác giả chia thành hai nhóm
chính: nhóm chưa hồn thành chương trình học (các sinh viên năm thứ nhất, thứ hai và
thứ ba) và nhóm sắp hồn thành chương trình học (sinh viên năm thứ tư chuẩn bị ra
trường). Xét trên khía cạnh mức độ hồn thành chương trình học ta có thể thấy sự khác
biệt lớn nhất cũng nằm ở lựa chọn mảng công việc Bán hàng – kinh doanh. Nhóm sinh
viên chưa hồn thành chương trình học lựa chọn Bán hàng – kinh doanh rất nhiều với
tỷ lệ 71,8%, cao hơn rất nhiều so với nhóm sắp ra trường (chỉ 52,3%). Bên cạnh đó,
nhóm chưa hồn thành chương trình học cũng lựa chọn Marketing online và Nghiên
cứu thị trường cao hơn nhóm sắp ra trường. Đây là một câu hỏi nhiều sự lựa chọn, nhìn
chung ta có thể thấy các bạn sinh viên chưa hoàn thành chương trình học trải rộng với
nhiều sự lựa chọn, trong khi đó các bạn sắp ra trường lựa chọn mang tính chọn lọc hơn,
có thể một nguyên nhân đó là với các bạn sắp ra trường đã có nhận thức và định hình


×