Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kiểm toán căn bản Thủ tục và phương pháp kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.76 KB, 14 trang )

Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5

Mục lục
Mục lục.........................................................................................................................1

Page 1


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
THỦ TỤC KIỂM TOÁN
I.

Phân biệt khái niệm:

Thủ tục kiểm toán: là những hưỡng dẫn chi tiết về quá trình thu thập 1 loại
bằng chứng cá biệt ở 1 thời điểm nào đó trong khi tiến hành kiểm toán.
Thủ tục kiểm soát: là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập
và chỉ đạo trong đơn vị nhằm đặt đc mục tiêu quản lý cụ thể.
II.

Cơ sở lý thuyết:

Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, phần lớn công việc mà KTV thực hiện nhằm
hình thành ý kiến kiểm toán là thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Ngoài
thủ tục phỏng vấn, các thủ tục kiểm toán khác để thu thập bằng chứng kiểm toán
gồm kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính toán lại, thực hiện lại và các thủ tục phân
tích, thường được thực hiện kết hợp với nhau. Trong đó, thủ tục phân tích (AP) là
một trong những thủ tục kiểm toán giúp KTV khai thác bằng chứng kiểm toán
nhanh chóng, hiệu quả đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.


III.

Sự cần thiết của thủ tục kiểm toán:

Kiểm toán là một quy trình thu thập bằng chứng để kiểm tra, đánh giá các cơ sở dẫn
liệu, làm cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến của kiểm toán.
Thu thấp bằng chứng là phần quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kiểm toán
(bằng chứng phải đầy đủ, có độ tin cậy, và có liên quan)
Thủ tục kiểm toán là các biện pháp kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích thu
thập và đánh giá bằng chứng.
IV.

Phân loại thủ tục kiểm toán

Thủ tục kiểm toán bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu
làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. “Thử nghiệm cơ bản" gồm:
a/ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư;
b/ Quy trình phân tích.
(Theo VSA 500)
1. Thử nghiệm kiểm soát:
Page 2


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5

Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ về các phương diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có
khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một
cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
Cũng cần xem xét trong phương diện hoạt động và hiệu quả.
2. Thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản bao gồm hai loại là thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục.
Mục đích của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót
trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán
viên có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hay nhiều cơ sở
dẫn liệu của báo cáo tài chính.
Ví dụ: sự hiện hữu của khoản phải thu; hoặc ước tính độc lập về một khoản tiền, giá
trị hàng lỗi thời tồn kho. (VSA 530)
a, Thủ tục phân tích:
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 – Qui trình phân tích : “ Thủ
tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm những xu hướng, biến động và tìm ra những mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”.
Nói cách khác, thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu trong BCTC, nhằm mục đích đánh giá chung về tình
trung thực của các số dư, từ đó đánh giá những bất thường có thể có đối với các số
dư hoặc số phát sinh.
Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán khác.
Thủ tục phân tích là phương pháp cần thực hiện để hạn chế rủi ro kiểm toán và giảm
bớt khối lượng công việc thực hiện đặc biệt trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp tốt việc thực hiện thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên

không sa vào các nghiệp vụ cụ thể mà vẫn đảm bảo không xảy ra sai sót trọng yếu.
- Sử dụng các phương pháp như: cân đối, đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu
logic…
-

3 hướng phân tích chủ yếu:

+ Phân tích xu hướng
Page 3


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
Phân tích xu hướng là một thủ tục phân tích phổ biến nhất trong kiểm toán thông
qua việc xem xét xu hướng biến động của số liệu theo thời gian từ đó phát hiện ra
xu hướng bất thường( tăng hoặc giảm đột biến) mà không có lý do rõ ràng. Việc
đánh giá một xu hướng là bất thường được xem xét trong mối quan hệ với các thông
tin khác: tính chu kỳ, tính thời vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường. Có thể phân chia
thủ tục phân tích xu hướng thành 2 dạng là phân tích xu hướng giản đơn và phân
tích hồi quy. VD: hàng tồn kho năm nay với năm trước.
+ Phân tích tính hợp lý
Là phương pháp tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có (kể cả dữ liệu tài chính và
dữ liệu hoạt động) nhằm đưa ra một ước tính về số dư tài khoản hay một loại hình
nghiệp vụ rồi so với giá trị ghi sổ của chúng nhằm phát hiện các chênh lệch bất
thường cần nghiên cứu. Phương pháp phân tích xu hướng có hiệu quả khi thực hiện
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tuy nhiên hạn chế khi thực hiện phân
tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tỷ suất:
Phân tích tỷ suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến
động của các khoản mục trên báo cáo tài chính thông qua việc tính toán các tỷ số

dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ
số này của kỳ trước hoặc với tỷ số bình quân ngành để xác định những biến động
lớn cần tập trung phân tích. Kiểm toán viên thường sử dụng 2 phương pháp phân
tích tỷ suất: Phân tích tỷ suất tài chính và phân tích theo quy mô.
- Thủ tục phân tích được KTV sử dụng trong 3 giai đoạn của quá trình kiểm
toán.
+ Lập kế hoạch: Phân tích đánh giá tổng quát, xác định các khoản mục, nghiệp vụ
trọng yếu.
+ Thực hiện kiểm toán: Kết hợp với kiểm tra trực tiếp số dư để thu thập bằng chứng
kiểm toán.
+ Kết thúc kiểm toán: Đánh giá tính hợp lý chung của BCTC.
b, Kiểm tra số dư
- Là cách thức để kiểm tra, đánh giá các chi tiết (giao dịch kinh tế) mà tạo ra
các số dư tài khoản hay tổng số phát sinh trong kỳ.
-

Các phương pháp: Cân đối, đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp…

Thường có chi phí lớn, nên số lượng trắc nghiệm tùy thuộc vào sự đánh giá
chuyên nghiệp của kiểm toán viên. Sự đánh giá của kiểm toán viên tùy vào việc
đánh giá về rủi ro sai sót và mức độ trọng yếu.
Page 4


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
V.

Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán


1-Phương pháp phân tích:
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính
hợp lý của các số dư trên tài khoản, trên bảng cân đối kế toán và các số phát sinh
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo VSA 500, Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến.
Các kỹ thuật phân tích: Dự đoán là việc ước đoán các số dư tài khoản, giá trị tỷ suất
hoặc xu hướng. So sánh là việc đối chiếu các số liệu ước đoán với BCTC. Đánh giá
là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, các phương pháp kỹ thuật khác để
phân tích và kết luận về chênh lệch khi tiến hành so sánh.
+ Ưu điểm: Đơn giản, tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán thấp. Cung cấp các bằng
chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác, có giá trị về nhiều mặt.
+ Nhược điểm: Kỹ thuật này chỉ được thực hiện khi: Các chỉ tiêu có mối liên hệ mật
thiết với nhau, sự hiểu biết của KTV về ngành nghề của đơn vị, cần kết hợp với các
phương pháp khác.
2-Phương pháp lấy xác nhận:
Theo VSA 500: Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm
xác minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán (Ví dụ: Kiểm toán viên
yêu cầu đơn vị gửi thư cho khách hàng xác nhận trực tiếp đối với số dư các khoản
phải thu của khách hàng...).
+ Ưu điểm: Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu KTV đảm bảo yêu cầu: phải
được xác nhận theo yêu cầu của KTV, phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập
của bên thứ 3, phải kiểm soát được toàn bộ quá trình và nhận thư xác nhận.
+ Nhược điểm: Chi phí lớn, phạm vị áp dụng cho đối tượng giới hạn, có khả năng
có sự dàn xếp giữa bên thứ 3 và bên được kiểm toán.
3-Thủ tục tính toán:
Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế
toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính

toán độc lập của kiểm toán viên. (Theo VSA 500)
+ Ưu điểm: Có bằng chứng với độ tin cậy cao.
+ Nhược điểm: Chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học mà không
chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng.
4-Thực hiện phỏng vấn:
Page 5


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
Phỏng vấn là quá trình thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua những
cuộc thẩm vấn với những người có hiểu biết mà vấn đề KTV quan tâm.
+ Ưu điểm: giúp các KTV thu thập được những bằng chứng chưa có hoặc củng cố
thêm những luận cứ của KTV.
+ Nhược điểm: độ tin cậy không cao nên chỉ được sử dụng để củng cố cho các bằng
chứng khác hoặc thu thập các thông tin phản hồi.
5-Kiểm kể vật chất: Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại
tài sản của doanh nghiệp. Được áp dụng với tài sản có dạng vật chất cụ thể.
+ Ưu điểm: Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, đơn giản, dễ thực hiện, phù
hợp với chức năng của kiểm toán.
+ Nhược điểm: Đối với TSCĐ không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài
sản. Đối với HTK chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng.
6-Xác minh tài liệu: Xác định tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu
các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán.
+ Ưu điểm: tương đối thuận tiện, có chi phí kiểm toán thấp hơn các kỹ thuật khá do
những tài liệu xác minh sẵn có trong doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Độ tin cậy của tài liệu được xác minh phụ thuộc vào nguồn gốc của
bằng chứng. Các tài liệu cung cấp có thể bị sửa chữa, giả mạo do đó cần phải có sự
kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác.
7-Quan sát:

Là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người khác thực
hiện (Ví dụ: Kiểm toán viên quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục
kiểm soát do đơn vị tiến hành...). (Theo VSA 500)
+ Ưu điểm: Hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, bằng chứng có độ
tin cậy cao.
+ Nhược điểm: bằng chứng được thu thập chưa thể hiện tính đầy đủ, bằng chứng
thu thập được thời điểm quan sát chưa chắc được khẳng định được tại thời điểm
khác.
B. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
I.

Khái quát về phương pháp kiểm toán.
1. Cơ sở hình thành phương pháp kiểm toán.

Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của hệ thống phương pháp kiểm toán là phép duy vật biện
chứng là khả năng nhìn nhận các hoạt động phức tạp thông qua quy luật biện chứng.
Phép duy vật biện chứng chỉ ra tính logic của quá trình nhận thức đi từ trực quan
Page 6


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
sinh động đến tư duy trừu tượng đối với mỗi sự vật mỗi hiện tượng và được thể hiện
thông qua các cặp phạm trù cụ thể. Trong quá trình xây dựng phương pháp kiểm
toán cần quán triệt các quan hệ và các quy luật khách quan sau:
- Mọi sự vật và hiện tượng cũng như giữa các mặt của sự vật hiện tượng đó có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì vậy khi xác minh và hoàn định về một sự vật hiện
tượng hay một mặt của sự vật hiện tượng đó cần phải đặt trong mối quan hệ với các
sự vật hiện tượng và các mặt của sự vật hiện tượng khác.

- Mọi sự vật hiện tượng đều vận động. Vận động là tuyệt đối, đứng im là
tương đối vì vậy khi nghiên cứu và xem xét về một sự vật hiện tượng tại một thời
điểm kiểm toán phải có phương phương pháp nghin cứu trạng thái động của nó.
- Nội tại mỗi sự vật hiện tượng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập, thống nhất là tương đối, mâu thuẫn là tuyệt đối và đấu tranh giữa các
mặt đối lập phá vỡ sự thống nhất tạm thời và tạo ra một sự thống nhất mới, đây là
một cơ sở để kiểm toán hình thành phương pháp kiểm toán cân đối.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có bản chất riêng và được biểu hiện dưới nhiều
hình thức cụ thể. Điều này đòi hỏi việc nghin cứu và kết luận về bản chất sự vật và
hiện tượng phải thấy được tính phổ biến và sự đa dạng trong hình thức biểu hiện
của chúng. Theo tinh thần đó, các phương pháp kiểm toán cũng không thể tách rời
những quy luật và mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, giữa cái phổ
biến, cái đậc thù và cái đơn giản nhất, giữa vận động vô cùng vô tận trong không
gian và thời gian và tính không mất đi của vật chất trong quá trình vận động. Điều
minh chứng cho nguyên lý này rất nhiều, chỉ dẫn ra trường hợp khi ta tính khấu hao
tài sản cố định, giá trị hao mòn đã chuyển nhập vào chi phí sản xuất, và về phía
nguồn vốn, một bộ phận cố định đã chuyển hoá thành nguồn vốn lưu động.
Cơ sở phương pháp kỹ thuật
Kiểm toán sử dụng các phương pháp kỹ thuật của một số môn khoa học để xây
dựng ra hệ thống phương pháp kỹ thuật cụ thể trong kiểm toán:
- Kiểm toán sử dụng phương pháp kỹ thuật của môn: toán học, như số học ước
lượng, dự báo, chọn mẫu…
- Kiểm toán sử dụng phương pháp kỹ thuật của môn: kế toán như phương
pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp
tổng hợp cân đối.
- Kiểm toán sử dụng phương pháp kỹ thuật của môn: phân tích hoạt động kinh
doanh như phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch
2. Hệ thống phương pháp kiểm toán.


Page 7


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5

II.

Phương pháp kiểm toán chứng từ.

Khái niệm: Phương pháp kiểm toán chứng từ là phương pháp trong đó kiểm toán
viên dựa trên phần thông tin tài chính được phản ánh ở trên các tài liệu kế toán để
thu thập bằng chứng.
Thực ra có thể coi phương pháp kiểm toán chứng từ như một phân hệ bao gồm
những phương pháp kiểm toán sau đây:
1. Phương pháp kiểm toán cân đối
a, Khái niệm:
Kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối cụ thể các phương trình kế
toán để kiểm tra các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
b, Nội dung phương pháp:
-

Cân đối tổng quát

Là xem xét nghiên cứu mối tương quan trong một phương trình kế toán cơ bản. các
cân đối này trong một số trường hợp không được duy trì hoặc bị phá vỡ vì vậy kiểm
toán viên phải xem xét nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối đó.
Vd : Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = tài sản lưu động + tài sản cố định
Tổng nguồn vốn = vốn chủ sở hữu + nợ phải trả

Tổng phát sinh bên nợ = tổng phát sinh bên có
Số dư cuối kì = số dư đầu kì + phát sinh tăng – phát sinh giảm
Các nguyên nhân làm mất sự cân đối
Do bản thân các quy định về tài chính kế toán về các chế độ nói chung làm cho các
mối quan hệ không cân bằng về lượng
Page 8


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
Do lỗi xử lý trong kế toán
-

Cân đối cụ thể

Là biểu hiện thông qua các định khoản kế toán thể hiện trong các sổ sách khác nhau
như sổ nhật ký bảng kê sổ cái.
Khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên các đối ứng có hợp lý hay không quy mô
tiền tệ có hợp lý hay không hay phải chú ý vào các khoản vay thêm.
c, Điều kiện áp dụng:
- Nắm bắt một cách chính xác về bản chất của các mối quan hệ cân đối tài
chính kế toán vì nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thiết lập và sử dụng
phương pháp kiểm toán cân đối.
- Xem xét các cân đối tổng quát có luôn được duy trì một cách hợp lý hay
không.
- Xem lại bản chất riêng của từng mối quan hệ cụ thể để tìm ra nguồn gốc phát
sinh sự không cân đối đó.
- Khi tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên phải xác định cân đối tổng quát
có cân bằng không và nếu không cân bằng thì do nguyên nhân nào.
2. Phương pháp đối chiếu trực tiếp

a, Khái niệm: là xem xét đối chiếu về mặt trị số của cùng một chỉ tiêu trên các tài
liệu khác nhau.
b, Phân loại
Loại 1 : đối chiếu giữa số cuối kì và số đầu kì hoặc giữa vài kì kế toán để xem xét
xu hướng biến động của các hoạt động tương ứng với chỉ tiêu đó trên bảng cân đối
kế toán (đối chiếu ngang).
Loại 2 : đối chiếu trị số giữa các bộ phận của tổng thể để xem xét các phân bố nhờ
các tỷ suất (đối chiếu dọc).
Loại 3 : đối chiếu giữa số dự toán định mức kế hoạch số thực tế để xem xét đánh
giá mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu tương ứng.
Loại 4 : đối chiếu chỉ số của cùng một số chỉ tiêu trong một kì kế toán trên các tài
liệu khác nhau.
Loại 5 : đối chiếu trị số của các bộ phận với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu
đó.
Loại 6 : đối chiếu trị số của các chỉ tiêu trong công ty với các chỉ tiêu của công ty
khác cùng ngành cùng quy mô.
c, Điều kiện áp dụng

Page 9


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
-xác định những tính chất hay những sai lệch không bình thường trong bảng cân đối
kế toán hay trong báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- chỉ tiêu quan tâm được hạch toán theo cùng một chuẩn mực ( về nội dung về
phương pháp và đơn vị hạch toán , về phạm vi biểu hiện ) và phải trong cùng một
thời gian và điều kiện tương tự nhau tức là chỉ tiêu so sánh phải đồng nhất và cùng
một phương pháp tính toán.
3. Đối chiếu logic

a, Khái niệm: là đối chiếu các trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo xu
hướng nhất định hay tỷ lệ nhất định.
b, Phân loại
Phân tích xu hướng của các nghiệp vụ các khoản mục đây là quá trình thay đổi của
một số dư tài khoản nhất định của một loại nghiệp vụ giữa kì hiện tại và kì trước
hoặc trong suốt vài kì kế toán dựa trên sự hiểu biết về các yếu tố tạo ra xu hướng
của số dư tài khoản loại hình nghiệp vụ kế toán viên có thể xác định số dự toán của
năm hiện tại để so sánh xem xét với số thực tế . Nhằm đánh giá sự tương quan giữa
các tài sản giữa các loại hình nghiệp vụ với nhau để xem xét tính hợp lý các mối
quan hệ yếu tố đó.
+ tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ và số dư tài sản
+ tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ này với loại hình nghiệp vụ khác
+ tỷ suất giữa số dư tài khoản này với số dư tài khoản khác
+ tỷ suất giữa dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động
Vd : chi phí tiền công nhân viên / tổng số lao động
+ các tài sản tài chính như tài sản lợi nhuận
-

Nhóm tài sản cấu trúc tài chính

Tỷ suất tài sản đầu tư cố định = ( tổng tài sản )/ ( tổng nguồn vốn )
+ 70%-80% là hợp lý đối với ngành công nghiệp nặng
+ Khoảng 50% đối với ngành công nghiệp nhẹ
+ 20% -30% đối với ngành thương mại dịch vụ
Tỷ suất tự tài trợ = nguồn vốn chủ sở hữu / tổng tài sản
-

Nhóm tỷ suất thanh toán

Tỷ suất thanh toán hiện hành = tổng tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn

Tỷ suất này khoảng 200% là tốt
-

Tỷ suất thanh toán tức thời = (tiền + đầu tư ngắn hạn )/ nợ ngắn hạn

Tỷ suất này = 0.5 là tốt

Page
10


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
c, Điều kiện áp dụng
Kiểm toán viên phải phát hiện được nhưng điểm không hợp lý của mối quan hệ
mang tính tất yếu , hiển nhiên để có thử nghiệm , thủ tục kiểm toán kịp thời và cần
thiết đối với các đối tượng cụ thể nhằm lượng hóa cho những chênh lệch cùng
nguyên nhân của chúng ,phục vụ cho việc tạo lập bằng chứng kiểm toán.
Vd : Khi tài khoản tiền giảm đi đáng kể thì các khoản mục tương ứng cũng phải có
sự biến động với mức độ phù hợp .Có thể xảy ra các trường hợp như sau.
-

-

Công ty xuất tiền mua nguyên vật liệu ( đối với đơn vị sản xuất ) hoặc để
mua hàng hóa ( đối với đơn vị kinh doanh thương mại ) thì các khoản vật tư
hàng hóa phải tăng thêm.
Nếu số tiền mặt được xuất ra được dùng để chi trả các khoản phải trả ( cho
người bán , cho nhân viên ,nộp lệ phí cấp trên ..) thì các khoản phải trả sẽ
giảm đi.


Nếu tài khoản tiền gửi ngân hàng được chuyển khoản để mua sắm các tài sản cố
định ,đầu tư xây dựng cơ bản …thì các khoản tài sản cố định hoặc chi phí đầu tư
xây dựng dở dang phải tăng lên.
Như vậy, khi sử dụng hai phương pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp và đối chiếu
logic, một công việc chung và mang tính bắt buộc mà kiểm toán viên phải thực hiện
là đối chiếu, soát xét tài liệu, tất nhiên là trên các phương tiện khác nhau do đặc thù
và đòi hỏi của từng phương pháp. Chính vì vậy trong kiểm toán, sự kết hợp của hai
phương pháp trên còn được gọi là “ Phương pháp kiểm toán rà soát tài liệu”. Song
cũng cần lưu ý rằng khi việc rà soát tài liệu được sử dụng một cách rộng rãi hơn
như những cách tư duy, suy lý cho mỗi quan hệ. Và theo đó kiểm toán tài chính đã
hình thành 3 loại trắc nghiệm là: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số
dư, trắc nghiệm phân tích.
III.

Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ

Khái niệm: Kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp mà trong đó kiểm toán viên
chưa có cơ sở dữ liệu và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm 3 phương pháp: kiểm kê, điều tra
và thực nghiệm.
1. Phương pháp kiểm kê
a, Khái niệm:

Page
11


Thủ tục và phương pháp kiểm toán

Nhóm 5
Kiểm kê là một phương pháp truyền thống của kế toán, là phương thức kiểm đếm
tại chỗ số vật tư, tài sản, tiền vốn, hoặc có để nhằm đối chiếu với các phản ánh trên
sổ sách để làm cho sự ghi chép của kế toán đúng với số thực có của tài sản.
b, Các bước tiền hành kiểm kê:
• Bước1: Chuẩn bị kiểm kê đây là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng tới kết quả kiểm
kê, trong khâu này cần phải xác định mục tiêu kiểm kê, các trang thiết bị kiểm kê.
• Bước2: Thực hiện kiểm kê, kiểm kê phải tiến hành theo trình tự đã xác định và
thường xuyên ghi chép trên các phiếu kiểm kê để tạo lập bằng chứng kiểm toán.
• Bước3: Kết thúc kiểm kê, phải lập biên bản kiểm kê, ghi rõ mục tiêu kiểm kê, nội
dung trình tự tiến hành các chênh lệch đã được phát hiện và đưa ra các kiến nghị xử
lý các chênh lệch đó.
c, Điều kiện tiến hành kiểm kê:
• Tiến hành kiểm kê vào thời điểm nào để có thể loại trừ mọi ảnh hưởng xấu đến kết
quả kiểm kê. Trường hợp này thì kinh nghiệm và trình độ thể hiện ở khả năng phán
đoán của kiểm toán viên có ý nghĩa rất quan trọng. Kiểm toán viên căn cứ vào đặc
thù của từng cuộc kiểm toán cụ thể hơn nữa chức năng của kiểm Phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ 1/3 toán được thực hiện với nhiều đối tượng khác nhau, trong
nhiều khách thể với những chủ thể khác nhau để từ đó đề ra một phương pháp kiểm
kê thích ứng về thời điểm.
• Về không gian: kiểm toán viên phải xác định một phạm vi kiểm kê phù hợp.
• Kiểm toán viên cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê vể
số lượng, giá trị cũng như đặc tính kinh tế, kỹ thuật của chúng… để chọn một loại
hình kiểm kê tối ưu nhất.
◦ Tổng kiểm kê hay kiểm kê toàn diện.
◦ Kiểm kê điển hình.
◦ Kiểm kê chọn mẫu.
• Lập một kế hoạch kiểm kê hay quy trình kiểm kê theo hướng đơn giản, kinh tế
nhưng hiệu quả.
• Căn cứ vào mục tiêu, hay qui mô và thời hạn kiểm kê để tiến hành bố trí lực lug,

cơ cấu nhân viên kể cả những chuyên gia về kỹ thuật (như kỹ sư hoá chất, kỹ sư
điện, các chuyên viên về vật tư…) và cũng như các phương tiện kỹ thuật đo lường
cần thiết, bởi lẽ đây là những yếu tố quyết định chất lượng của kiểm kê nói riêng và
của kiểm toán nói chung.
• Tiến hành kiểm kê phải theo đúng yêu cầu và mục đích đề ra.
2. Thực nghiệm (còn gọi là phương pháp trắc nghiệm).
a, Khái niệm:
Page
12


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để
xác minh lại kết quả một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng các thủ pháp
kỹ thuật nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan
chất lượng công việc, mức độ chi phí phù hợp.
b, Điều kiện áp dụng phương pháp này:
• Khi tiến hành kiểm toán viên quan tâm độ tin cậy của kết quả các qúa trình đã diễn
ra, các tài sản đã tồn tại…
• Cần sử dụng cả những cách thức, kỹ thuật trong khoa học hoá nghiệm hay trong
kỹ thuật hình sự… để khẳng định một vụ việc trước khi đưa ra kết luận. Phương
pháp kiểm toán ngoài chứng từ 2/3
• Đôi khi kiểm toán viên phải vận dụng cả những kỹ thuật chuyên nghành khác như:
phải thuê chuyên gia giám định… trong các lĩnh vực hoá học, cơ lý học, xây
dựng…
3. Phương pháp điều tra.
a, Khái niệm:
Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau
kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông

tin cần thiết để đánh giá và xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng rồi đi đến
những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.
b, Nội dung:
Theo yêu cầu của từng cuộc kiểm toán và đặc điểm của từng đối tượng kiểm toán cụ
thể, kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp điều tra khác nhau:
• Phỏng vấn, điều tra trực tiếp: kiểm toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với
các đối tượng có liên quan.
• Điều tra gián tiếp: sử dụng các bảng, phiếu có sắn câu hỏi cần quan tâm.
Chẳng hạn một tờ giấy có chứa sẵn các câu hỏi dạng trả lời Có hoặc Không.
Do cách thức tiến hành đơn giản, hiệu quả cao nên phương pháp này được sử dụng
rất phổ biến trong kiểm toán. Một số trường hợp điển hình là:
• Tiếp cận với bên có liên quan, dò hỏi, phỏng vấn, thu lượm và tích luỹ dữ
liệu, loại dần và thu gọn đối tượng xác minh cho những nội dung kiểm toán,
cụ thể và đang cần thẩm định lại các thông tin bổ sung cho các dữ liệu đã có.
• Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ
các vấn đề cần kiểm toán.
• Tìm hiểu khách thể kiểm toán hay làm quen với khách hàng, coi như bước
khảo sát, điều tra sơ bộ để đưa ra quyết định chấp nhận hay không quyết định

Page
13


Thủ tục và phương pháp kiểm toán
Nhóm 5
chấp nhận thư hẹn kỉêm toán của khách hàng (đối với kiểm toán độc lập) hoặc
lập kế hoạch kiểm toán đối với kiểm toán (đối với kiểm toán nhà nước).
KẾT LUẬN
Kiểm toán là một hoạt động phức tạp, lại hoàn toàn mới mẻ. Trong khi đó, các thủ
tục, phương pháp, kỹ thuật kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh

nghiệm kiểm toán. Do đó, cần phải hoàn thiện không ngừng qua nghiên cứu và điều
tiết thực tiễn hoạt động kiểm toán.

===== The end =====

Page
14



×