Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.66 KB, 15 trang )

CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
1.

Khái niệm và phân loại môi trường ?
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật ( Theo Luật BVMT
2014 )
- Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
người có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động
sống của con người như : không khí, mặt đất, sinh vật, xã hội loài người…..
- Phân loại :
Theo chức năng , môi trường sống được chia thành 3 loại :
+ Môi trường tự nhiên : bao gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học,
sinh học tồn tại khách quan bao quanh con người. Môi trường tự
nhiên lại có thể phân chia nhỏ hơn theo các thành phần : môi trường
sinh thái, ở đó yếu tố sinh học chiếm vai trò chủ đạo là môi trường
đất, không khí, nước, địa chất… Ở đây, khoa học môi trường chỉ quan
tâm đến mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên với con người.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa con người với con
người, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá
nhân hoặc từng cộng đồng dân cư. Thí dụ về loại này là sự gia tang
dân số, định cư, di cư, môi trường sống của dân tộc thiểu số…
+ Môi trường nhân tạo là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Thí dụ về môi
trường nhân tạo là nhà ở, môi trường khu vực đô thị và khu công
nghiệp, môi trường nông thôn…

2.

Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa môi trường và sự phát triển ?
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động


đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật ( Theo Luật BVMT
2014 )
- Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của
con người bằng phát triển hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến
quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của
từng cá nhân và cả loài người trong quá trình sống.
- Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ :
• Môi trường tác động lên phát triển :


Tích cực : môi trường cung cấp tài nguyên, cung cấp mặt bằng ,
không gian hỗ trợ sự phát triển, là địa bàn và đối tượng của sự phát
triển
+ Tiêu cực : làm suy thoái nguồn tài nguyên, gây thảm họa thiên tai, lũ
lụt…..
• Phát triển tác động lên môi trường :
+ Tích cực : cải tạo môi trường tự nhiên , tạo kinh phí cần thiết cho sự
cải tạo đó, thúc đẩy KHCN.
+ Tiêu cực : gây ô nhiễm môi trường do KHCN, tạo nguồn thải lớn gây
ô nhiễm môi trường.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường.( luật bvmt 2014 )
Ta thường thấy hai biểu hiện khá rõ rệt về tác động môi trường :
Ô nhiễm do dư thừa cuả các tầng lớp giàu, các nước giàu trong việc sử dụng
thức ăn, năng lượng và tài nguyên : 20% dân số thế giới hiện sử dụng 80%
của cải và năng lượng loài người, 80% dân số còn lại chỉ sử dung 20% phần
con lại
Ô nhiễm do nghèo đói của người nghèo khổ, các nước nghèo với con đường

phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên ( rừng, khoangs sản,
nông nghiệp ). Đối với các quốc gia đang phát triển, con đường nghèo đói có
thể minh họa trong một vòng khép kín
Phá rừng
+

-

-

Nghèo đói
3.

thiên tai, bệnh tật

Hãy nêu và phân tích các chức năng cơ bản của môi trường ?

Môi trường sống có các chức năng sau :
-

Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa các chất phế thải do con người tạo
ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.


-

Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con

người và sinh vật trên Trái Đất.
Môi trường là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho con người.

Phân tích :
-

Môi trường là không gian sống của con người :

Vì mỗi người cần có yêu cầu về số lượng không gian cần thiết cho các hoạt
động sinh sống : nhà nghỉ, nhà ở, đất dùng sx lương thực…. Mỗi người 1 ngày
cần 4m3 không khí sạch để thở , 2,5l nước uống , một lượng thực phẩm và
lương thực tương ứng 2000-2500calo.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ kỹ thuật và
công nghệ sx, trình độ phát triển cuả loài người càng được nâng cao thì nhu cầu
về không gian sx càng giảm.Tuy nhiên, con người luon cần một khoảng không
gian riêng cho nhà ở, sx lương thực và tái tạo cất lượng môi trường.Con người
có thể gia tang không gian sống cần thiết nhất cho mình bằng việc khai thác và
chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác nhau : khai
khoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và vùng nước mới.
Có thể phân loại chức năng không gian sống cuả con người thành các dạng cụ
thể : chức năng xây dựng, chức năng vận tải, chức năng cung cấp mặt bằng cho
sự phân hủy chất thải, chức năng giải trí cuả con người, chức năng cung cấp
mặt bằng không gian cho việc xây dựng các nhà máy xí nghiệp, chức năng cung
cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động canh tác nông nghiệpnuôi tròng thủy hải sản…
-

Môi trường là nguồn tài nguyên của con người :
Là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt
động sx và cuộc sống như : đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng
năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió. Mọi sản phẩm công nghiệp, nông , lầm ,

ngư nghiệp, văn hóa, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật
chất tồn tại trên TĐ và không gian bao quanh TĐ. CÁc nguồn năng lượng,
vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban
đầu thường được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát, biến đổi
hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không
tái tạo.
Việc khai thác nguồn tài nguyên của con người đang có xu hướng làm tài
nguyên không tái tạo bị cạn kiệt, tài nguyên tái tạo không được phục hồi,
dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.


-

Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa phế thải

Phế thải do con người tạo ra trong quá trình sx và tiêu dùng, thường được
đưa trở lại môi trường. Tại đây, nhờ hđ của vsv và các thành phần môi trường
khác, phế thải sẽ biến đổi trở thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh
địa hóa phức tạp. Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải của môi trường
( trong điều kiện chất lượng môi trường khu vực tiếp nhận không thay đổi )
được gọi là khả năng nền, hoặc thành phần của chất thải khó phân hủy và xa lạ
với sinh vật, thì chất lượng môi trường sẽ bị suy giảm và môi trường có thể bị ô
nhiễm. Có thêt phân loại chi tiết chức năng thành : chức năng biến đổi lý hóa
( pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sang mặt trời, tách chiết các vật thải và
độc tố bởi các thành phần môi trường ) , chức năng biến đổi sinh hóa ( sự hấp
thụ các chất dư thưà, sự tuần hoàn của chu trình cacbon, chu trình nito, phân
hủy chất thải nhờ vi khuẩn, vsv ) , chức năng biến đổi sinh học ( khoáng hóa
các chất thải hữu cơ, mùn hóa …)
-


+
+

Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên TĐ :
TĐ trở thành nơi sinh sống cuả con người và các sinh vật nhờ một số các
điều kiện môi trường đặc biệt : nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ
oxy và các khí khác tương đối ổn định, cân bằng nước ở các đại dương và
trong đất liền. Tất cả các điều kiện trê, cho đến nay, chưa tìm thấy trên một
hành tinh nào khác trong và ngoài hệ mặt trời. Sự phát sinh và phát triển sự
sống xảy ra trên Trái đất nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần của môi
trường TĐ như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển.
Khí quyển giữ cho nhiệt độ TĐ tránh đc các bức xạ quá cao, chênh lệch
nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người.
Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các
chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh
vật.
Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của
TĐ, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật
Chức năng lưu giữ và cung cấp thông tin của TĐ
Môi trường là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho con người :
Ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất , lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh
vật, lịch sử xuất hiện và phát triển căn hóa của loài người
Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm
các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên TĐ như : các phản


+

ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện

tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất
Lữu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động
thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có
giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và căn hóa khác.

Như vậy, có thể có các dạng vi phạm chức năng của môi trường sống : làm cạn kiệt
nguyên liệu và năng lượng cần cho sự tồn tại và phát triển cuả các cơ thể sống, làm
ứ thừa phế thải trong không gian sống, làm mất cân bằng sinh thái giữa các loài
sinh vật với nhau và giữa chung với các thành phần môi trường, vi phạm chức
năng giảm nhẹ tác động thiên tai, vi phạm chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin
cho con người.

4.

Tai biến địa chất là gì ? Nguyên nhân, hậu quả của tai biến địa chất ?
- Tai biến địa chất là một dạng tai biến môi trường phát sinh trong thạch
quyển , là các hiện tượng tự nhiên tham gia tích cực vào quá trình biến đổi
địa hình bề mặt thạch quyển.
- Các dạng tai biến địa chất chủ yếu gồm : phun núi lửa, động đất, nứt đất, lún
đất…. chúng thường liên quan tới các quá trình địa chất xảy ra trong lòng
Trái Đất.
- Nguyên nhân :
+ Tự nhiên : do lớp vỏ TĐ hoàn toàn không đồng nhất về thành phần và
chiều dày, tồn tại những khu vực vỏ TĐ mỏng manh, hoặc các hệ thống
dứt gãy chia cắt vỏ TĐ thành những khối và mảng nhỏ, do vậy lớp vỏ TĐ
trong thực tế luôn chuyển động theo chiều đứng cũng như chiều ngang,
tại các khu vực vỏ TĐ có kết cấu yếu, dòng nhiệt xuất phát từ mantia
dưới dạng đất đá nóng chảy ( dòng dung nham , hoặc khói, hơi nước )
chảy theo độ dốc địa hình và phun trào lên. Ngoài ra , trên bề mặt TĐ
hoạt động của nước và gió gây ra sự xói mòn cũng là nguyên nhân gây tai

biến địa chất.
+ Nhân tạo : các hoạt động của con người do khai thác khoáng sản trong
lòng đất, do thiết kế xây dựng các công trình không hợp lý, khai thác
nước ngầm quá mức, xây dựng các hồ chứa nước lớn đôi khi cũng gây ra
động đất kích thích và các khe nứt nhân tạo trong thạch quyển
- Hậu quả : tai biến địa chất có hậu quả rất lớn đối với môi trường và con
người. Do các tác động của con người gây ra các hiện tượng lún sụt đất, mực


nước ngầm hạ xuống, động đất, lũ quét , sự phun trào dung nham hoặc sự
sịch chuyển của các khối đất đá tròng vỏ TĐ…. Lâu dài có thể gây hủy diệt
5. Cấu trúc phân tầng khí quyển theo chiều thẳng đứng
- Khái quát về khí quyển: Khí quyển là lớp vỏ ngoài của Trái Đất, ranh giới
dưới là bề mặt thủy quyển, thạch quyển, ranh giởi trên là khoảng không giữa
các hành tinh.
- Khí quyển Trái Đất có cấu trúc phân thành tầng lớp đặc trưng từ dưới lên trên,
chia thành 5 tầng:
+ Tầng đối lưu:
• Vị trí: là tầng thấp nhất của khí quyển
• Độ cao: từ bề mặt Trái Đất tới độ cao 7 – 17km
• Đặc điểm nhiệt độ: nhiệt độ giảm dần theo độ cao đạt khoảng -40oC đến
-50oC
• Vai trò: mọi hiện tượng thời tiết tác động tới chúng ta (gió, mưa, bão…) hầu
như đều xảy ra trong tầng đối lưu.
+ Tầng bình lưu:
• Vị trí: nằm trên tầng đối lưu
• Độ cao: từ 17 – 50km
• Đặc điểm nhiệt độ: càng lên cao nhiệt độ càng tăng, từ -56oC đến -2oC
• Vài trò: là nơi chứa lớp ozon bảo vệ Trái đất khỏi các tia cực tím từ Mặt
Trời

+ Tầng trung gian:
• Vị trí: nằm trên tầng bình lưu
• Độ cao: khoảng 80km
• Đặc điểm nhiệt độ: càng lên cao ngiệt độ càng giảm, từ -2oC đến -92oC
+ Tầng nhiệt:
• Vị trí: nằm trên tầng trung gian
• Độ cao: từ 80km -500km


• Đặc điểm nhiệt độ: nhiệt độ ban ngày thường rất cao, nhưng ban đêm xuống
thấp. nhiệt độ tăng dần từ -92oC đến 1200oC
+ Tầng điện ly:
• Vị trí: nằm trên tầng nhiệt
• Độ cao: 500km trở lên
• Đặc điểm nhiệt độ: nhiệt độ tăng dần theo độ cao, lên đến 2000oC
• Vai trò: có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực công nghệ truyền thông
6. Khái niệm về tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo
- Khái niệm tài nguyên: là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con
người sử dụng để tạo ra của cải, vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới.
- Khái niệm tài nguyên tái tạo: là tài nguyên sau 1 chu trình sử dụng sẽ trơ lại
dạng ban đầu. Ví dụ như: đất, nước, sinh vật… Tài nguyên tái tạo có thể tự duy
trì hoặc bổ sung 1 cách liên tục, khi được quản lý 1 cách hợp lý, tuy nhiên nếu
sử dụng không hợp lý sẽ bị suy thoái, ko tái tạo được.
- Khái niệm tài nguyên không tái tạo: là dạng tài nguyên biến đổi và mất đi sau
quá trình sử dụng. Tài nguyên này giảm đi về số lượng sau quá trình khai thác
và sử dụng của con người.
7. Tài nguyên khoáng sản, các tác động đến môi trường do khai thác tài nguyên
khoáng sản.
- Khái niệm tài nguyên: là tất cả cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được
con người sử dụng để tạo ra của cải, vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới.

- Khái niệm tài nguyên khoáng sản: là tích tụ vật chất dưới dạng vật chất hoặc
đơn chất trong vỏ Trái Đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng
lấy ra các nguyên tố có ích sử dụng trực tiếp trong đời sống hàng ngày.
- Phân loại: tài nguyên khoáng sản được phân theo nhiều cách:
+ theo dạng tồn tại: rắn, lỏng, khí
+ Theo nguồn gốc: nội sinh, ngoại sinh
+ Theo thành phần hóa học: kim loại, phi kim, khoáng sản cháy.
-Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản:


+ khai thác gây mất đất, mất rừng, dẫn đến ô nhiếm đất, nước, không khí, lãng
phí tài nguyên
+ vận chuyển khoáng sản gây ra bụi, khí, nước và chất thải rắn
+ chế biến khoáng sản dẫn đến phát sinh ra chất thải, nước thải, khí thải độc hại
gây ô nhiếm môi trường đất, nước, không khí.
-Biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
+ Luật pháp, chính sách:
• Ban hành các văn bản quản lý thuộc thẩm quyền chỉ đạo các cấp các ngành
về tài nguyên khoáng sản
• Tăng cường và thường xuyên duy trì công tác kiểm tra, truy quét, xử lý kiên
quyết và nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản
• Ban hành luật, các nghị định, quy định về khai thác tài nguyên khoáng sản
+ Kinh tế:
• Áp dụng thuế, lệ phí, cota ô nhiễm, phát triển sạch trong hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản
+ Kĩ thuật:
• Khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm tài nguyên
• Hạn chế tổn thất tài nguyên tác động đến môi trường trong quá trình thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản

• Điều tra chi tiết kế hoạch khai thác và chế biến khoáng sản, không xuất thô
các nguyên liệu khoáng sản, tăng cường tinh chế, tuyển luyện.
+ Phụ trợ:
• Đầu tư kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong hoạt động khai thác, sử
dụng khoáng sản
9. Tài nguyên rừng, tác động của tài nguyên rừng tới môi trường và con người:
a. Khái niệm:


Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh
vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở
lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng ( Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004)
b. Vai trò của tài nguyên rừng:
- Vai trò của tài nguyên rừng đối với môi trường:
+ Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng nhiệt
chiếu từ mặt trời xuống trái đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn có vai trò
rất quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái đất do vậy
rừng có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
+ Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất
và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng
sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng
nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
+ Rừng tạo ra và duy trì độ phì nhiêu cho đất; giúp điều chỉnh tác động tiêu cực
của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ và hạn hán…
+ Rừng là hệ sinh thái có giá trị đa dạng lớn nhất và là nơi sinh sống của hơn
một nửa các loài động vật, thực vật và côn trùng trên cạn.
+ Rừng cũng cung cấp nơi ở, việc làm, tạo an ninh sinh kế và các nền văn hóa

liên quan đến những cộng đồng định cư trong khu vực rừng.
+ Rừng là lá phổi xanh của trái đất, là yếu tố quyết định sự sống còn của hơn
bảy tỷ dân trên hành tinh.
- Đối với kinh tế:
Rừng vừa là yếu tố bảo vệ môi trường nhưng cũng là một thành phần kinh tế
quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến và
xuất khẩu.
- Đối với du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn
với giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương


- Đối với an ninh xã hội:
Đối với người dân sống gần rừng, giải quyết nạn thiếu lương thực làm ổn định
tình hình xã hội; giữ an ninh và phát triển đời sống cho người dân, rừng mang
lại nguồn thu nhập thường xuyên và thiết thực hơn là các nguồn nguồn khác;
rừng tạo một số lượng việc làm lớn quanh năm cho người dân ở đây; bảo tồn
những kiến thức bản địa của người dân về gây trồng, chế biến, chửa bệnh bằng
cây thuốc tự nhiên; giữ gìn các giá trị văn hóa của cộng đồng của các dân tộc.
c. Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng:
- Tự nhiên: cháy rừng, bão lũ, điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa lý không phù
hợp, biến đổi khí hậu…
-

Nhân tạo:

• Nạn phá rừng đầu nguồn để khai thác gỗ cung cấp nguyên liệu chế biến và
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, thủy điện, hệ thống đường giao thông, bố trí
tái định cư, xây dựng các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản … …

• Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp.
• Do tập quán canh tác lạc hậu, du canh, du cư và phụ thuộc nặng nề vào tài
nguyên rừng để sinh tồn.
• Do chưa có biện pháp quản lý và khai thác rừng hợp lý, nạn khai thác gỗ lậu
vẫn xảy ra ở nhiều địa phương. Hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực
thực thi pháp luật còn hạn chế.
• Do sự gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến việc thiếu đất ở, thiếu đất canh tác
nên người dân đã chặt phá rừng một cách bừa bãi để có đất sống.
d. Biện pháp bảo vệ rừng:
- Nghiêm cấm, ngăn chặn mọi hành động phá hại rừng (Chặt, đốt phá rừng,
săn bắt động vật trái phép).
- Định canh, định cư, phòng chống cháy rừng.
- Chỉ được phép khai thác và sản xuất trên đất rừng khi được cấp phép.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý, bảo vệ
rừng.
- Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định.


- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự tham gia của
các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng
- Hỗ trợ nâng cao đời sống của nhân dân.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo vệ rừng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế.

11. Nguyên tắc và mục tiêu phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và

bảo vệ môi trường (Luật 2014)
- Nguyên tắc: 7 nguyên tắc theo Luck Hen
• Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân
• Nguyên tắc phòng ngừa
• Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
• Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ một thế hệ
• Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền
• Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
• Nguyên tắc xây dựng khối liên minh toàn cầu. (nguyên tắc người sử dụng
phải trả tiền)
- Sơ đồ phát triển bền vững.
- Mục tiêu phát triển bền vững:
• Đối với môi trường:


+ Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả, tiết kiệm, đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo
+ Duy trì khả năng tự đồng hóa của môi trường.
+ Giảm biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ozon.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
• Đối với xã hội:
+ Ổn định dân số
+ Phát triển nông thôn, miền núi.
+ Nâng cao trình độ dân trí.
+ Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và quá trình ra quyết định.
• Đối với kinh tế:
+ Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế tương xứng với nền kinh tế và tốc độ gia
tăng dân số.
+ Ưu tiên phát triển công nghệ sạch và thân thiện môi trường.
+ Xóa đói giảm nghèo tuyệt đối.

+ Thay đổi xu thế tiêu dùng.
12. Vấn đề dân số, mối quan hệ giữa dân số và môi trường.
Vấn đề về dân số chính là sự gia tăng dân số
- Về lịch sử của dân số: những người sống trên trái đất đầu tiên định cử ở
châu phi sau đó mở rộng và di cư đến khắp mọi nơi. Dân số thế giới bùng nổ
mạnh trong 1-2 thế kỷ qua. Số dân năm 1650 ước khoảng 500 triệu người, tăng
gấp đôi vào năm 1850… nếu cứ tăng như vậy dự báo đến năm 2020 là 8 tỷ
người.
- Sự phát triển dân số thế giới phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã hội của
loài người.
- Trong giai đoạn hiện đại tỉ lệ tử giảm, tỉ lệ sinh cao dẫn đến bùng nổ dân số
thế giới.
- Phân bố và di chuyển dân cư:


+ Phân bố dân cư không đồng đều và có sự thay đổi theo lịch sử
+ Sự di cư được coi là đặc trưng ban đầu ở châu Phi sau đó di cư ra khắp nơi,
nguyên nhân của di cư là do sức ép dân số, thiếu tài nguyên cơ bản.
+ Đô thị hóa là một khuynh hướng định cư lâu đời
Mối quan hệ giữa dân số và môi trường
- Dân số và môi trường là 2 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển
của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia. Đặc biệt trong xu
thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì mối quan hệ này được biểu hiện rõ nét.
Với sự bùng nổ dân số thế giới hiện nay đã tác động tiêu cực đến môi trường,
ảnh hưởng đến chức năng của môi trường:
- Đối với chức năng tài nguyên:
+ Con người khai thác quá mức các nguồn tài nguyên: đất, nước, không khí,
khoáng sản, rừng… phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực
phẩm, sản xuất công nghiệp….khiến tài nguyên ngày càng cạn kiệt, không kịp
tái tạo.

+ Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm
cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn
cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân
cư.
+ Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên do các hoạt động sản xuất ở
các khu công nghiệp, xả thải các chất thải không qua xử lý vào môi trường, hoạt
động giao thông vận tải tăng mạnh.
 Việc khai thác càng ngày càng tăng làm cho tài nguyên suy giảm, không thể
tái tạo dẫn đến suy thoái môi trường, ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng cuộc
sống con người.
- Đối với chức năng môi trường là nơi chứ đựng và đồng hóa chất thải:
+ Hàng ngày con người lao động sản xuất, sinh hoạt đã thải ra môi trường một
lượng lớn phế thải, chất thải. Các chất hóa học, chất thải trong công nghiệp hay
thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, rác thải y tế đều thải ra môi trường.


+ Dân số tăng cao khiến lượng phế thải chất thải tăng lên gấp nhiều lần, vượt
quá khả năng tiếp nhận của môi trường gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường
tự nhiên.
+ Xung quanh các khu dân cư, trường học, các khu chợ dân sinh tập trung
lượng rác thải sinh hoạt lớn, vào những ngày trời nắng nóng gây mùi hôi thối
khó chịu.
- Đối với chức năng làm giảm các tác động thiên tai:
+ Dân số tăng cao dẫn đến tình trạng người dân di cư, chặt phá rừng, đốt nương
làm rẫy khiến cho hệ thống rừng phòng hộ mất đi gây lũ lụt.
+ Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng mạnh, sử dụng và khai thác tài
nguyên quá mức làm biến đổi thành phần môi trường: Khí quyển, thủy quyển,
thạch quyển biến đổi: làm nhiệt dộ trái đất ngày càng nóng lên, bức xạ quá cao
làm tăng nhiệt độ ngoài khả năng chịu đựng, gây ra các hiệu ứng đô thị, phát
sinh hiệu ứng nhà kính, nóng lên toàn cầu, thủng tầng ozon, biến đổi khí hậu…

+ Lũ lụt, hạn hán, sóng thần, núi lưat, động đất thường xuyên xảy ra.
- Đối với chức năng lưu giữ, cung cấp thông tin của trái đất:
+ Do dân số tăng tạo nên sức ép về vấn đề nhà ở, nguồn thức ăn, việc làm, chất
lượng cuộc sống, việc khai thác quá mức tài nguyên, chặt phá rừng, làm biến
đổi thành phần môi trường gây ra các hiện tượng thiên nhiên bất thường, tai
biến môi trường gây nguy hiểm cho con người và vi sinh vật như bão, động đất,
núi lửa… mà không thể báo trước.
+ Săn bắt các loài động vật thực vật đã làm suy cạn nguồn gen quý hiếm, mát
đa dạng sinh học.
+ Hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo bị phá hủy, cảnh quan bị con người phá hủy
để lấy đất canh tác, xây khu công nghiệp hoặc do bão lũ, thiên tai gây ra.
- Đối với các vấn đề xã hội:
+ Khoảng cách giàu nghèo ngày càng biểu hiện rõ rệt.
+ Phát sinh nhiều tệ nạn xã hội: ma túy, HIV, cờ bạc…
+ Gây nhiều khó khăn trong quá trình kiểm soát các ổ dịch, nâng cao dân trí của
xã hội.




×