Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục CÔNG nợ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNSTYOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

CHUYÊN
THỰC TẬP

ĐỀ
CHUYÊN
NGÀNH

Đề tài:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
CÔNG NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Đoàn Huy Tuấn
: CQ534313
: Kiểm toán 53A
: TS. Tô Văn Nhật

Hà nội, 05/2015


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Tô Văn Nhật

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................4
DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU.........................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CÔNG NỢ PHẢI TRẢ CỦA KHÁCH
HÀNG ABC VÀ XYZ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 3
1.1.1.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán,
tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin............3
1.1.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng....................6
1.1.2.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết kế nhóm kiểm toán và
tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin............9
1.1.2.3 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, cho từng tài khoản và
mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được......................13
1.2 Vai trò của kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC tại hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam.................................................................................................................. 14
1.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC tại hai khách hàng ABC và XYZ do Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam thực hiện..........................................................................................15
1.4 Rủi ro, sai sót và gian lận liên quan đến khoản mục công nợ phải trả.........18
1.4.1 Rủỉ ro liên quan tới khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn........................18
1.4.2 Gian lận liên quan tới khoản mục nợ phải trả ngắn hạn.............................18
1.4.3 Sai sót đối với khoản mục nợ phải trả ngắn hạn..........................................19
1.4.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải trả ngắn hạn................................20
1.5 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán BCTC
do Côngty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện................................21
1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản phải trả ngắn hạn và nhận diện rủi ro......21

1.5.1.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán,
tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin..........24
1.5.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng..................28
1.5.1.3 Xác định mức độ trọng yếu cho toàn BCTC, cho từng tài khoản và
mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được......................31
1.5.2 Thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro đối với khoản mục phải trả ngắn hạn33

SV: Đoàn Huy Tuấn


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

1.5.2.1 Tìm hiểu dòng luân chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh khoản mục
phải trả ngắn hạn........................................................................33
1.5.2.2 Đánh giá rủi ro kết hợp của các khoản mục phải trả ngắn hạn...33
1.5.2.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản..................34
1.5.3 Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải trả ngắn hạn........................36
1.5.3.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................36
1.5.3.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản......................................................36
1.5.4 Kết luận và lập báo cáo kiểm toán.................................................................40
Như vậy, qui trình kiểm toán tại công ty TNHH EY Việt Nam được xây dựng trên
chuẩn qui trình tại EY toàn cầu là tương đối chặt chẽ, các bước công việc và thủ
tục khá rõ ràng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc vận dụng qui trình này vào từng
khách hàng cụ thể cũng tồn tại những khó khăn và rủi ro nhất định. Để làm rõ
hơn vấn đề này, chương II của bài nghiên cứu: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HAI KHÁCH HÀNG ABC
VÀ XYZ DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN sẽ

chỉ ra việc áp dụng qui trình kiểm toán trên vào thực tế tại hai khách hàng ABC
và XYZ như thế nào, đồng thời đưa ra những tồn tại còn gặp phải khi kiểm toán
tại hai khách hàng này...........................................................................................42
CHƯƠNG II...........................................................................................................43
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
HAI KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN.....................................................................................43
2.1 Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả người bán do Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện tại công ty ABC.............................................43
2.1.1 Thiết kế chiến lược đánh giá rủi ro đối với khoản mục nợ phải trả............43
2.1.1.1 Tìm dòng luân chuyển làm phát sinh khoản phải trả ở Công ty ABC......44
2.1.1.2 Đánh giá rủi ro kết hơp của khoản mục nợ phải trả người bán...48
2.1.1.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đối với khoản
muc phải trả ngắn hạn................................................................49
2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp51
2.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................51
2.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản......................................................52

SV: Đoàn Huy Tuấn


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

2.2 Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả người bán do công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện tại Công ty XYZ............................................68
2.2.1 Giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro..........................................68
2.2.1.1 Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ phát sinh nợ phải trả tại Công

ty XYZ.........................................................................................68
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro kết hợp của khoản mục nợ phải trả người bán..71
2.2.1.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đối với khoản
mục nợ phải trả người bán..........................................................72
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp72
2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................72
2.3 So sánh và đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC tại Công ty ABC và XYZ do Công ty Ernst & Young
Việt Nam thực hiện..........................................................................................86
2.3.1 Những điểm giống nhau về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB giữa Công
ty ABC và công ty XYZ....................................................................................86
CHƯƠNG III.......................................................................................................... 89
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN.....................................................................................89
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện.........................................................................90
3.1.1 Những ưu điểm về việc vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục nợ phải trả trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam thực hiện.................................................................................................90
3.1.2 Những tồn tại trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện..............92
3.2 Các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện.........................................................................96
3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và nhận diện rủi ro......................96
3.2.2 Trong giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro................................98
3.2.3 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán............................................................99

3.2.4 Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán....................................................101

SV: Đoàn Huy Tuấn


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

KẾT LUẬN...........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................102

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
BCTC
BTC
CCDC
CR
EY

NVL
KSNB
GAMx
IR

10

SAD

11
12
13
14
15
16
17
18

XDCB
TS
TSLĐ
TSCĐ
TNHH
PM
TE
VCSH

SV: Đoàn Huy Tuấn

Tên đầy đủ

Báo cáo tài chính
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Control risk – Rủi ro kiểm soát
Công ty TNHH Ernst & Young
Nguyên vật liệu
Kiểm soát nội bộ
Global Audit Methodology
Inherent risk – Rủi ro tiềm tàng
Summary of acceptant diffirence – Chênh lệch
kiểm toán có thể chấp nhận được
Xây dựng cơ bản
Tài sản
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Planning Material – Mức trọng yếu kế hoạch
Tolerable Error – Mức trọng yếu cho tài khoản
Vốn chủ sở hữu


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH EY Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Quy trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng tại công ty
TNHH EY Việt Nam

Bảng
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Bảng 1.5:
Bảng 1.6:
Bảng 1.7:
Bảng 2.1:

Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng ABC
Bảng xác định mức độ trọng yếu – Kiểm toán công ty ABC
Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng XYZ
Bảng xác định mức độ trọng yếu – Kiểm toán công ty XYZ
Bảng hướng dẫn cách thức xác định PM của EY Việt Nam
Bảng đánh giá rủi ro kết hợp
Mẫu thư xác nhận khoản phải trả nhà cung cấp tại EY Việt Nam
Giấy tờ làm việc tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ mua hàng của

khách hàng ABC
Bảng 2.2: Giấy tờ rà soát nghiệp vụ mua hàng từ đầu đến cuối – Công ty ABC
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc thiết kế thử nghiệm cơ bản cho khoản mục nợ phải trả
Bảng 2.4: Thư xác nhận khoản phải trả nhà cung cấp C tại khách hàng ABC
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ mua hàng của
khách hàng XYZ
Bảng 2.6: Giấy tờ rà soát nghiệp vụ mua hàng từ đầu đến cuối – Công ty XYZ
Bảng 2.7: Thư xác nhận khoản phải trả nhà cung cấp A tại khách hàng XYZ

SV: Đoàn Huy Tuấn



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Biểu
Biểu 2.1:

Giấy tờ làm việc tổng hợp đối với khoản mục công nợ phải trả – Kiểm

Biểu 2.2:

toán công ty ABC
Giấy tờ làm việc với bảng chi tiết công nợ phải trả người bán – Công ty

Biểu 2.3:
Biểu 2.4:

ABC
Giấy tờ làm việc đối với thủ tục gửi thư xác nhận – Công ty ABC
Giấy tờ làm việc kiểm tra tính đúng kì của khoản phải trả nhà cung cấp

Biểu 2.5:

– Công ty ABC
Giấy tờ làm việc về theo dõi thư xác nhận và thủ tục thay thế - Công ty

Biểu 2.6:
Biểu 2.7:


ABC
Tổng hợp bút toán điều chỉnh cho khoản phải trả người bán
Giấy tờ làm việc về thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục nợ phải

Biểu 2.8:

trả người bán
Giấy tờ làm việc tổng hợp đối với khoản mục nợ phải trả – Kiểm toán

Biểu 2.9:

công ty XYZ
Giấy tờ làm việc với bảng chi tiết công nợ phải trả người bán – Công ty

XYZ
Biểu 2.10: Giấy tờ làm việc về theo dõi thư xác nhận và thủ tục thay thế - Công ty
XYZ
Biểu 2.11: Giấy tờ làm việc kiểm tra tính đúng kì của khoản phải trả nhà cung cấp Công ty XYZ
Biểu 2.12: Giấy tờ làm việc về đánh giá số dư ngoại tệ - Công ty XYZ

SV: Đoàn Huy Tuấn


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, nền kinh tế Việt Nam đang

từng bước phục hồi và tiếp tục tiến trình trên con đường đổi mới toàn diện và sâu
sắc, xây dựng một nền kinh tế đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường. Phát triển
song song cùng với nền kinh tế nói chung, hệ thống kế toán Việt Nam cũng đã có
những cải cách, đổi mới triệt để, từng bước tiến gần hơn cũng như hòa nhập với
những nguyên tắc, chuẩn mực Kế toán phổ biến trên thế giới. Ra đời và phát triển từ
năm 1991 tại Việt Nam, kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã và
đang góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế của đất nước. Trong
tình hình hiện nay, vai trò cũng như tầm quan trọng của kiểm toán đối với nền kinh
tế ngày càng được làm rõ, nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng
cao đòi hỏi sự mở rộng, phát triển và ngày càng nâng cao về chất lượng dịch vụ
ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng.
Trong kinh doanh, việc sử dụng đòn bẩy nợ hay tận dụng nguồn vốn của đơn
vị khác để phát triển là một trong những điều tất yếu đối với mọi doanh nghiệp, tuy
nhiên đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều doanh nghiệp phải phá sản do số dư
nợ quá lớn, mất khả năng thanh toán. Chủ nợ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều
đối tượng khác nhau như nhà cung cấp, khách hàng, nhà nước, người lao động,….
do đó, số dự nợ thường lớn và ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính.
Nhận biết được tầm quan trọng của khoản mục công nợ phải trả trong kiểm
toán báo cáo tài chính, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện chu trình kiểm toán
khoản mục công nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều khoản
công nợ phải trả khác nhau, tuy nhiên, chiếm phần lớn số dư công nợ phải trả là
công nợ ngắn hạn phải trả nhà cung cấp. Do giới hạn của bài nghiên cứu nên em chỉ
xin phép được đề cập đến nội dung Công nợ phải trả ngắn hạn nhà cung cấp.
Trên cơ sở nghiên cứu Công nợ phải trả ngắn hạn nhà cung cấp tại hai
khách hàng cụ thể là công ty ABC và công ty XYZ, bài chuyên đề của em sẽ đưa
SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 1



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

đến độc giả những cái nhìn rõ ràng nhất, chi tiết nhất về qui trình kiểm toán khoản
mục công nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt
Nam thực hiện.
Để giải quyết các mục tiêu đã đặt ra, bài chuyên đề được chia theo bố cục
gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục công nợ phải trả của khách hàngABC
và XYZ có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng qui trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng ABC và
XYZ do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng qui trình
kiểm toán vào kiểm toán khoản mục phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Ernst & Young thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Tô Văn
Nhật cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đoàn Huy Tuấn

SV: Đoàn Huy Tuấn


Page 2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CÔNG NỢ PHẢI TRẢ CỦA
KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST &
YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1

Đặc điểm và bản chất khoản mục công nợ phải trả của khách hàng ABC

và XYZ có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Đặc điểm và bản chất khoản mục công nợ phải trả của khách hàng ABC có
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán, tìm
hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin
Tìm hiểu thông tin chung về Công ty ABC:
Công ty ABC là một công ty cổ phần được thành lập theo Luật Doanh nghiệp
của Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2800232456 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01 tháng 5 năm 2006 và theo các Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh với lần điều chỉnh gần nhất là lần thứ 10
vào ngày 27 tháng 4 năm 2012. Thông tin chung về công ty ABC bao gồm những
điểm chính như sau:
Tên doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần ABC

Loại hình doanh nghiệp:
Công ty cổ phần
Trụ sở đăng ký:
Phường B, Thị xã S, Tỉnh T, Việt Nam.
Vốn điều lệ:
500.000.000.000 VNĐ
Trong đó, vốn đầu tư của Tập đoàn DEF chiếm 73%, cổ đông thiểu số chiếm
27%, vậy nên Công ty ABC là công ty con của Tập Đoàn DEF và báo cáo tài chính
của Công ty ABC sẽ được hợp nhất trong báo cáo tài chính của Tập đoàn DEF.
Công ty ABC có 3 chi nhánh, bao gồm:
Tên chi nhánh
Xí nghiệp Tiêu thụ Xi măng
Chi nhánh tỉnh Quảng Trị

Địa chỉ
Khu phố 6 – Phường L – Huyện S – Tỉnh T
Khu Công nghiệp N – Phường Đ – Thành

Trạm kinh doanh Vật liệu Xây

phố Đ – Tỉnh Q
Đường Hoàng Diệu – Phường Thanh Bình –

dựng và Xăng dầu Ninh Bình

Tỉnh Ninh Bình

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 3



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Ngoài ra Công ty còn có các văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trên địa
bàn cả nước bao gồm: Nghệ An, Nam Định, Hà Nội và Sơn La.
Hoạt động kinh doanh: Hoạt động sản xuất và kinh doanh chủ yếu của công ty
bao gồm: sản xuất và kinh doanh xi măng, clinker, sản xuất các loại vật liệu xây
dựng và phụ gia xi măng, chế biến khoáng sản để sản xuất xi măng, bán lẻ xăng
dầu.
Chính sách kế toán: Trước năm 2005, công ty ABC hạch toán kế toán theo
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, đồng thời, công ty áp dụng chính sách kế toán phù
hợp với những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung tại Mỹ (GAAP). Sau năm
2005 công ty chuyển sang lập các báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS.
Nhân tố ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
CP ABC là sản xuất và tiêu thụ xi măng, đây là ngành công nghiệp đem lại lợi
nhuận cao và được bảo vệ bởi nhiều chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, trong
năm 2014, Hiệp hội xi măng ước tính sản lượng sản xuất là 54,5 triệu tấn trong khi
nhu cầu xi măng của thị trường chỉ là 48,77 triệu tấn.
Đối thủ cạnh tranh: Công nghiệp sản xuất xi măng là ngành công nghiệp đem
lại nhiều lợi nhuận, bên cạnh đó còn được sự ủng hộ, bảo hộ của chính phủ thông
qua các chính sách ưu đãi đặc biệt, vì vậy mà có rất nhiều doanh nghiệp đã và đang
kinh doanh trên lĩnh vực này, và đều muốn giành được thị phần trên thị trường,
Thực tế, đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần ABC chia ra thành 2 nhóm chính,
gồm có: đối thủ cạnh tranh trong nước (chủ yếu là các công ty con trong cùng Tập
đoàn DEF) và đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài. Thực tế, các đối thủ cạnh tranh của

Công ty trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng gồm có xi măng Hà Tiên, xi
măng Hoàng Thạch, xi măng Tiên Sơn…
Nhà cung cấp chính: Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh
xi măng, vật liệu xây dựng…vì thế, nhu cầu về nguyên - vật liệu, dịch vụ vận
chuyển…là rất thường xuyên và cần thiết. Công ty thường xuyên tìm kiếm và mở
rộng mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào và dịch vụ tốt, đảm
bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Hiện nay, Công ty có hơn 60 nhà cung cấp ở nhiều
SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

lĩnh vực, cung cấp các sản phẩm khác nhau bao gồm xăng dầu, dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ sửa chữa máy móc, … Việc lựa chọn được nhà cung cấp tiềm năng sẽ quyết
định chất lượng sản phẩm, cũng như tiến độ công việc và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Khách hàng chính: Công ty Cổ phần ABC tiến hành phân phối sản phẩm chủ
yếu là xi măng trên địa bàn rông khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đầu năm
2014, Công ty đã có những chiến lược marketing, khuyến mại phù hợp nhằm tạo
nên sự đột phá về sản lượng tiêu thụ cũng như doanh số trong năm và cải thiện dần
dần thị phần ở các khu vực trọng điểm như Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định…Công
ty thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà phân phối, các đại lý cung cấp vật liệu
xây dựng để thảo luận và phá bỏ những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng
như đưa ra những giải pháp nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhờ những chính
sách đó mà số lượng khách hàng cũng như doanh thu năm 2014 của Công ty Cổ

phần ABC tăng hơn đáng kể so với năm 2013.
Lao động: Là công ty nổi tiếng với thương hiệu sản phẩm và mức lương cạnh
tranh, Công ty cổ phần ABC luôn thu hút được một số lượng đông đảo người lao
động tham gia tuyển dụng. Công ty luôn coi trọng và có những chính sách đãi ngộ
tốt nhất dành cho người lao động, luôn có sự luân chuyển các vị trí đối với công
nhân viên nhằm nâng cao năng lực, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
phù hợp với nhu cầu của công ty trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắt khe
như hiện nay. Số lượng nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 là
2.578 người.
Tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin: Trong năm
2014, Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAP trong hạch toán kế toán, đây là phần
mềm tiên tiến, dễ dử dụng và đang được sử dụng phổ biến ở nhiều công ty hiện nay.
Công nghệ thông tin tuy không có ảnh hưởng nhiều tới việc sản xuất của
doanh nghiệp nhưng lại có tác động rất lớn tới việc ghi chép sổ sách kế toán, từ đó
ảnh hưởng tới số liệu trên báo cáo của doanh nghiệp.

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Thiết lập nhóm kiểm toán: Sau khi phó giám đốc và chủ nhiệm kiểm toán
cao cấp tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam xem xét việc tái chấp nhận
khách hàng ABC, nhóm kiểm toán đã được lập ra, bao gồm:








Trần Phú S – Phó giám đốc kiểm toán (Partner)
Lê Đức T – Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp (Senior Manager)
Nguyễn Minh H – Trưởng nhóm kiểm toán (Senior)
Tăng Văn T – Trợ lý kiểm toán cấp 2 (staff 2)
Nguyễn Đức H – Trợ lý kiểm toán cấp 1 (staff 1)
Lê Thị H – Trợ lý kiểm toán cấp 1 (staff 1)

Tại Ernst & Young để giảm bớt công việc thì trong năm công ty đã tiến hành kiểm
toán giữa kỳ khách hàng ABC (interim) cho kỳ kế toán kết thúc vào ngày
31/11/2014.
Như vậy có thể thấy, qua đánh giá sơ bộ thì kiểm toán khoản mục công nợ phải trả
người bán tại công ty ABC là tương đối phức tạp, nhiều điểm cần lưu ý.
1.1.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Do Công ty Cổ phần ABC là khách hàng quen thuộc của Ernst & Young Việt
Nam, nên việc tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với
khoản mục công nợ phải trả được tiến hành đơn giản hơn so với những khách hàng
mới kiểm toán năm đầu tiên.
Theo kinh nghiệm kiểm toán từ những năm trước, ABC là khách hàng có hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt, hoạt động tương đối hiệu quả. Trong năm 2014, thông
qua phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc, phòng kế toán, KTV ghi nhận rằng không có
sự thay đổi đáng kể nào về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp. Ban giám
đốc, nhân viên phòng kế toán đều là nhân viên đã làm việc lâu năm và có kinh
nghiệm, nên khả năng xảy ra sai phạm do thiếu hiểu biết về hệ thống của công ty là
tương đối thấp.

Dựa vào kết quả kiểm toán năm trước cũng như thông tin về hệ thống kiểm soát
nội bộ của Công ty ABC trong năm nay, KTV Ernst & Young đánh giá rằng hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động hiệu quả (effective), vì thế sẽ tiến
hành thiết kế và thực hiện ngay các thủ tục kiểm soát nhằm giảm bớt khối lượng
công việc trong thử nghiệm cơ bản. (Xem bảng 1.1)

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Đánh giá khả năng gian lận có thể xảy ra đối với khoản mục công nợ phải trả
Mặc dù, hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC được đánh giá sơ bộ là
hiệu quả, nhưng nó vẫn tiềm tàng các sai phạm có khả năng xảy ra đặc biệt là các
gian lận, xuất phát từ 3 nguyên nhân là áp lực, cơ hội, tư cách đạo đức. Những gian
lân có thể là cố tình giấu công nợ không hạch toán hoặc có thể gián tiếp làm tăng lợi
nhuận, từ đó làm tăng lương, thưởng cho công nhân viên. Ban giám đốc luôn đặt ra
các mục tiêu, đưa ra thời hạn hoàn thành công việc gấp nhằm nâng cao hiệu quả
công việc cũng là nguyên nhân dẫn tới sai phạm trong hạch toán kế toán.

Bảng 1.1: Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng ABC
Khách thể kiểm toán: Công ty ABC

Người thực hiện: TVT


Kết thúc niên độ: 31/12/2014

Người soát xét: HMN

Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
1. Quan sát môi trường kiểm soát
• Nhà quản lý có năng lực, trình độ và - Nhà quản trị có thái độ rõ ràng, liêm chính trong quản
lý, nhấn mạnh xây dựng văn hóa công ty, luôn tôn
tính liêm khiết.
trọng người lao động, đề cao các hành vi đạo đức con
• Ý thức của nhà quản lý về kiểm soát nội
người. Nhà quản lý luôn hướng tới xây dựng phong
bộ, phong cách lãnh đạo.
cách làm việc chuyên nghiệp trong công ty.
• Sự tham gia của ban giám đốc vào việc
giám sát và kiểm soát hoạt động của doanh - Nhân sự chủ chốt có trình độ, nhiều năm kinh
nghiệm và làm việc tại công ty.
nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức, bộ máy rõ ràng các - Kế toán trưởng là người tham gia trực tiếp vào
hoạt động thường ngày của doanh nghiệp và
cấp bậc, phân công phân nhiệm.

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật


GVHD: TS. Tô Văn

• Coi trọng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.

thường xuyên cập nhật các thay đổi trong quy
định về chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hàng quý, công ty tổng hợp tình hình lãi lỗ để báo
cáo về Tập đoàn.
- Công ty có chính sách rõ ràng về nhân sự.
2. Đánh giá hệ thống kế toán

Sự đầy đủ của hệ thống chứng từ và sổ
sách kế toán
Có quy định rõ ràng về quy trình luân
chuyển chứng từ

Có:

Có:

Không:

Không:

Cam kết của Kế toán về tính trung thực
hợp lý của các thông tin được trình bày

-


Kế toán có sự cam kết về việc trình bày đúng bản
chất kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hiệu năng trong xử lý và cung cấp thông
tin của bộ phận kế toán

-

Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAP để ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh.

3. Tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Sự ủy quyền và phê chuẩn

Có sự chuyên môn hóa chức năng và nhiệm vụ giữa
các bộ phận và giữa các cá nhân với nhau.
Tất cả các hoạt động đều được soát xét và phê chuẩn
ở từng quá trình. Các quyết định quan trọng như mua
sắm NVL, TSCĐ đều phải thông qua các cấp lãnh đạo
có thẩm quyền.

Đánh giá chung về hệ thống KSNB
Dựa trên quan sát của chúng tôi, hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là:
Hiệu quả
Không hiệu quả

1.1.1.3 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài
khoản và mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được.

Qua tìm hiểu thông tin và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng ABC,
trưởng nhóm kiểm toán cho rằng; doanh thu thuần của công ty có thể chứa đựng
nhiều sai phạm do trong tình trạng ngành bất động sản gặp nhiều khó khăn, doanh
thu của doanh nghiệp tăng đáng kế so với năm 2013. Vì vậy; trưởng nhóm kiểm
toán xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC bằng 0.5% doanh thu thuần như
sau:
Bảng 1.2: Bảng xác định mức trọng yếu – Kiểm toán công ty ABC
Client: ABC Company

SV: Đoàn Huy Tuấn

Prepared by: TVT

Page 8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Year end: 31/12/2014

Reviewed by: HMN

Doanh thu thuần năm 2014 trước kiểm toán: 3.747.498.620.369 VNĐ
Khoản mục
Mức trọng yếu kế hoạch
Mức trọng yếu cho tài khoản
Mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp

nhận được

PM
TE

Công thức
DTT *0.5%
PM * 50%

SAD

TE * 10%

Giá trị (VND)
17.581.720.000
8.790.860.000
879.086.000

1.1.2 Đặc điểm và bản chất khoản mục công nợ phải trả của khách hàng XYZ có
ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết kế nhóm kiểm toán và
tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin
Tìm hiểu thông tin chung về Công ty XYZ:
Công ty TNHH XYZ Hải Dương được thành lập ban đầu là công ty liên doanh
giữa doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản, theo Giấy phép đầu tư số 1454/GP và
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0410430000104 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư ngày 23 tháng 12 năm 1995. Công ty XYZ đã 5 lần đổi điều chỉnh Giấy phép đầu
tư, nội dung chủ yếu nhằm bổ sung, mở rộng thêm hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam. Những thông tin cơ bản của Công ty trên Giấy phép đầu tư bao gồm:
Tên doanh nghiệp:

Loại hình doanh nghiệp:
Trụ sở đăng ký:

Công ty TNHH XYZ Hải Dương
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Số 15, Đường Nguyễn Tuân, Thành phố Hải

Dương, Việt Nam
Vốn điều lệ:
200.000.000.000 VNĐ
Năm 2008, Công ty đăng kí với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương về
việc thay đổi loại hình công ty sang Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài; tuy
nhiên, Ủy ban Tỉnh Hải Dương đưa ra điều kiện rằng doanh nghiệp phải di dời địa
điểm khỏi Trung tâm thành phố theo kế hoạch của tỉnh Hải Dương. Công ty đã có
kế hoạch xây dựng nhà máy tại Khu công nghiệp Đại Dương. Công ty XYZ đã
thành lập Chi nhánh tại quận Hoàn Kiếm – Hà Nội theo Giấy phép hoạt động kinh
doanh số 0114000562 do Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 01 năm 2012.
Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của Công ty hiện nay bao gồm:

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật





GVHD: TS. Tô Văn

Sản xuất và bán máy bơm, các phụ tùng thay thế trong máy bơm;
Sửa chữa và bảo hành máy bơm, van và các máy móc liên quan;
Lắp đặt các loại máy bơm, van và các máy móc liên quan để lắp đặt trạm

bơm;
• Tư vấn kĩ thuật như chuẩn bị và thi hành quản lý dự án nước.
Chính sách kế toán: Công ty XYZ lập và trình bày Báo cáo tài chính theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Nhân tố ngành nghề kinh doanh: Nhu cầu nước đang càng ngày càng tăng
trên thị trường trong nước và thị trường Đông Nam Á. Đối với thị trường trong
nước, không có nhiều dự án lớn, doanh thu chủ yếu từ những hợp đồng với Công ty
XYZ Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh: Công ty XYZ luôn phải cạnh tranh với những đối thủ ở
các nước khác nhau, dẫn tới sức ép phải giảm giá thành sản xuất. Những đối thủ cạnh
tranh chủ yếu mà Công ty XYZ phải cạnh tranh là những doanh nghiệp cùng ngành
tại Nhật Bản như KUBOTA, RORISHIMA,… rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất
trong nước; hai nhà sản xuất máy bơm lớn nhất thế giới là KSB (Đức) và SANTA
(Đài Loan); Sumitomo và các doanh nghiệp sản xuất máy bơm khác từ Trung Quốc
với giá cả rất cạnh tranh. Hầu hết các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp sản phẩm với
chất lượng thấp hơn hoặc bằng sản phẩm của Công ty XYZ. Như vậy, Công ty đang
phải đối mặt với sức ép giữa giá bán và giảm giá thành, bên cạnh vấn đề hoạt động
liên tục do doanh nghiệp lỗ liên tục trong nhiều năm gần đây.
Nhà cung cấp chính: Hầu hết bộ phận chính đều được nhập khẩu từ Tập đoàn
XYZ và các nguyên vật liệu khác được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc mua trực
tiếp trong nước từ Công ty A, Công ty B và Công ty C.
Khách hàng chính: Tại Công ty XYZ, doanh thu bán hàng cho Tập đoàn
XYZ tại Nhật Bản chiếm 16% doanh thu bán hàng xuất khẩu, còn lại là từ các Công
ty trong cùng Tập đoàn (XYZ Việt Nam, XYZ Thái Lan, XYZ Singapore, XYZ

Malaysia); trong đó doanh thu bán hàng trong nước cho Công ty XYZ Việt Nam
chiếm 37% tổng doanh thu bán hàng nội địa. Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm khách
hàng bằng việc mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á như Indonesia,

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Philipines và mở ra tìm kiếm những thị trường mới như Lào, Mianma và khu vực
Trung Á.
Lao động: Lao động đang làm việc tại Công ty XYZ tính tới thời điểm kết
thúc năm tài chính 2014 là 182 người.
Tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin: Công ty sử
dung phần mềm kế toán Cyber Accounting 2008 và excel trong hạch toán kế toán.
Đây là phần mềm kế toán được sử dụng khá phổ biến, đơn giản và dễ sử dụng nên
KTV quyết định không sử dụng chuyên gia IT (ITRA) để đánh giá hệ thống của
khách hàng.
Thiết lập nhóm kiểm toán: Nhóm kiểm toán được thiết lập bao gồm:








Trần Phú S – Phó giám đốc kiểm toán (Partner);
Lã Quý H – Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp ( Manager 2);
Ninh Việt T – Trưởng nhóm kiểm toán (Senior 2);
Ngô Phương L – Trợ lý kiểm toán cấp 2 (staff 2);
Ngô Hồng N – Trợ lý kiểm toán cấp 1 (staff 1);
Nguyễn Thu H – Trợ lý kiểm toán cấp 1 (staff 1).

1.1.2.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ
Công ty XYZ là khách hàng năm đầu của Công ty TNHH EY Việt Nam nên
công việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán cần được
tiến hành một cách cụ thể và với thái độ cẩn trọng, bởi đây sẽ là cơ sở không chỉ
cho cuộc kiểm toán năm nay mà sẽ là kinh nghiệm cho những năm sau. Được biết,
Ban Giám đốc của khách hàng đều là người Nhật Bản, vậy nên họ rất coi trọng vấn
đề về kiểm soát cũng như xây dựng hệ thống KSNB. Kiểm toán viên đã tiến hành
phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán và nhân viên để thu thập thông tin về tình hình
kiểm soát của Công ty (xem bảng 1.3).
Đánh giá khả năng gian lận có thể xảy ra đối với khoản mục nợ phải trả
Qua tìm hiểu về hệ thống KSNB của doanh nghiệp, KTV nhận thấy rằng đối
với khoản mục công nợ phải trả, hàng tháng Công ty không thực hiện công việc đối
chiếu công nợ với nhà cung cấp. Do vậy, có khả năng xảy ra gian lận trong việc kế
toán cố tình ghi tăng nợ phải trả hoặc có thể do sai sót của kế toán nên đã ghi sai giá
trị nợ phải trả nhà cung cấp.

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

Bảng 1.3: Bảng đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB của khách hàng XYZ
Khách hàng: Công ty XYZ

Người thực hiện: LPN

Kết thúc niên độ: 31/12/2014

Người soát xét: TVN

Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
1. Quan sát môi trường kiểm soát
• Nhà quản lý có năng lực, trình độ và - Nhà quản trị có thái độ rõ ràng, liêm chính trong quản
lý, nhấn mạnh xây dựng văn hóa công ty, luôn tôn
tính liêm khiết.
trọng người lao động, đề cao các hành vi đạo đức con
• Ý thức của nhà quản lý về kiểm soát nội
người. Nhà quản lý luôn hướng tới xây dựng phong
bộ, phong cách lãnh đạo.
cách làm việc chuyên nghiệp trong công ty.
• Sự tham gia của ban giám đốc với việc
giám sát và kiểm soát hoạt động của doanh - Nhân sự chủ chốt có trình độ, nhiều năm kinh
nghiệm và làm việc tại công ty.
nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức rõ ràng các cấp bậc, - Kế toán trưởng là người tham gia trực tiếp vào
hoạt động thường ngày của doanh nghiệp và
phân công phân nhiệm.

thường xuyên cập nhật các thay đổi trong quy
• Coi trọng nâng cao chất lượng nguồn
định về chế độ kế toán doanh nghiệp.
nhân lực.
- Hàng quý, công ty tổng hợp tình hình lãi lỗ để báo
cáo về Tập đoàn.
- Công ty có chính sách rõ ràng về nhân sự.
2. Đánh giá hệ thống kế toán
Sự đầy đủ của hệ thống chứng từ và sổ
Có:
Không:
sách kế toán
Có quy định về quy trình luân chuyển
Có:
Không:
chứng từ
Cam kết của Kế toán về tính trung thực
- Kế toán có sự cam kết về việc trình bày đúng bản
hợp lý của các thông tin được trình bày
chất kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiệu năng trong xử lý và cung cấp thông
tin của bộ phận kế toán

-

Công ty sử dụng phần mềm kế toán Cyber
Accounting 2008 để ghi nhận các nghiệp vụ phát
sinh.

3. Tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát


SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Sự ủy quyền và phê chuẩn

GVHD: TS. Tô Văn

Có sự chuyên môn hóa chức năng và nhiệm vụ giữa
các bộ phận và giữa các cá nhân với nhau.
Do số lượng nhân viên hạn chế nên kế toán đồng thời
làm thủ kho.
Tất cả các hoạt động đều được soát xét và phê chuẩn
ở từng quá trình. Các quyết định quan trọng đều phải
thông qua cấp lãnh đạo có thẩm quyền.

Đánh giá chung về hệ thống KSNB
Dựa trên quan sát của chúng tôi, hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là:
Hiệu quả
Không hiệu quả

1.1.2.3 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, cho từng tài khoản và mức
chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được

Dựa vào kết quả tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, KTV nhận thấy rằng,
lợi nhuận trong năm 2014 của Công ty tăng hơn 25% so với năm 2013 trong khi,
xu hướng chung của ngành là tương đối ổn định so với năm ngoái. Như vậy, có khả
năng doanh nghiệp đã thực hiện những sai phạm làm tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó,
được biết, trong biên bản họp Hội đồng quản trị đầu năm đã đề ra mục tiêu tăng
trưởng trong năm 2014, đây có thể là nguyên nhân dẫn tới các sai phạm ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Chính vì những vấn đề này, KTV xác định mức trọng yếu dựa trên lợi
nhuận chưa phân phối như sau:
Bảng 1.4: Bảng xác định mức trọng yếu – Kiểm toán công ty XYZ
Khách hàng: Công ty XYZ

Người thực hiện: LPN

Kiểm toán cho năm tài chính kết thúc 31/12/2014

Người soát xét: TVN

Lợi nhuận trước thuế năm 2014 trước kiểm toán: 19.657.322.668 VNĐ
Khoản mục
Mức trọng yếu kế hoạch
Mức trọng yếu cho tài khoản
Mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp
nhận được

SV: Đoàn Huy Tuấn

PM
TE

Công thức

LNTT *7.5%
PM * 50%

Giá trị (VND)
1.474.299.200
737.000.000

SAD

TE * 5%

74.000.000

Page 13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

1.2 Vai trò của kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm
toán BCTC tại hai khách hàng ABC và XYZ do công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Đối với cả hai khách hàng ABC và XYZ, nợ phải trả ngắn hạn luôn có số dư
lớn và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp, ngoài ra, đây còn là
khoản mục tương đối phức tạp và tiềm tàng nhiều sai phạm, chính vì thế mà KTV
không thể bỏ qua những thủ tục kiểm toán khoản mục này để đảm bảo tính trung
thực, hợp lý và hợp pháp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Cụ thể, trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên diễn ra việc mua hàng trả chậm

hay mua chịu, từ đó mỗi doanh nghiệp đều duy trì một số dư các khoản nợ phải trả
nhà cung cấp nhất định. Đây là các khoản nợ liên quan đến việc mua các yếu tố đầu
vào nhưng chưa trả tiền cho nhà cung cấp bao gồm hàng tồn kho, TSCĐ, hàng hóa
hay dịch vụ. Bên cạnh đó, chi phí phải trả cũng là một khoản mục phức tạp mà
doanh nghiệp thường xuyên phải xử lý bởi nó mang tính chủ quan, ước tính cao của
kế toán hạch toán; cũng như các khoản phải trả phải nộp khác bao gồm rất nhiều các
khoản nợ phải trả ngắn hạn không thường xuyên trong doanh nghiệp mà chưa được
thanh toán tính tới thời điểm kết thúc năm tài chính.
Thực tế cho thấy, công nợ phải trả ngắn hạn là một khoản mục quan trọng và
trọng yếu trên báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng
đến nhiều khoản mục khác như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí… Chính
vì vậy, các sai phạm về khoản phải trả nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng và dẫn tới các sai
phạm của các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính, bao gồm cả các chỉ tiêu phản ánh
tài sản, nguồn vốn cũng như các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Ví dụ như việc ghi nhận một khoản nợ phải trả nhà cung cấp từ mua hàng
hóa sai kì kế toán sẽ dẫn đến làm thay đổi số dư hàng tồn kho và khoản mục nợ phải
trả; hay trích trước chi phí điện trong kì thấp hơn thực tế sẽ làm tăng lợi nhuận trong
kì của doanh nghiệp.
Khoản phải trả nhà cung cấp có mối quan hệ trực tiếp với quá trình mua hàng
của mỗi doanh nghiệp trong khi các khoản trích trước ảnh hưởng trực tiếp tới chi

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn


phí trong kì. Do đó, nó ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh
hưởng tới lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả ngắn hạn là một nguồn tài trợ ngắn hạn và không ổn định
cho sản xuất kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Sai lệch trong việc ghi chép và trình bày công nợ này sẽ dẫn đến
người đọc báo cáo tài chính hiểu sai về tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình ghi giảm các khoản nợ ngắn hạn sẽ làm
người sử dụng BCTC hiểu lầm trong khi thực tế doanh nghiệp trong tình trạng mất
khả năng thanh toán.
Như vậy, có thể nói các khoản phải trả ngắn hạn là một trong những khoản
mục rất quan trọng trên báo cáo tài chính, nó ảnh hưởng tới rất nhiều các chỉ tiêu
khác. Sai phạm trong ghi chép và trình bày khoản phải trả có thể ảnh hưởng tới ý
kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Do đó, kiểm toán khoản phải trả ngắn hạn nói chung và kiểm toán khoản mục
phải trả nhà cung cấp nói riêng là một phần hết sức quan trọng và không thể thiếu
trong kiểm toán BCTC.
1.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC tại hai khách hàng ABC và XYZ do Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam thực hiện
1.3.1 M ục tiêu kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC tại khách hàng ABC
1.3.1.1 Mục tiêu kiểm toán chung: đánh giá số dư khoản mục công nợ phải trả ngắn
hạn có được trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện
hành hoặc được thừa nhận hay không
1.3.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
- Tính hiệu lực: Các khoản mục phải trả ngắn hạn tại công ty ABC được phản
ánh trong sổ sách kế toán đều phải có căn cứ hợp lý. Nói cách khác, việc ghi
nhận công nợ phải trả ngắn hạn phải có bằng chứng, căn cứ rõ ràng, kiểm
toán viên sẽ dựa vào hóa đơn (đối với mua, nhập nguyên vật liệu, hàng hóa

trong nước), biên bản bàn giao hàng hóa (Handover minutes), hóa đơn

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

thương mại (commercial invoice), đơn đặt hàng (purchase order),….
- Tính đầy đủ: Các khoản mục phải trả ngắn hạn hiện có đều có trong danh
sách nợ phải trả và được đánh giá đúng đắn. Mục tiêu kiểm toán này đảm
bảo số dư phải trả ngắn hạn là đầy đủ, không ghi thiếu hoặc không ghi giá trị
nhỏ hơn giá trị thực tế phát sinh.
- Tính chính xác cơ học: Các khoản phải trả ngắn hạn trong danh sách theo dõi
phải thống nhất với sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. Sổ tổng cộng
được cộng đúng và thống nhất với sổ cái tổng hợp. Gía trị trên sổ của các
khoản mục phải trả ngắn hạn phải khớp với số liệu trên bảng theo dõi chi
tiết công nợ theo đối tượng (Listing 331).
- Tính đúng kì: Các nghiệp vụ ghi tăng hoặc thanh toán các khoản mục nợ phải
trả ngắn hạn được vào sổ đúng kì kế toán, tránh trường hợp ghi nhận thiếu
các khoản công nợ phải trả người bán, chyển từ năm nay sang năm sau.
- Phân loại và trình bày: Các khoản phải trả ngắn hạn được phân loại và trình
bày đúng đắn vào đúng các khoản mục trên BCĐKT. Điều này nghĩa là, các
khoản phải trả ngắn hạn được phận loại đúng vào chỉ tiêu Nợ ngắn hạn bên
Nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán; và mục tiêu này đảm bảo nợ phải trả
nhà cung cấp không bị phân loại nhầm sang các khoản phải trả phải nộp

khác.
- Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải trả ngắn hạn đều là nghĩa vụ thanh
toán của doanh nghiệp.
- Tính định giá: Các khoản mục phải trả ngắn hạn được định giá một cách
đúng đắn về giá trị. Cụ thể, nếu nợ phải trả là ngoại tệ thì phải được quy đổi
sang đồng tiền kế toán dựa trên tỉ giá quy định hay thuế được tính theo tỉ lệ
quy định của Nhà nước.
1.3.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC tại khách hàng XXZ
1.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán chung: đánh giá số dư khoản mục công nợ phải trả ngắn
hạn có được trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện
hành hoặc được thừa nhận hay không
1.3.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù:

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

- Tính hiệu lực: Các khoản mục phải trả ngắn hạn tại công ty XYZ được phản
ánh trong sổ sách kế toán đều phải có căn cứ hợp lý. Nói cách khác, việc ghi
nhận công nợ phải trả ngắn hạn phải có bằng chứng, căn cứ rõ ràng, kiểm
toán viên sẽ dựa vào hóa đơn (đối với mua, nhập nguyên vật liệu, hàng hóa
trong nước), biên bản bàn giao hàng hóa (Handover minutes), hóa đơn
thương mại (commercial invoice), đơn đặt hàng (purchase order),….

- Tính đầy đủ: Các khoản mục phải trả ngắn hạn hiện có đều có trong danh
sách nợ phải trả và được đánh giá đúng đắn. Mục tiêu kiểm toán này đảm
bảo số dư phải trả ngắn hạn là đầy đủ, không ghi thiếu hoặc không ghi giá trị
nhỏ hơn giá trị thực tế phát sinh.
- Tính chính xác cơ học: Các khoản phải trả ngắn hạn trong danh sách theo dõi
phải thống nhất với sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả. Sổ tổng cộng
được cộng đúng và thống nhất với sổ cái tổng hợp. Gía trị trên sổ của các
khoản mục phải trả ngắn hạn phải khớp với số liệu trên bảng theo dõi chi
tiết công nợ theo đối tượng (Listing 331).
- Tính đúng kì: Các nghiệp vụ ghi tăng hoặc thanh toán các khoản mục nợ phải
trả ngắn hạn được vào sổ đúng kì kế toán, tránh trường hợp ghi nhận thiếu
các khoản công nợ phải trả người bán, chyển từ năm nay sang năm sau.
- Phân loại và trình bày: Các khoản phải trả ngắn hạn được phân loại và trình
bày đúng đắn vào đúng các khoản mục trên BCĐKT. Điều này nghĩa là, các
khoản phải trả ngắn hạn được phận loại đúng vào chỉ tiêu Nợ ngắn hạn bên
Nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán; và mục tiêu này đảm bảo nợ phải trả
nhà cung cấp không bị phân loại nhầm sang các khoản phải trả phải nộp
khác.
- Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải trả ngắn hạn đều là nghĩa vụ thanh
toán của doanh nghiệp.
- Tính định giá: Các khoản mục phải trả ngắn hạn được định giá một cách
đúng đắn về giá trị. Cụ thể, nếu nợ phải trả là ngoại tệ thì phải được quy đổi
sang đồng tiền kế toán dựa trên tỉ giá quy định hay thuế được tính theo tỉ lệ
quy định của Nhà nước.

SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 17



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhật

GVHD: TS. Tô Văn

1.4 Rủi ro, sai sót và gian lận liên quan đến khoản mục công nợ phải trả
1.4.1 Rủỉ ro liên quan tới khoản mục công nợ phải trả ngắn hạn
Các nghiệp vụ làm phát sinh nợ phải trả ngắn hạn là những giao dịch phát sinh
thường xuyên với giá trị lớn nhỏ khác nhau trong hoạt động kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp. Đây được coi là khoản mục phức tạp liên quan tới hầu hết các
khoản mục, hầu hết các chu trình trong doanh nghiệp, mang tính đặc thù của từng
khách hàng cụ thể nên tiềm tàng nhiều sai phạm. Rủi ro đối với giao dịch phát sinh
nợ phải trả nhà cung cấp như sau:
• Số lượng các giao dịch phát sinh nợ phải trả lớn, xảy ra thường xuyên nên có
khả năng kế toán hạch toán chậm, sai về giá trị, nhầm đối tượng nhà cung
cấp;
• Hạch toán thiếu các nghiệp vụ phát sinh nợ phải trả;
• Đối với giao dịch ngoại tệ, kế toán có khả năng quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá
chưa hợp lý;
• Do có nhiều tài khoản nợ phải trả, kế toán có thể phân loại nhầm các khoản
mục nợ phải trả…
1.4.2 Gian lận liên quan tới khoản mục nợ phải trả ngắn hạn
Gian lận là hành vi cố tình làm sai lệch thông tin kinh tế do một hay nhiều người
trong đơn vị hoặc bên thứ ba thực hiện,làm ảnh hưởng tới đối tượng kiểm toán.
Gian lận thường có tính chất rất phức tạp và khó phát hiện,do có sự thông đồng, cố
tình che giấu của các đối tượng thực hiện. Thực tế, do khoản mục nợ phải trả ngắn
hạn có liên quan tới hầu hết các phần hành trong khách thể kiểm toán bao gồm cả
nghiệp vụ mua hàng hóa dịch vụ,thanh toán nên gian lận đối với các khoản mục,
chu trình đều ảnh hưởng và được coi là gian lận với khoản mục nợ phải trả ngắn
hạn. Tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý cũng như lợi ích kì vọng của các đối

tượng mà gian lận đối với xảy ra theo các hướng sau :
1.4.2.1 Gian lận cố ý ghi tăng số dư nợ phải trả (over-stated)

• Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
để trốn thuế phải nộp,có tình ghi tăng chi phí phát sinh trong kì nhằm làm
giảm lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng làm tăng số dư nợ phải trả ngắn hạn;
SV: Đoàn Huy Tuấn

Page 18


×