Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty cổ phần nội thất moderhome”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.8 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập ở Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome với
việc tạo mọi điều kiện thuận lợi của các anh, các chị trong công ty và sự giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám đốc đã giúp em hoàn thành tốt kỳ thực tập. Và
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS. Ts Ngô Kim Thanh em đã hoàn
thành được chuyên đề thực tập của mình.
Do kiến thức và khả năng trình bày còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập
của em vẫn còn nhiều điều hạn chế. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp
ý của cô để có thể nâng cao hiểu biết của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA XIN HẾT!
, ngày ……tháng …., năm 2016
Sinh viên thực tập
Cao Ngọc Cương

Sinh viên: Cao Ngọc Cương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................6
MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI
THẤT MODERHOME.................................................................................10
1.1. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY ................................................................................10

1.1.1. Thông Tin Chung về Công Ty.....................................................10
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................10
1.1.3 Ngành, nghề kinh doanh.................................................................12


1.2 Đặc điểm cơ bản của công ty.....................................................................................12

1.2.1 Đặc điểm có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm..............................12
Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng..................................................13
Đặc điểm về nguyên vật liệu...................................................................16
Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty. 18
1.2.2. Đặc Điểm Có ảnh hướng đến thị trường.......................................20
1.2.3. Đặc Điểm có ảnh hưởng về nhân sự.............................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ.......................24
SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG Ở CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
.........................................................................................................................24
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................................24
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN
PHÒNG CỦA CÔNG TY...............................................................................................26

2.2.1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm nội thất của công ty........................27
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty.......31
2.2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm chính. 32
2.2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo đối tượng khách hàng 35
2.2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.....................38

Sinh viên: Cao Ngọc Cương


2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY............................................42

2.3.1 Những nhân tố khách quan.............................................................42
2.3.1.1 Môi trường kinh tế quốc dân..................................................42
2.3.1.2 Môi trường tác nghiệp.............................................................44

2.3.2 Những nhân tố chủ quan...............................................................45
2.4. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM............................................48

2.4.1. Quảng cáo......................................................................................48
2.4.2. Những hình thức quảng cáo bên trong mạng lưới thương mại....49
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN
PHÒNG CỦA CÔNG TY...............................................................................................50

2.5.1. Những kết quả đạt được...............................................................50
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................53
2.5.3. Nguyên Nhân.................................................................................54
2.5.3.1. Nhóm Nhân Tố Khách quan...................................................54
2.5.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan...................................................57
.....................................................................................................................61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT MODERHOME ...........................................................62
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN TỚI.................62
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty....................................................................62

3.1.2 Mục tiêu trong những năm tới của công ty....................................63
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY.....................................................64

3.2.1 Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nội thất văn
phòng, tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu...........64
3.2.2 Tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh và thị trường..........................66
3.2.3 Đổi mới dây chuyền thiết bị. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
phát triển khoa học công nghệ vào sản xuất.....................................68

3.2.4 Hoàn thiện hoạt động xúc tiến.......................................................69
3.2.5. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng ..................................................................................................71
3.2.6 Cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm..................................................73
3.2.7 Nâng cao khả năng cạnh tranh để đứng vững trên thương trường. 75
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

3


3.2.8 Xây dựng thương hiệu mạnh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp
...........................................................................................................76
3.2.9 Có các biện pháp huy động , bảo toàn và sử dụng vốn hợp lý......78
3.2.10 Hạ giá thành sản phẩm và có chính sách giá hợp lý.....................80
3.2.11 Tìm kiếm và nghiên cứu các nguồn đầu vào phong phú với chi phí
hợp lý và phát triển các mối quan hệ với các nhà cung cấp..............81
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................82

3.3.1 Hoàn thiện các cơ chế và chính sách để tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp. .......................................................82
3.3.2 Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục và giấy
tờ không cần thiết để rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và
tham gia thị trường một cách nhanh chóng. .....................................82
3.3.3 Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ vay vốn để đầu tư
kinh doanh.........................................................................................83
3.3.4 Tạo hành lang pháp lý hợp pháp và thông thoáng ........................83
3.3.5 Có các biện pháp để hướng sự quan tâm của các nhà đầu tư nước
ngoài đối với ngành kinh doanh nội thất...........................................83
3.3.6 Tổ chức hệ thống kinh doanh thương mại hợp lý..........................84
3.3.7 Giảm thuế đối với các nguyên liệu nhập từ nước ngoài.................84

3.3.8 Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cho việc xây dựng thương
hiệu của sản phẩm của công ty.........................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................86

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. P’

: Tỷ suất lợi nhuận.

2. P

: Lợi nhuận

3. DS

: Doanh số tiêu thụ

4. VKD

: Vốn kinh doanh

5. Cfkd

: Chi phí kinh doanh


6. DT

: Doanh thu tiêu thụ

7. W

: Năng suất lao động.

8. TN

: Thu nhập

9. LĐbq

: Lao động bình quân

10. KTQD

: Kinh tế quốc dân

11. KCS

: Cán bộ kiểm tra chất lượng.

12. K th

: Khách hàng truyền thống

13. K mới


: Khách hàng mới.

14. K vl

: Khách hàng vãng lai.

15.HN

: Hà nội

16. HD-HP-QN

: Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh

17. NA-HT-QB

: Nghệ An- Hà Tĩnh- Quảng Bình.

18. NB-TB

: Ninh Bình- Thái Bình.

19. Tp HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh.

20. CBCNV

: Cán bộ công nhân viên.


Sinh viên: Cao Ngọc Cương


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu số

Biểu số 1.1: Quy trình lắp đặt hệ thống bàn, ghế, tủ..................................19
Biểu số 1.2: Quy trình lắp đặt hệ thống mành rèm cửa sổ........................19
Biểu số 1.3: Nhân sự trong công ty.............................................................22
Biểu số 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..........24
Biểu số 2.2 : Hiệu quả kinh doanh của Công ty..........................................25
Biểu số 2.3 : Tình hình kinh doanh của công ty........................................26
Biểu Số 2.4 : Doanh thu tiêu thụ nội thất của công ty trong 3 năm..........27
Biểu đồ 2.5: Mức tăng doanh thu qua các năm( triệu đồng).....................28
Biểu số 2.6: Danh sách hợp đồng trong 3 năm của công ty.......................29
Biểu số 2.7 : Báo giá một số sản phẩm nội thẩt văn phòng chính của công
ty......................................................................................................................31
Biểu số 2.8 : Số lượng tiêu thụ hàng nội thất văn phòng của công ty......31
Biểu số 2.9 : Kết quả tiêu thụ nội thất văn phòng theo nhóm...................33
sản phẩm chính..............................................................................................33
Biểu đồ số 2.10: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ từng sản phẩm nội thất văn
phòng trong giai đoạn 2013 - 2015...............................................................35
Biểu số 2.11: Kết quả tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng theo nhóm
khách hàng.....................................................................................................36
Biểu đồ 2.12: Doanh thu theo nhóm khách hàng (Đơn vị: triệu đồng)....38
Biểu đồ 2.13: Tỷ trọng của từng khách hàng trong tổng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty (năm 2005)........................38
Biểu số 2.14 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng theo thị
trường.............................................................................................................39


Sinh viên: Cao Ngọc Cương


Biểu đồ 2.15: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng. .41
theo thị trường...............................................................................................41
Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất tủ..................................................................15
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất ghế................................................................15

MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước hiện nay có nền kinh tế cũng khá phát triển, sự phát
triển này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh,
mặt khác nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có
chỗ đứng trên thị trường. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải
chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ được sản phẩm của doanh nghiệp
thông thường là rất lớn. Doanh nghiệp có thể gặp may ở từng thương vụ,
nhưng trong thời gian lâu dài- như thực tiễn đã chứng minh- hiểm hoạ phá sản
luôn luôn xuất hiện khi mà “ bán hàng giống như một bước nhảy nguy hiểm
chết người”. Do vậy tiêu thụ sản phẩm có thể coi là khá khó khăn.
Sản xuất và kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, nhiều
khâu rất phức tạp và gắn bó khăng khít với nhau. Kết quả của khâu này ảnh
hưởng đến kết quả của khâu khác. Do vậy- tiêu thụ sản phẩm với danh nghĩa
là khâu cuối cùng được coi là khâu quan trọng, quyết định các khâu khác, ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Mục đích cuối
cùng của kinh doanh là tìm được lợi nhuận để có thể duy trì sự phát triển của
doanh nghiệp. Và để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải coi trọng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.(“suy cho đến cùng người ta đều sống nhờ bán một


Sinh viên: Cao Ngọc Cương

7


cái gì đó”-R.L.Stevenson).
Công ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome, là một công ty tư nhân kinh
doanh nội thất. Sau 6 năm hình thành và phát triển cũng đã có một chỗ đứng
trên thị trường. Công ty một mặt vừa sản xuất, một mặt vừa kinh doanh nội
thất nên tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của
công ty. Thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng để có một chỗ đứng trên
thị trường, để tìm được đầu ra hợp lý công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nội thất văn phòng.
Để hiểu hơn về vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng Của Công Ty Cổ
Phần Nội Thất ModerHome”.
Mục đích là tìm hiểu quá trình sản xuất và kinh doanh đồ nội thất văn
phòng của công ty, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả tiêu thụ
đồ nội thất dựa trên những mặt mạnh và mặt yếu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và có những biện pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao năng
suất, thu được nhiều lợi nhuận giúp công ty phát triển bền vững.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Giới Thiệu Chung về Công Ty Cổ Phần Nội Thất
ModerHome.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn
phòng ở Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome.
Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nội thất văn phòng của Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome.


Sinh viên: Cao Ngọc Cương

8


Sinh viên: Cao Ngọc Cương

9


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT MODERHOME
1.1. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1. Thông Tin Chung về Công Ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MODERN HOME VIỆT NAM
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
- Địa chỉ :P3009, Tòa Nhà Sông Đà Km10 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 0466862299
- Website: />- Mã số thuế: 0106474659
- Tên giao dịch: MODERN HOME VIET NAM FURNITURE JOINT
STOCK COMPANY
- Ngày hoạt động: 05/03/2013
- Điện thoại: 0466862299 - Fax: 0466862299
- Giám đốc: CAO NGỌC VIỆT / CAO NGỌC VIỆT
- Giấy phép kinh doanh: 0106474659 - ngày cấp: 05/03/2013

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Giai đoạn trước năm 2013
Vào khoảng những năm 2010-2013, nền kinh tế Việt Nam phát triển khá mạnh,
từ đó nhu cầu đồ nội thất nhà ở tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Rất nhiều

nhà chung cư mọc lên, nhiều công ty được xây dựng dẫn đến đồ nội thất ngày càng
thiếu hụt mà thị trường chưa cung cấp kịp thời. Do nhận thấy được nhu cầu của thị
trường hiện có kết hợp với những kinh nghiệm đã được tích lũy từ việc đi làm ở một
số cồn ty nội thất khác, Giám đốc Công ty đã xây dựng được 1 cơ sở sản xuất nhỏ
cho riêng mình.

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

10


Ban đầu, chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm nội
thất như: bàn và ghế giám đốc, nội thất nhà dân, nội thất văn phòng, phòng họp và
hội thảo. Hầu hết những sản phẩm này được thiết kế đơn giản mộc mạc, không kiểu
cách do khách hàng của công ty lúc bấy giờ chỉ là những công ty nhỏ lẻ, và người
dân. Và nhu cầu về đồ nội thất của họ cũng không đòi hỏi cao.Thị trường chủ yếu là
Hà Nội.
Giai đoạn sau năm 2013 đến nay.
Do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Quan điểm về nhu cầu xây dựng
không chỉ ở mà đạt tiện nghi tối đa, đáp ứng mọi nhu cầu về công năng thẩm mỹ.
Đầu tư chi phí cho phần trang trí nội thất dần chiếm nhiều kinh phí hơn xây dựng cơ
bản công trình. Nhận thức được điều này từ một cơ sở sản xuất đồ nội thất nhỏ CÔNG
TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MODERHOME VIỆT NAM được thành lập. Mặc dù mới
được thành lập với số lượng cán bộ công nhân viên rất ít cùng với diện tích kinh doanh
rất nhỏ hẹp chỉ có khoảng hơn 70 m 2 nhưng với lòng quyết tâm yêu nghề, cùng với
những kinh nghiệm đã được tích lũy trong ngành nội thất công ty đã phát triển thêm rất
nhiều sản phẩm: thiết kế vách ngăn di động, thiết kế showroom, backdrop, quầy giao
dịch ngân hàng, …Các sản phẩm này được thiết kế kiểu cách, phong cách hiện đại, tính
năng thẩm mỹ được đẩy lên cao. Mặt hàng này đã nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn
của các khách hàng khó tính như: Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các

nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam.
Lúc này công ty cũng mở rộng thị trường ra nhiều tỉnh thành như:Quảng Ninh,
Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phố Hồ Chí Minh…
Năm 20015, giai đoạn này công ty vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt với các đối
thủ mạnh như: nội thất Hoà Phát ,nội thất Xuân Hoà nội thất Đài Loan DAFUCO
…Do đây là giai đoạn công ty cũng được nhiều người biết đến và các đối thủ cạnh
tranh đã không bỏ lỡ cơ hội để giành lấy thị trường của công ty. Và để đứng vững
trong cạnh tranh công ty đã phải nỗ lực rất nhiều, đầu tư trang thiết bị, đầu tư
nghiên cứu thị trường, cung cấp các sản phẩm làm vừa lòng khách hàng, đáp ứng

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

11


kịp thời đơn đặt hàng của khách hàng.
Công ty Cổ phần Nội thất MODERN HOME Việt Nam sản xuất và kinh
doanh luôn lấy phương châm: “tất cả cho khách hàng, khách hàng cho tất cả “để
làm động lực phấn đấu và đứng vững được trên thị trường .

1.1.3 Ngành, nghề kinh doanh
- Sản xuất hàng nội thất .
- Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc,
thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử.
- Trang trí, thiết kế nội, ngoại thất( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Kinh doanh
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm nội thất.
- Đại lý mua, đại lý bán hàng hoá.

1.2 Đặc điểm cơ bản của công ty

1.2.1 Đặc điểm có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome là công ty tư nhân chuyên cung
cấp các sản phẩm nội thất kiểu dáng đẹp, phong cách hiện đại và luôn dựa
trên yêu cầu của khách hàng do vậy hầu hết sản phẩm được sản xuất, được
thiết kế theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có kích thước khác nhau
trong cùng một loại sản phẩm. Vì mỗi khách hàng đều có các nhu cầu về sản
phẩm khác nhau và phù hợp với thiết kế không gian của những ngôi nhà.
Cùng một sản phẩm bàn, nếu dùng cho văn phòng sẽ có kích thước và kiểu
dáng khác so với bàn dùng cho nhà dân.
Danh mục sản phẩm chính:
Dùng cho nội thất nhà dân và nội thất văn phòng khách sạn có: bàn, ghế,
cửa ra vào, vách ngăn, rèm, thảm, tủ

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

12


Dùng cho ngân hàng: Booth ATM, quầy giao dịch, backdrop
Sản phẩm của công ty luôn có chất lượng được đảm bảo theo tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO 9000-2001.
 Đặc điểm sản phẩm nội thất văn phòng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay rất phức
tạp, luôn có các đối thủ cạnh tranh rình rập để chiếm lĩnh thị trường của mình.
Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome kinh doanh trong lĩnh vực nội thất
chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất làm vừa lòng khách hàng trong đó có
mặt hàng nội thất văn phòng.
Sản phẩm nội thất văn phòng của Công Ty Cổ Phần Nội Thất
ModerHome bao gồm: bàn, ghế, tủ, rèm(mành), vách ngăn, cửa ra vào được

dùng cho văn phòng công sở trong các công ty. Đây là một đặc điểm khác biệt
so với các sản phẩm khác cùng loại. Ví dụ, cùng một loại bàn nhưng mà bàn
trong văn phòng sẽ khác bàn trong nhà dân. Bàn trong văn phòng được thiết
kế giúp cho các nhân viên làm việc thuận lợi, kích thước phù hợp với văn
phòng, kiểu cách trang nhã, bắt mắt. Bàn có ngăn kéo đựng đồ, được thiết kế
có chỗ để máy vi tính. Vì hầu hết các văn phòng hiện nay đều được trang bị
máy vi tính để phục vụ công việc. Phía dưới có khay để CPU. Một số bàn
được lắp bánh xe có phanh để di chuyển thuận lợi.
Hầu hết sản phẩm nội thất được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết
kế để phù hợp với từng công ty. Cùng một loại bàn nhưng ở công ty này có
kích thước một kiểu nhưng ở công ty khác lại có kích thước khác. Do diện
tích và thiết kế ở mỗi văn phòng công ty khác nhau nên mỗi sản phẩm được
thiết kế ra để phù hợp với kiến trúc không gian mỗi văn phòng.
Một đặc điểm nổi trội nữa là, sản phẩm nội thất văn phòng được chế biến
từ gỗ do công ty sản xuất có nước sơn phủ và nước mạ đặc biệt làm bóng bề

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

13


mặt, khi khách hàng nhìn vào sản phẩm có cảm giác dễ chịu. Tiếp theo, tác
dụng của làm bóng bề mặt là tránh mỗi mọt, ẩm mốc.
Sản phẩm nội thất văn phòng là sản phẩm đem lại lợi nhuận cao. nhưng
trong số các sản phẩm nội thất văn phòng này thì các sản phẩm như: Bàn, cửa,
vách ngăn đem lại lợi nhuận cao nhất nên công ty đã có những chiến lược để
chú trọng phát triển các mặt hàng đó. Cụ thể công ty đã đưa ra chiến lược tăng
trưởng tập trung, tung ra các sản phẩm mới trên thị trường hiện tại. Sản phẩm
không phải mới hoàn toàn về kiểu dáng bề ngoài mà đã được cải tiến về công
nănv, công dụng và thiết kế.

Hầu hết sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm nội thất văn phòng
nói riêng đều được sản xuất và quản lý dựa trên hệ thống quản lý chất lượng tiêu
chuẩn ISO 9001. Công ty xây dựng hệ thống quản lý chất lượng này với phương
châm: Hệ thống quản lý tốt thì sản phẩm mà hệ thống đó sản xuất ra cũng sẽ tốt.
Mặt hàng nội thất văn phòng là mặt hàng công nghiệp, hầu hết được tiêu
dùng trong thời gian dài, tức kéo dài giá trị sử dụng . Để kéo dài giá trị sử dụng thì
khách hàng cần phải bảo hành thường xuyên. Tiếp đến nữa là thời gian khấu hao
những sản phẩm này dài không như những sản phẩm bánh kẹo, hoa quả, quần áo.
Do nguyên vật liệu đầu vào là gỗ, mà đặc tính của gỗ là cứng, chịu bền và có tuổi
thọ cao.
Mỗi sản phẩm được sản xuất theo những dây chuyền công nghệ và quy trình
khác nhau do đặc tính sử dụng và cấu trúc khác nhau. Sau đây là một số quy trình
sản xuất một số sản phẩm.

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

14


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất tủ
Các bước
Đầu vào

Mô tả công việc
Trách nhiệm
Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải Cán bộ kỹ
được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ tiêu thuật
chuẩn
Phụ trách kho
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử dụng Công nhân bậc


Cưa xẻ

máy cưa đúng hướng dẫn, đúng quy trình vận 5/7
hành máy.
Kiểm tra xác suất các loại gỗ, khi phát hiện ra Cán

Kiểm tra

bộ

kỹ

loại gỗ không phù hợp phải lập tức kiểm tra tất thuật
cả các loại gỗ là nguyên vật liệu đầu vào và báo
cáo với giám đốc sản xuất
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.sử dụng Công nhân bậc

Làm mộc
thô
1.Quy trình
làm mộc
Kiểm tra

Hoàn thiện

Sơn phủ

Bao gói


máy móc theo đúng hướng dẫn, đúng quy trình 7/7
vận hành máy. 2. Quy trình
bộc vải
Kiểm tra xác suất, nếu phát hiện sai lỗi phải Cán

Bộ

kỹ

kiểm tra cả lô sản phẩm và báo cáo với Giám thuật
Đốc sản xuất.

Cán bộ KCS

Dùng máy cắt viền xung quanh

Công nhân

Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm,
Kiểm
Kiểm
đảm
trabảo độ nhẵn và phẳng.
tra
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc, sử dụng
máy phun sơn đúng hướng dẫn. Đảm bảo sơn
không bị lỗ và phủ đều.
QuyCông nhân
Các loại sản phẩm phải được bao gói bằng 3.
hộp

Kiểm
trình đóng
tra 5 lớp bao gồm đầy đủ các phụ kiện đi
carton
gói Cán Bộ KCS
kèm. Trước khi đóng hộp cán bộ KCS phải
kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm.
Để hộp sản phẩm đúng nơi tập kết, tránh chồng Công nhân

Kết
thúc

nhiều hộp lên nhau đảm bảo sản phẩm không Phụ trách kho
suy giảm chất lượng cho đến khi lắp đặt.
Quy
trình
Sơ4.đồ
1.2:
Quy trình sản xuất ghế
vận chuyển

5. Quy
trình lắp
đặt

15

Sinh viên: Cao Ngọc Cương
Nghiệm thu
công trình



 Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Sản phẩm nội thất văn phòng của công ty rất đa dạng và phong phú về mặt
hàng cũng như mẫu mã. Hầu hết các nguyên liệu để sản xuất sản phẩm nội thất
văn phòng của công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó có các nước:
Trung Quốc, Đài loan, Malaisya, Inđonesia, Đức. Tỷ lệ nhập ở các nước này là
khác nhau, cụ thể: Trung Quốc:40%, Malaisya:20%, Đài loan:25 %,
Indonesia:15%. Công ty không nhập khẩu trực tiếp các nguyên vật liệu mà qua
các nhà nhập khẩu trung gian. Do nguồn vốn và sự hiểu biết về thị trường có hạn
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

16


nên công ty phải sử dụng các nhà nhập khẩu trung gian. Nhập khẩu qua các trung
gian này có lợi thế là mình sẽ có một nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng có
thể đảm bảo do họ hiểu thị trường nhập khẩu hơn mình, nhưng bất lợi là mình bị
phụ thuộc vào họ, nếu họ là độc quyền, họ sẽ đòi tăng giá, đòi các khoản ưu đãi
khác. Nắm được tình hình này công ty cũng đa dạng hoá các nhà cung ứng, để
đảm bảo nguồn đầu và chắc chắn. Bên cạnh đó cũng có những khoản ưu đãi cho
họ để họ trung thành với mình và cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt cho mình..
Các nguyên vật liệu chính của công ty:
- Veener: đây là nguyên vật liệu có chất lượng cao, giá thành nhập rất đắt
nên chủ yếu được dùng cho lãnh đạo cao cấp
- Melamine: nguyên vật liệu này thuộc chủng loại bình thường ( hàng trung
bình) chi phí nhập khẩu vừa phải.
- Gỗ công nghiệp MDF và ván gỗ
Bàn, ghế, tủ, cửa ra vào hầu hết được sản xuất từ nguyên vật liệu là gỗ,.
Ngoài ra, để phù hợp với các văn phòng công sở hiện nay thì công ty cũng đã

đa dạng hoá nguyên liệu đầu vào để sản xuất.
Về sản phẩm bàn: nguyên liệu được sử dụng thêm là giả da
Về sản phẩm ghế: nguyên liệu sử dụng thêm là: nỉ, sôfa
Tủ: thêm nguyên liệu là vải chất lượng cao và kính
Cửa: thêm nguyên liệu là nhựa cứng cao cấp, kính
Về hàng vách ngăn: công ty thường sử dụng chất liệu là kính nhôm thông
thường, ngoài ra còn có vách ngăn thạch cao, vách ngăn nỉ, vách ngăn gỗ.
Mặt hàng rèm chủ yếu là vải thô, vải dạ, Polieste cản sáng.
Sự đa dạng về nguyên liệu này làm cho sản phẩm của công ty có sự
chuyên biệt so với sản phẩm cùng loại. Đây cũng là một chiến lược của công
ty để thắng trong cạnh tranh và phát triển bền vững.
Trước khi đưa vào sản xuất các nguyên vật liệu được kiểm tra, kiểm
nghiệm. Chỉ những nguyên vật liệu nào đảm bảo chất lượng mới đưa vào
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

17


sản xuất.
Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome là một công ty vừa và nhỏ kinh
doanh mặt hàng nội thất. Để đảm bảo phát triển bền vững thì công ty luôn tìm
cách giảm chi phí đến mức tối thiểu. Vì vậy khi đưa ra thị trường, các sản
phẩm nội thất của công ty luôn có chất lượng tốt, chi phí ở mức thấp nhất
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của
công ty.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội thất văn phòng của công ty có một đặc
điểm khác so với các công ty lớn như: Hoà phát, Trường phát là sản phẩm của
công ty được bán đến tận công trình hay nói cách khác là bán trực tiếp không
qua đại lý hay kênh phân phối nào. Sự khác biệt này thứ nhất, một phần là do

quy mô của công ty vẫn còn nhỏ, vốn ít không đủ điều kiện để thuê các đại lý
hay môi giới. Vì để thuê môi giới hay đại lý thì ta phải trả tiền cho họ để họ
bán hàng cho mình. Thứ hai là sản phẩm của công ty không sản xuất hàng
loạt mà sản xuất đơn chiếc nên không cần qua đại lý hay môi giới. Vì khi qua
đại lý hay môi giới là khi sản phẩm của công ty nhiều và công ty không thể
đảm nhận hết.
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, theo thiết kế của mỗi công ty nên
khi sản phẩm được sản xuất ra thì công ty nhận lắp đặt ngay tại công ty bạn
hàng theo đúng cam kết và tiêu chuẩn bản vẽ. Và mỗi sản phẩm được lắp đặt
theo những quy trình và công nghệ khác nhau. Sau đây là một số quy trình lắp
đặt sản phẩm do công ty thực hiện:

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

18


Biểu số 1.1: Quy trình lắp đặt hệ thống bàn, ghế, tủ
Các bước

Mô tả công việc
Các hộp sản phẩm được niêm phong và có chữ ký của
1. Đầu vào
người đóng gói, người kiểm tra
2. Xác định Xác định các loại bàn, ghế, kệ
và phân loại Xác định được các bộ phận của các loại bàn, ghế, kệ
Xác định vị trí của từng linh kiện trên sản phẩm
3. Lắp ráp
Lắp ráp theo đúng thứ tự trong hướng dẫn công việc
có liên quan

Xử lý các tình huống trong quá trình lắp ráp.
4. Kiểm tra Kiểm tra sản phẩm theo các chỉ tiêu của hướng dẫn
kiểm tra có liên quan.
Sản phẩm được lắp ráp xong đạt các yêu cầu về chất
5. Kết thúc lượng và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

Trách nhiệm

Công
nhân
chuyên nghiệp
có kinh nghiệm
Công nhân
Tổ trưởng
Cán bộ KCS

Biểu số 1.2: Quy trình lắp đặt hệ thống mành rèm cửa sổ
Các bước
Đầu vào

Mô tả công việc
Các yêu cầu của khách hàng
Mọi yêu cầu của khách hàng được ghi vào sổ và theo
dõi thường xuyên
Khảo sát đo mặt Đo chính xác mặt bằng
bằng
Tư vấn cho khách hàng cách thức sử dụng không gian
hợp lý
Thiết kế bản vẽ và lấy ý kiến của khách hàng.
Kiểm tra

Các bản vẽ trước khi đưa cho khách hàng phải được
kiểm tra về kích thước và phương pháp bố trí
Đặt hàng
Việc mua hàng phải theo đúng quy trình mua hàng
QT 06
Chú ý đến chủng loại hàng khi so sánh mẫu
Lắp đặt
Dùng đúng loại công cụ dụng cụ, đặc biệt là công cụ
chuyên dùng
Làm đúng hướng dẫn công việc và sử lý đúng quy
trình sử dụng máy móc công cụ dụng cụ
Kiểm tra
Kiểm tra độ căng của thảm và chất lượng keo dán.
Kiểm tra độ sai lệch và sộc sệch của mành rèm
Kết thúc

Trách nhiệm
Cán bộ kinh
doanh
Cán bộ thiết kế

Cán bộ kinh
doanh
Cán bộ thu
mua
Công
nhân
chuyên nghiệp
có kinh nghiệm


Cán bộ kinh
doanh
Cán bộ KCS
Lắp đặt đúng chủng loại hàng theo yêu cầu của Công nhân
khách.
Lắp đặt đúng kỹ thuật và vệ sinh sạch sẽ khu vực làm
việc

Tất cả các sản phẩm chủ yếu là gỗ nên trước khi đưa vào sản xuất đều

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

19


phải qua kiểm tra, kiểm nghiệm, bảo quản cẩn thận tránh bị mọt, mối làm
giảm chất lượng sản phẩm. Việc kiểm nghiệm và kiểm tra như vậy sẽ giúp
loại bỏ những loại gỗ kém chất lượng, kém phẩm cấp. Đảm bảo cho đầu vào
được thuận lợi và đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao giá thành, giảm chi phí.
Sản phẩm nội thất rất đa dạng, nhiều chủng loại ngày càng trở thành nhu
cầu của các văn phòng cao cấp hiện nay với thị trường mục tiêu là Hà Nội rất
phức tạp đòi hỏi việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm hết sức linh hoạt. Sản phẩm
cồng kềnh, việc bảo quản khó khăn, chuyên chở xa vì vậy cần tổ chức và
chuẩn bị các phương tiện để thuận tiện cho người tiêu dùng. Trong quá trình
chuyên chở cần được kê lót để bảo quản sản phẩm được an toàn đến tay người
tiêu dùng. Nếu không được kê lót thì bàn hay ghế sẽ bị sước, và một số sản
phẩm như cửa kính, vách kính có thể bị vỡ.
Do sản phẩm nội thất văn phòng sản xuất dựa trên thiết kế nên trước khi
sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thì sản phẩm đó là rời rạc từng bộ phận.
Và công ty vận chuyển từng bộ phận đó đến các văn phòng, lắp ráp lại theo

đúng quy trình và khi đó sản phẩm mới trở thành hoàn hảo. Bao gói sản phẩm
theo từng bộ phận rời rạc, không bao gói toàn bộ.. Vì đây là những sản phẩm
cồng kềnh, không ảnh hưởng đến môi trường. Việc bao gói này chỉ là bảo vệ
sản phẩm khi vận chuyển, chứ không phải là bao bì để chứa đựng sản phẩm
Giá trị thẩm mỹ được thể hiện qua mẫu mã sản phẩm, không qua bao bì.
1.2.2. Đặc Điểm Có ảnh hướng đến thị trường
Thị trường của công ty chủ yếu là miền Bắc, bên cạnh đó cũng mở rộng
ra miền trung và miền Nam. Công Ty Cổ Phần Nội Thất ModerHome có một
đặc điểm là phân phối sản phẩm theo khách hàng, nếu khách hàng di chuyển
địa điểm đi đâu sẽ cung cấp sản phẩm theo đó, và khâu vận chuyển thường
thuê ngoài để giảm bớt chi phí do nguồn vốn có hạn và không có phương tiện
chuyên trở, không thông thạo địa hình.
Với thị trường chính là Hà Nội có khoảng 32 đối tác, đây là trung tâm
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

20


của cả nước, là nơi phát triển năng động, ở đây tập trung rất nhiều doanh
nghiệp và tập đoàn. Đây cũng là nơi thu hút được nhiều nhà đầu tư nước
ngoài, là nơi có tiềm năng phát triển nên công ty quyết định lựa chọn thị
trường mục tiêu là Hà Nội. Bên cạnh những cơ hội đó thì kinh doanh ở thị
trường Hà Nội cũng tạo cho công ty sự cạnh tranh rất khốc liệt với các đối thủ
cạnh tranh đã hoạt động trong ngành nội thất lâu năm như: Tập Đoàn Nội
Thất Hoà Phát, Nhà Xinh…Ngoài ra, công ty còn có các thị trường tương đối
lớn như: thị trường Hải phòng có 3 đối tác, thị trường Nghệ An có 3 đối tác,
thị trường TP HCM có 2 đối tác và một số thị trường nhỏ lẻ như: thị trường
Hà Giang, Thị trường Ninh Bình, thị trường Hà tĩnh, Vĩnh Phúc, Thái Bình,
Quảng Bình ,Quảng Ninh đều có 1 đối tác
1.2.3. Đặc Điểm có ảnh hưởng về nhân sự

Công ty có 17 người trên công ty và 30 công nhân làm việc ở xưởng sản
xuất. Sau đây là danh sách nhân viên chính trên công ty:

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

21


Biểu số 1.3: Nhân sự trong công ty
STT

Số năm

Trình

Họ và tên

độ

kinh

Nơi đào tạo

Chức vụ

KTQD
BK
Mỹ Thuật
BK
KTQD

Xây Dựng
Kiến Trúc

Giám Đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Phó GĐ
Trưởng Phòng KD
NV KD
NV Kinh Doanh

1
2
3
4
5
6
7

Cao Ngọc Việt
Cao Duy Khương
Lê Công Tuấn
Nguyễn Anh Tuấn
Lê Việt Anh
Cao Ngọc Cương
Đoàn
Xuân

ĐH
ĐH

ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH

nghiệm
20
12
12
11
8
2
6

8
9

Phương
Ngô Thành Nghị
Nguyễn
Đình

ĐH
ĐH

3
4

Thương Mại

Kiến Trúc

NV HC
Thiết Kế

10
11
12
13

Khiêm
Nguyễn Việt Hưng
Hà Văn Nam
Nguyễn Kim Cúc
Nguyễn Long

ĐH
ĐH
ĐH
ĐH

3
6
4

Kiến Trúc
Thương Mại
KTQD
Thương Mại


Thiết Kế
NV Kế Toán
NV HC
Trưởng Phòng HC_

5

14

Nguyễn

Hữu ĐH

4

HVTC

NS
Kế toán

15
16
17

Khánh
Nguyễn Văn Thành ĐH
Nguyễn Thị Hiền
ĐH
Vũ Thị Lựu
ĐH


7
3
1

KTQD
KTQD
KTCN

NV HC
Kế toán trưởng
NV HC

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty)
Những người làm việc trên công ty đều tốt nghiệp ở các trường đại học .
Họ đều rất trẻ do vậy rất năng động trong công việc và luôn có sự sáng tạo,
cống hiến hết mình cho công ty. Sự năng động sáng tạo này rất quan trọng đối
với công ty vì nhờ đó mà sản phẩm được họ thiết kế ra rất phong cách, mẫu
mã đẹp và được thị trường ưa chuộng. Hầu hết nhân viên ở công ty đều có
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội thất, ngoài những nhân viên hành
chính-nhân sự và kế toán thì số năm kinh nghiệm ít nhất cũng là 6 năm ,còn
nhiều nhất là 12 năm. Việc thu hút nhiều người có nhiều kinh nghiệm như này
sẽ giúp công ty rất nhiều trong kinh doanh, đặc biệt là trong những cuộc đấu
tranh để chiếm lĩnh thị trường thì kinh nghiệm luôn là vũ khí lợi hại.
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

22


Ngoài nhân viên trên công ty, để có được kết quả kinh doanh như hiện

nay phải kể đến đội ngũ công nhân ở phân xưởng. Họ luôn nhiệt tình trong
sản xuất, làm việc chăm chỉ để hoàn thành đúng công việc theo thời hạn. Hầu
hết họ đều là những công nhân có tay nghề, đều tốt nghiệp các trường cao
đẳng, trung cấp và các trường dạy nghề có uy tín. Luôn luôn trung thành với
công ty và trong sản xuất có tinh thần đoàn kết để gắn kết mọi người thành
một khối thống nhất từ đó nâng cao chất lượng sản xuất.

Sinh viên: Cao Ngọc Cương

23


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NỘI THẤT VĂN PHÒNG Ở CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua 6 năm công ty cũng đã đạt những kết quả quan trọng. Để đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng sau:
Biểu số 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2013
7.760.023.77

Năm 2014
7.190.534.60

1. Doanh thu
1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp


0
7.758.038.19

9

8.204.818.151

dịch vụ
9 7.189.105.255
1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
1.985.571
1.429.354
2.Chi phí
1.080.675.525
732.555.629
2.1 Chi phí bán hàng
473.142.222
132.109.430
2.2 Chi phí hoạt động tài chính
160.326.194
_
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
447.207.109
600.446.199
3. Lợi nhuận sau thuế
416.197.174
-73.042.004
4. Thuế phải nộp Nhà nước
111.282.328

153.793.220
4.1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
79.227.388
47.673.284
4.2 Thuế TNDN
31.054.940
106.119.936
4.3 Thuế khác
1.000.000
1.000.000
5. Thu nhập bình quân của người lao

8.203.256.148
1.562.003
1.399.621.168
562.147.003
125.418.076
712.056.089
568.012.725
99.395.387
56.012.589
42.382.798
1.000.000

động

3.150.150

1.350.266


Năm 2015

1.556.833

( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Theo con số thống kê ở bảng trên, doanh thu của công ty qua 3 năm có
biến động. Năm 2014 có giảm so với năm 2013, mức giảm là 569.489.161
VNĐ tương ứng 7,33%. Nhưng năm 2015 đã có sự tăng trưởng, tăng so với
năm 2014 khoảng 834.283.542 VNĐ tương ứng 11,60%. Có sự tăng trưởng
này là do công ty đã đầu tư trang thiết bị, ký kết được nhiều hợp đồng có giá
trị lớn. Còn phần lợi nhuận năm 2014 bị âm, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do
năm 2014 phần thuế phải nộp đã tăng so với năm 2013 khoảng 42.510.892
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

24


VNĐ, và năm 2014 công ty có mua thêm dây chuyền thiết bị, chi thêm kinh
phí cho quản lý doanh nghiệp do vậy phần chi có lơn hơn phần thu. Nhưng
đến năm 2015, công ty đã điều chỉnh được mối quan hệ giữa chi phí và thu
nhập nên lợi nhuận tăng đáng kể. Lợi nhuận năm 2015 tăng 151.815.415
VNĐ tương ứng 36,48%.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả:
Biểu số 2.2 : Hiệu quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Tỷ suất LN/ Vốn KD(%)
Tỷ suất LN/ DT(%)
Tỷ suất LN/ CP(%)
Vốn KD( VNĐ)


Năm 2013
8,6
5,36
38,51
5.101.298.684

Năm 2014
-1,11
-1,02
-9,97
6.558.844.859

Năm 2015
7,83
6,92
40,48
7.256.189.005

(nguồn; phòng kế toán công ty)
Theo bảng trên, do năm 2014 làm ăn thua lỗ nên không đạt hiệu quả
trong sử dụng vốn, doanh thu, chi phí. Các chỉ tiêu này đều âm.
So sánh trong năm 2013 và năm 2015 ta thấy năm 2015 hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty kém hơn năm 2013, vì 1 đồng vốn năm
2013 bỏ ra thu được 8,6 đồng lợi nhuận trong khi đó năm 2015, 1 đồng vốn
bỏ ra thu được 7,83 đồng lợi nhuận như vậy hiệu quả giảm rõ rệt. Trong khi
đó, hiệu quả sử dụng doanh thu và chi phí thì tốt hơn năm 2013. Cụ thể, năm
2015 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 1,56% nghĩa là cùng 1 đồng doanh
thu nhưng khi bỏ ra kinh doanh thì năm 2015 đã thu về nhiều hơn so với
năm 2013 là 1,56 đồng. Như vậy năm 2015, hoạt động kinh doanh của công

ty rất tốt, thị trường mở rộng. Còn tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2015
tăng so với năm 2013 là 1,97%. Như vậy năm 2015 công ty đã sử dụng hiệu
quả khoản chi phí . Do công ty đã nhận thức được vấn để giảm chi phí, đã
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo chi phí.
Như ta biết, nguồn vốn có vai trò lớn trong sản xuất kinh doanh. Để
thấy rõ hơn thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty ta có bảng chỉ tiêu về
Sinh viên: Cao Ngọc Cương

25


×