Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hạ hòa giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.26 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn
của PGS.Tiến sĩ Vũ Cương, không có sự sao chép nguyên bản từ bất cứ luận văn
hay chuyên đề nghiên cứu nào khác. Các số liệu trung thực, những kết luận trong
chuyên đề chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của khoa tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trường đại học Kinh
tế Quốc dân, các thầy cô khoa Kế hoạch và Phát triển đã truyền đạt cho tôi những


kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Vũ Cương đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban
chuyên môn, đặc biệt là phòng Nông nghiệp huyện Hạ Hòa, cùng các cán bộ, công
nhân viên tại xã Vô Tranh, xã Chuế Lưu, và xã Gia Điền đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại
đơn vị để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu và thời
gian, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Huyền Trang


Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
2
1
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
XDNTM
NTM
NSTW
NQ/TW
NQ - UBND

CNH
CNH-HĐH
HĐND
UBND
XHCN
MTQG
QH&TKNN
NN&PTNN

Nguyễn Thị Huyền Trang

Nội dung
Xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới
Ngân sách trung ương
Nghị quyết trung ương
Nghi quyết ủy ban nhân dân
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Mục tiêu quốc gia
Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

LỜI NÓI ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Việt Nam là một trong những nước nông nghiệp của châu Á, nông nghiệp
đóng một vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế. Hiện tại, nông nghiệp đóng
góp 25% vào cơ cấu GDP và chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Vì vậy
quan tâm đến phát triển nông nghiệp luôn được coi là một nhiệm vụ quan trọng .
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp đã
được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến
phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn vẫn chưa được quan tâm giải quyết tổng thể, hợp lí , vì vậy
chưa khai thác được những lợi thế và tiềm năng vốn có của nông nghiệp nước ta.
Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiêp có xu hướng giảm dần, sức cạnh
tranh trên thị trường còn yếu và đời sống của lao động nông nghiệp còn ở mức

thấp so với lao động các khu vực khác. Để giải quyết những vấn đề trên, năm
2008, Đảng ta ban hành nghị quyết số 26-NQ/TW (Nghị quyết trung ương) về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đã đưa ra đường lối quan điểm,
nhiệm vụ và giải pháp lớn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) nông
nghiệp nông thôn đến 2020. Tiếp đó là Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP được chính
phủ được chính phủ banh hành, và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới (XDNTM) ra đời, chủ trương xây dựng nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, thống nhất hành động, nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hiện nay, chương trình vẫn đang trong quá trình thực hiện trên phạm vi cả nước.
Huyện Hạ Hòa là một huyện trung du miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ,
nông nghiệp chiếm hơn 40% trong cơ cấu GDP của huyện, đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế của huyện cũng như của tỉnh Phú Thọ. Chương trình Nông
thôn mới (NTM) chính thức được triển khai trong huyện ngày 24 tháng 12 năm
2010 theo nghị quyết số 90/ 2010/NQ-HĐND (Nghị quyết - hội đồng nhân dân).
Sau 5 năm thực hiện (2011- 2015) chương trình NTM đã mang lại nhiều kết quả
tích cực cho đời sống của nhân dân toàn huyện. Tuy nhiên chương trình diễn ra còn
gặp nhiều khó khăn và bất cập, mức độ đạt được các tiêu chí của chương trình thấp,
chậm nhiều so với kế hoạch, người dân tham gia NTM chưa phát huy được vai trò
chủ thể trong xây dựng NTM của mình. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển
nông nghiệp nông thôn trên cả nước nói chung và thực trạng trong XDNTM tại
huyện Hạ Hòa nói riêng, tôi xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Đánh giá xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Hạ Hòa giai đoạn 2011 – 2015”.

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

2. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi tổng quát: Nguyên nhân dẫn đến những bất cập và kết quả thấp của
quá trình XDNTM trên dịa bàn huyện là gì ?
- Câu hỏi cụ thể:
+ Đánh giá XDNTM dựa trên cơ sở lí luận, hệ thống đánh giá nào ?
+ Thực trạng của XDNTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa giai đoạn 2011-2015
như thế nào?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình XDNTM của huyện Hạ Hòa
giai đoạn 2011-2015?
+ Giải pháp nào để khắc phục những tồn tại hạn chế của XDNTM tại huyện
Hạ Hòa?
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu chủ trương, chính
sách XDNTM , kết quả kinh tế- xã hội và các tác nhân tham gia XDNTM trên địa
bàn huyện Hạ Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đánh giá thực hiện XDNTM bao gồm các vấn đề về kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế hình thức tổ chức sản xuât, văn hóa, dân trí,
môi trường sinh thái liên quan đến XDNTM các xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa.
+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Hạ Hòa gồm 32 xã, 1 thị trấn, tuy nhiền
chỉ đánh giá trên phạm vi 32 xã XDNTM.
+ Về thời gian: Đánh giá XDNTM trong giai đoạn 2011 -2015
3.2. Cách thức giải quyết vấn đề:
- Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành thu thập các tài liệu thứ cấp có liên
quan qua Tài liệu thứ cấp cho luận án được thu thập từ các nguồn thích hợp cấp

tỉnh, cấp huyện và các xã. Số liệu mới được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng
vấn (bằng phỏng vấn sơ bộ, bảng hỏi) đối tượng điều tra.
- Các số liệu và phiếu điều tra được tác giả tiến hành tổng hợp thủ công và
được hệ thống hóa, xử lý bằng chương trình Excel trong Microsoft trên máy tính.
Trong quá trình xử lí dữ liệu, có dùng phương pháp thống kê và phân tích.

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

3.3. Kết quả dự kiến và đóng góp của đề tài
Kết quả dự kiến: Rút ra đựợc những đánh giá chi tiết về quá trình XDNTM tại
huyện Hạ Hoà.
Đóng góp của đề tài:
+ Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề về nông thôn, phát triển
nông thôn và XDNTM.
+ Đánh giá được kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân. Làm rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến XDNTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa.
+ Tìm ra được các nguyên nhân chính gây nên cản trở trong quá trình
XDNTM, từ đó đưa ra các giải pháp có cơ sở, tạo điều kiện thúc XDNTM trên địa
bàn huyện Hạ Hòa đến năm 2020.


Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm
a. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác biệt về nông thôn, có quan
điểm cho rằng: chỉ cần dựa vào các chỉ tiêu đo trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển như ở thành thị. Một quan điểm
khác thì cho rằng nên dựa vào các chỉ tiêu tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa vì
cho rằng nông thôn có trình độ thấp hơn trong sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp
cận thị trường so với thành thị. Hay quan điểm nữa được nêu ra, vùng nông thôn là
vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của người
dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên hợp Quốc có nhắc tới nông thôn trong
khái niệm CONTIUM nông thôn-đô thị. Theo họ đây là một khu vực kinh tế hỗn
hợp gồm: nông thôn, nông thị, đô thị xen kẽ nhau, trong đó nông thôn được coi là
các làng xã nông nghiệp cổ truyền còn nông thị là các đô thị nhỏ như thị tứ, thị
trấn, chợ có chức năng cầu nối giữa nông thôn và thành thị. Còn thành thị là các

thành phố lớn, vừa hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và các
cộng sự, 2005).
Có thể thấy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và tiến trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Theo điều
kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận dướí góc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là
vùng sinh sống của tập hợp cư dân trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và
cộng sự, 2005).
Có quan điểm cho rằng “nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ
ban nhân dân xã” (Đặng Kim Sơn, 2008). Hay nông thôn là vùng khác với thành thị

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân
cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hóa thấp hơn. (Hoàng Văn Định và cộng sự, 2002). Về phương diện kinh
tế - xã hội, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa,
tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim
Chung, 2009).

Từ những nhận định trên có thể rút ra: nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông
thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
b. Nông thôn mới
Một định nghĩa về nông thôn, là nền tảng cơ bản để tiếp cận với khái niệm
Nông thôn mới (NTM): “NTM là một mô hình bao gồm tổng thể những đặc điểm
cấu trúc, tạo thành một kiểu tổ chức ở nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay”. (Nguyễn Mậu Thái và cộng sự,
2015). NTM có tính tiến triển so với mô hình nông thôn truyền thống trước đây.
“NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền
thống Việt Nam ” (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN) quy định: “Vùng/khu
vực NTM Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Ủy ban nhân dân (UBND) xã” trong Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 218-2009 của. Như vậy, NTM trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ,
thị trấn; NTM vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông
dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc
tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: “Làng xã văn minh sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, giá trị văn
hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý
dân chủ” (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Như vậy, NTM là: nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã
văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ.
c. Xây dựng nông thôn mới
Có nhiều quan điểm về XDNTM được nhìn từ các góc độ khác nhau, được
tổng hợp lại thành những quan điểm dưới đây:
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, XDNTM phản ánh trạng
thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh tế là cơ sở,
với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ XHCN (Nguyễn
Danh Sơn, 2010).
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, XDNTM là cách gọi chung cho quá trình xây
dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dưới bối cảnh “thành thị và nông thôn
cùng phát triển trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành thị
dẫn dắt nông thôn (Đặng Kim Sơn, 2008).
Dưới góc độ chủ thể XDNTM, công cuộc xây dựng làng, xã hiện nay đang
được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ CNH để kéo lùi khoảng cách giữa
thành thị với nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông thôn đang suy yếu kìm
hãm sự phát triển chung của cả nước (Đặng Kim Sơn, 2008).
Còn dưới góc độ quản lý, XDNTM là chương trình mục tiêu Quốc gia, được
triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn
toàn diện theo hướng hiện đại (Đặng Kim Sơn, 2008).
Chương trình XDNTM với mục tiêu: Nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại; người nông dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được

nâng cao và nông thôn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Ba nội dung này có quan
hệ trực tiếp và mật thiết: (1) Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở để phát triển
kinh tế, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân; (2) Nông nghiệp phát
triển góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; (3) Nông dân chính
là chủ thể và có vai trò chính thực hiện 2 nội dung trên. Như vậy, XDNTM là đầu tư
và tạo nền tảng để phát triển "tam nông" bền vững. Nội dung của Chương trình
được cụ thể 19 tiêu chí với các nội dung: (1) Quy hoạch, hạ tầng kinh tế, xã hội; (2)
Kinh tế và tổ chức sản xuất; (3) Văn hóa, xã hội và môi trường; (4) Hệ thống chính
trị. Địa phương được công nhận đạt chuẩn phải đáp ứng đủ 19 tiêu chí và như vậy

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

đảm bảo quá trình phát triển theo hướng bền vững đảm bảo phát triển hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế, tiến bộ bộ xã hội và bảo vệ môi trường (Nguyễn Mậu Thái và
cộng sự, 2015).
Như vậy, XDNTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn,
phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình
xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của
Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

Có 6 lí do chủ yếu dẫn đến sự cần thiết phải XDNTM
Thứ nhất, do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy
lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình
đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng
ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá
còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã
nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn
quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai, do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn
hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp
còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Thứ ba, do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp;
tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Thứ tư, do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở
dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu
vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Thứ năm, do yêu cầu của sự nghiệp CNH –HĐH đất nước, cần 3 yếu tố

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

13

chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc XDNTM sẽ triển khai quy
hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH.
Thứ sáu, mục tiêu đến năm 2020 của nước ta là cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Ngoài ra, sự cần thiết phải XDNTM còn được làm rõ qua sự khác biệt giữa
xây dựng nông thôn trước kia và XDNTM hiện nay. Mô hình NTM hiện nay cải
tiến và ưu việt hơn mô hình nông thôn truyền thống về mọi khía cạnh.
Bảng 1.1: Sự khác biệt trong xây dựng nông thôn trước đây và xây dựng
nông thôn mới hiện nay
Khía cạnh
Cơ sở

Xây dựng NTM
Dựa theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM được áp dụng trong
phạm vi cả nước.
Phạm vi thực Xây dựng nông thôn ở địa bàn cấp
hiên
xã và trong phạm vi cả nước

Xây dựng nông thôn trước đây
Chưa có một tiêu chí chung mà có

các bộ tiêu chí khác nhau tùy từng
địa phương
Xây dựng nông thôn ở cấp huyện,
cấp thôn và có tính chất cục bộ,
nơi làm, nơi không.
Chủ thể tham Chủ thể có vai trò cốt yêu là cộng Vai trò của nhà nước là chủ yếu,
gia
đồng dân cư. Ngoài ra còn có nhà người dân được huy động vào
nước định hướng, hướng dẫn; sự tham gia.
tham gia của nhà tài trợ, khu vực tư
nhân
Tổ chức thực Được xây dựng theo một chương Được xây dựng theo một mục tiêu
hiện
trình khung bao gồm 11 chương chung nhưng chưa có các chương
trình mục tiêu quốc gia và 13 trình cụ thể
chương trình có tính chất mục tiêu
khác,
Tính
bền Phát triển nông nghiệp nông thôn Mới chú trọng tới khía cạnh Kinh
vững
theo hướng bền vững trên tất cả các tế.
khía cạnh: Kinh tế - Xã hội – Môi
trường

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu
1.1.2. Nguyên tắc, quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia
XDNTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
Thứ hai: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện.
Thứ ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa bàn
nôngthôn.
Thứ tư: Thực hiện Chương trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
Thứ sáu: XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp

uỷ đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong NTM
1.1.2.2. Quan điểm , mục tiêu xây dựng nông thôn mới
a. Quan điểm :
Quan điểm XDNTM đến giai đoạn 2010 – 2020 của Đảng và nhà nước ta là:
XDNTM là chủ trương lớn để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn; là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của
cả hệ thống chính trị.
XDNTM còn là cuộc vận động rộng rãi, thu hút các nguồn lực trong toàn

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

xã hội cùng tham gia; trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò
lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ tuyên truyền,
vận động; nông dân vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ hưởng thành
quả đạt được.
XDNTM được tiến hành đồng loạt ở tất cả các xã trong tỉnh; kế thừa và lồng
ghép với các chương trình, dự án và các cuộc vận động khác, nhất là phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"ở cơ sở, phong trào nhân dân đóng
góp xây dựng hạ tầng nông thôn, đô thị...

b. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của XDNTM là: XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
Cụ thể trong Nghị quyết số 26-NQ/T.W "Về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn" mục tiêu đến năm 2020 của nước ta là:
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dụng đất nông
nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ
thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở
rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thóat nước chủ động cho diện
tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu
hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu
tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh,
sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

các đô thị trung bình.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả,
bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế
chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH - HĐH đất nước.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hòan chỉnh hệ thống đê
sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy
lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước
biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long,
miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một
bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngăn chặn,
xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường
nông thôn.
1.1.3. Cơ chế chính sách có liên quan đến xây dựng nông thôn mới
Từ khi thực hiện XDNTM, Đảng và nhà nước ta đã ban hành một hệ thống
văn bản phong phú. Nghị quyết 26- NQ/TW là một nghị quyết đánh dấu đưa ra mối
quan tâm về vấn đề Nông nghiệp Nông dân Nông thôn, mục tiêu và quan điểm phát
triển nông thôn. Tiếp đó, nghị quyết 24/2008/ NQ-CP đã được ra đời, nghị quyết
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Trong đó có đề cập đến xây dựng mới các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM là 1 trong 3 chương trình được đưa ra,
là nhiệm vụ quan trọng của quốc gia. Bên cạnh đó là các đề án quốc gia thực hiện
đến năm 2020, một số đề án sẽ phục vụ và hỗ trợ cho chương trình NTM. Ngày

16/04/2009, Bộ tiêu chí quốc gia về NTM được ban hành. Sau đó đến ngày 21/08/
2009 thông tư về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí về NTM đã được ban hành. Trong
quá trình thực hiện XDNTM, nhà nước đã đưa ra nhiều những thông tư để hướng
dẫn cụ thể hơn tới các cấp địa phương. Bên cạnh đó các thông tư liên tịch được ban
hành để nhà nước hỗ trợ tốt hơn cho cộng đồng dân cư XDNTM. Tháng 02/ 2013,
nhà nước đã ra thông tư sửa đổi để cho tiêu chí của bộ 19 tiêu chí phù hợp hơn với
các địa hương, tuy nhiên so với tình trạng hiện nay, có thể thấy bộ tiêu chí vẫn còn
cần bổ sung, sửa đổi thêm để phù hợp hơn với thực tiễn. Nhìn chung Nhà nước đã
đưa ra được 1 hệ thống văn bản chính sách, có nhiều quy định hướng dẫn cũng như

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

tạo điều kiện cho người dân thực hiện tốt NTM.
Về các chính sách của nhà nước, theo Sổ tay hướng dẫn XDNTM (2010) của
thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Hồ Xuân Hùng có 3 loại chính:
- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách (bao gồm các cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã)
Hỗ trợ 100% từ Ngân sách trung ương (NSTW) cho: công tác quy hoạch;
đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt
chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; kinh phí cho công tác đào
tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã;
Hỗ trợ một phần từ NSTW cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt,

thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và
kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hoá thôn, bản; công
trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thuỷ sản;
Vốn hỗ trợ một phần cho các công trình khác (tùy theo từng vùng kinh tế văn hóa): Vốn lồng ghép từ các chương trình MTQG khác: Chương trình giảm
nghèo, Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình… và các chương trình có mục
tiêu khác (Chương trình 135, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình
hỗ trợ khám bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi…. Ngoài ra còn hỗ trợ bằng vốn trái phiếu
Chính phủ (nếu có).
- . Chính sách hỗ trợ tín dụng.
Đối tượng được hưởng bao gồm: Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn nông thôn; Cá nhân; Chủ trang trại; Hợp tác xã, tổ hợp tác (nhóm đồng sở
thích) trên địa bàn nông thôn; Các tổ chức, cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ
cho trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm nông-lâm-diêmthủy sản; Các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn: Vay cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm, diêm, thủy sản; Vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; Vay đầu
tư xây dựng hạ tầng nông thôn; Vay để kinh doanh sản phẩm và dịch vụ phục vụ
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông-lâm-diêm-thủy sản trên địa bàn nông
thôn; Vay để sản xuất công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp
trên địa bàn nông thôn; Vay tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

người dân nông thôn; Vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
Cơ chế đảm bảo tiền vay: Các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ
trang trại được các tổ chức tín dụng (ngân hàng, hợp tác xã tín dụng,…) xem xét
cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp với các mức đa dạng khác nhau.
d. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
Đối tượng thụ hưởng: Các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký hoạt động
theo luật pháp Việt Nam.
Các mức độ ưu đãi: áp dụng với dự án nông nghiệp thuộc danh mục đặc biệt
ưu đãi hoặc thực hiện ở vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Ưu đãi: áp dụng với vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn. Khuyến
khích: áp dụng cho các vùng nông thôn còn lại.
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1. Tiêu chí đánh giá về quá trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Mức độ phù hợp của việc triển khai xây dựng nông thôn mới với
mục tiêu, nguyên tắc của Chương trình
a. Mức độ phù hợp của các tiêu chí được đưa ra so với tình hình thực tế và
nhu cầu trên địa bàn huyện.
Để góp phần quản lý XDNTM, bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM là 1 trong
những công cụ quan trọng cuả nhà nước. Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành
theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như
sau: (1) nhóm quy hoạch. (2) nhóm hạ tầng kinh tế -xã hội, (3) nhóm kinh tế và tổ
chức sản xuất, (4) nhóm giáo dục – văn hóa - môi trường, (5) nhóm hệ thống chính
trị. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh
CNH – HĐH; bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19
tiêu chí NTM; là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt

NTM; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện
nhiệm vụ XDNTM.
19 tiêu chí NTM được ban hành trong cả nước để thực hiện XDNTM. Tuy
nhiên một số tiêu chí (các nội dung nhỏ) chưa bám sát được điều kiên thực tế ở một
số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội hay đặc trưng về địa lý mang tính chất

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

đặc thù. Chính vì thế mức độ phù hợp giữa bộ tiêu chí và nội dung thực hiện còn ở
mức khá với nhiều địa phương trên cả nước. Cùng một bộ tiêu chí và mục tiêu đạt
của các tiêu chí rất khó để áp dụng phù hợp với tất cả các địa phương khác nhau
trên cả nước.
Vì thế, ngày 30/12/2008, Ban bí thư đã ban hành quyết định số 205/QĐ/TW
thành lập Ban chỉ đạo thí điểm chương trình NTM, với mục tiêu xây dựng được
mô hình thực tế NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, trên cơ sở tổng kết chương
trình để nhân rộng ra toàn quốc. Với mục tiêu này, Ban chỉ đạo đã chọn 11 xã
đại diện cho các vùng kinh tế - văn hóa - xã hội trong các nước để làm thí điểm.
Đến ngày 16/6/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ -TTg, ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5
nhóm cụ thể (xem ở phụ lục - bảng 1.2: Bộ tiêu chí quy định cho xã đạt chuẩn
NTM).

Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Mỗi
tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để được công nhận
đạt xã NTM. Cụ thể, về tiêu chí giao thông, 1 xã thuộc ĐBSH và ĐNB phải đạt
100% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
Giao thông vận tải, tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng Trung du miền núi phía Bắc
và Đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%. Về hộ nghèo, xã vùng Đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ <5%, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long <7% và
Trung du miền núi phía Bắc <10%. Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã NTM
đều phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà
văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có
điểm phục vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác
xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...Để được công nhận là
huyện NTM, phải có 75% số xã trong huyện đạt NTM. Nếu tỉnh có 80% số huyện
NTM thì sẽ đạt tỉnh NTM..
Sau một thời gian triển khai, trên cơ sở nghiên cứu của các chuyên gia, báo

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20


GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

cáo tình hình thực hiện chương trình XDNTM của 11 xã thí điểm, các tiêu chí thực
sự cần thiết phải sửa bao gồm tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí 12 về cơ cấu lao
động, tiêu chí 7 về chợ nông thôn, tiêu chí 14 về giáo dục, tiêu chí 15 về y tế.
Đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hoàn thành việc xem xét,
điều chỉnh lại Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó có hai tiêu chí quan trọng là cơ cấu lao động và thu nhập. Thực tế tại
11 xã điểm được Ban Bí thư chọn XDNTM cũng cho thấy, sau 3 hơn năm thực
hiện, nhiều xã đã đạt 18 tiêu chí nhưng riêng tiêu chí “Cơ cấu lao động” vẫn không
đạt, vì mỗi năm chỉ giảm được bình quân 3 - 5% lao động từ nông nghiệp sang lĩnh
vực phi nông nghiệp…Thậm chí ở nhiều nơi, khi đẩy mạnh phát triển sản xuất trên
cơ sở phát huy lợi thế về nông nghiệp, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn tăng lên.
(Phạm Huy Thông, 2014)
c. Mức độ phù hợp của cơ cấu nguồn lực lồng ghép trong NTM.
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM
được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ bao gồm: (i) Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); (ii) Vốn tín
dụng (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
(khoảng 20%); (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Tuy
nhiên, thực tế đã thể hiện một số hạn chế về nguồn lực khi lồng ghép các chương
trình trong XDNTM:
Một là, chưa có hướng dẫn về cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chương
trình, dự án. Thực tế các địa phương mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công
việc, mục tiêu có cùng nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết
quả đạt được của từng dự án, chương trình từ việc ghép các nguồn vốn của các
chương trình, dự án trên địa bàn. Theo đó, mức Ngân sách trung ương (NSTW) cân
đối hàng năm cho các địa phương nói chung và cho Chương trình NTM còn thấp và
chưa đảm bảo cơ cấu 17% tổng vốn đầu tư Chương trình NTM.
Thứ hai, Chương trình quy định NSTW hỗ trợ một phần cho xây dựng công

trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư… gây bị động cho các địa
phương trong cân đối vốn hàng năm để thực hiện Chương trình NTM do không xác
định mức cân đối vốn cho Chương trình NTM ở địa phương cụ thể hàng năm và
trong cả giai đoạn.
Ba là, ưu tiên phân bổ từ NSTW cho Chương trình NTM còn thấp, giảm từ

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

9,4% năm 2011 xuống còn 1,7% năm 2014.
Bốn là, nguồn huy động từ xã hội hóa đối với Chương trình NTM chưa cao,
nguồn lực huy động từ dân cư, doanh nghiệp có xu hướng tăng trong những năm
đầu thực hiện nhưng sau đó giảm mạnh. Trong những năm đầu thực hiện, đóng góp
của dân cư chủ yếu ở việc hiến đất và tài sản trên đất, nhưng những năm sau đó huy
động từ dân cư sẽ giảm tương đối và chỉ tập trung ở hình thức đóng góp ngày công
lao động và tiền mặt... Năm là, nguồn thu từ sử dụng đất của một số địa phương
thấp do nhu cầu đất ở và sản xuất - kinh doanh của người dân và doanh nghiệp ở địa
phương không lớn, giá trị đất thấp, thu nhập bình quân đầu người của một số tỉnh
thấp làm ảnh hưởng tới khả năng huy động. Chính sách quản lý đất trồng lúa chặt
chẽ, thủ tục chuyển đổi mục đích phức tạp. Phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển
đổi chưa phù hợp làm ảnh hưởng tới nguồn thu từ đất đai. (Lê Thị Mai Liên và cộng
sự, 2014)

1.2.1.2. Mức độ phát huy tính tự cường, tự vươn lên của cộng đồng
Một trong những nguyên tắc của XDNTM là: Xây dựng NTM theo phương
châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách,
cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy tính tự
lực tự cường của người dân trong XDNTM là một trong những yếu tố quyết định
đến thành công của chương trình.
Tính tự lực tự cường được thể hiện thông qua đóng góp nội lực của cộng đồng
bao gồm: (1) Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình
vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo
chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng
ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang.(2) Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.(3) Đóng góp, xây
dựng các công trình công cộng của làng xã như giao thông thôn, xóm; kiên cố hóa
kênh mương; vệ sinh công cộng...
Đồng thời điều đó còn được thể hiện qua vai trò chủ thể của nông dân trong:
(1) Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ án quy hoạch NTM cấp xã.
(2) Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22


GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện
của địa phương. (3) Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình
công cộng của thôn, xã. (4) Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám
sát các công trình xây dựng của xã. (5) Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng
các công trình sau khi hoàn thành (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Như vậy, để đánh giá mức độ người dân phát huy được vai trò chủ thể của họ
có thể đo bằng chỉ số CPM. Đây là một chỉ số đánh giá tính công khai, minh bạch
trong quá trình tham gia XDNTM của người dân. (Phí Thị Hồng Linh, 2014)
Cách tính: CPM = (n+b1+b2+l+k) / 5
Trong đó:
n:( Nhận) Là mức độ thông tin đầy đủ mà người dân nhận được
b1:(biết ) Là mức độ người dân hiểu rõ nhận thức được thông tin
b2: (bàn) Là mức độ người dân được bàn bạc, đưa ra ý kiến khi triển khai xây
dựng NTM
l: (làm) mức độ người dân tham gia vào làm, xây dựng các công trình NTM
k: (kiểm tra) mức độ người dân theo dõi, giám sát, các công trình NTM
0 0-0,2 hầu như không tham gia
0,2-0,4 tham gia ít
0,4-0,6 tham gia trung bình
0,6-0,8 tham gia nhiều
0,8-1 tham gia hoàn toàn
(Phí Thị Hồng Linh, 2014)
Để đo được chính xác chỉ số CPM trong XDNTM, cần làm rõ các thang đo n,
b1, b2, l, k:
n:(Nhận) Là mức độ thông tin đầy đủ mà người dân nhận được(bao gồm các
thông tin, văn bản từ trung ương, tỉnh về XDNTM ở xã, các phong trào, khẩu hiệu
phát động XDNTM)

b1:(biết) Là mức độ người dân hiểu rõ nhận thức được thông tin bao gồm:
+Mức độ hiểu rõ ý nghĩa mục tiêu của XDNTM
+ Mức độ biết rõ các hoạt động được triển khai trong XDNTM

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

+ Mức độ nắm đươc các chỉ tiêu trong bộ tiêu chí
+ Mức độ biết được các mức đầu tư cho từng công trình
b2: (bàn) Là mức độ người dân được bàn bạc, đưa ra ý kiến khi triển khai
xây dựng NTM (người dân được đưa ý kiến, lựa chọn các công trình NTM
được xây dựng)
l: (làm) mức độ người dân tham gia vào làm, xây dựng các công trình NTM
+ mức độ sẵn lòng tham gia vào quản lí, xây dựng các công trình NTM
+ mức độ sẵn lòng đóng góp ngày công lao động, tiền của, vật chất
k: (kiểm tra) mức độ người dân theo dõi, giám sát, các công trình NTM (mức
độ sát xao trong giám sát kiểm tra, sẵn lòng tham gia các lớp tập huấn về theo dõi
giám sát NTM)
1.2.1.3. Mức độ hài lòng của người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới
Để đánh gía quá trình XDNTM, mức độ hài lòng của người dân là một trong
những đánh giá quan trọng. Có hàng loạt nội dung trong XDNTM. Tuy nhiên về
khái quát có thể đánh giá sự hài lòng của người dân từ khâu lựa chọn các hoạt động

NTM, đến tổ chức thực hiện và theo dõi dám sát cũng như vai trò của các bên có
liên quan đến xây dựng NTM qua một số khía cạnh dưới đây
- Kế hoạch XDNTM ở xã.
- Chất lượng các công trình NTM đã được xây dựng trong xã
- Tiến độ thi công các công trình NTM trong xã
- Vai trò hoạt động của cán bộ xã trong xây dựng NTM
- Vai trò hoạt động của Đảng, Nhà nước trong XDNTM
1.2.2. Tiêu chí phản ánh kết quả xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Về quy hoạch
Quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối
với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phương và trong phạm vi cả nước là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về
số lượng, chất lượng, vị trí, không gian.
Nội dung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch thể hiện ba nội dung: (1)
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; (2) Quy hoạch phát triển hạ

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; (3) Quy hoạch phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn

được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011).
1.2.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Trong công tác
XDNTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện tám nội dung là: Giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất
(hệ thống thủy lợi, hệ thống chuồng trại tập trung để thay đổi phương thức chăn
nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để
nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ
sở hạ tầng khắc phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ
tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đưa các ngành nghề mới vào
địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới, những biện pháp mới gắn liền với
tìm kiếm và định hướng thị trường. (Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ
Tài chính, 2011).
1.2.2.3. Về kinh tế và tổ chức sản xuất
Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Trong công tác
XDNTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện tám nội dung là: Giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất (hệ
thống thủy lợi, hệ thống chuồng trại tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi
nhỏ lẻ trong khu dân cư) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh
chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ
tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng
đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đưa các ngành nghề mới vào địa
phương hoặc trang bị những thiết bị mới, những biện pháp mới gắn liền với tìm
kiếm và định hướng thị trường. (Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài
chính, 2011).

1.2.2.4. Về văn hoá – xã hội – môi trường

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

GVHD: PGS.TS. Vũ Cương

Với trọng tâm phát triển nguồn lực con người, phát triển văn hóa, nâng cao
dân trí và bảo vệ môi trường. Trong quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản
phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng người nông dân có
kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong cách sống văn minh
hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn (Viện Quy hoạch và Thiết kế
nông nghiệp - Viện QH & TKNN, 2007).
Trong XDNTM, không chỉ tạo ra nhà văn hóa, các công trình phúc lợi công
cộng và điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hóa, thể thao,
phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song điều đó
không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh tế, việc
giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền
vững (Viện QH & TKNN, 2007).
1.2.2.5. Về hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội đảm bảo đầy đủ, được đào tạo đáp ứng yêu
cầu công việc, được quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ. Các tổ chức trong hệ

thống chính trị có cơ chế hoạt động cũng như các chính sách khuyến khích, thu hút
cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Công tác an ninh, trật tự được đảm bảo thể hiện có nội quy,
quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục
lạc hậu. Lực lượng an ninh xã, thôn, xóm được kiện toàn và quy định chức năng
cũng như chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để họ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu XDNTM (Viện QH & TKNN, 2007).
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.3.1. Chính sách của Đảng và nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi
3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực
lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất. Trước
hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện, không phải chỉ tập
trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho
các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn,
xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân

Nguyễn Thị Huyền Trang

Lớp: Kế hoạch 54A


×