Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp giảm chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần kim khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.06 KB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là của riêng em.
Mọi tài liệu sử dụng trong bài đều đúng như danh mục tài liệu tham khảo. Các
số liệu, kết quả trong bài chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Những tư liệu được
sử dụng có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Nếu có gì sai, em xin hoàn toàn chịu
toàn bộ trách nhiệm.
Người viết

Nguyễn Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BHYT: Bảo hiểm y tế...................................................................................................3
BHXH: Bảo hiểm xã hội..............................................................................................3
DTT: Doanh thu thuần................................................................................................3
KPCĐ: Kinh phí cố định.............................................................................................3
LNST: Lợi nhuận sau thuế..........................................................................................3
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn....................................................................................3
TP: Thành phố.............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI.........4
Hình 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung........................................................8
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty............................................................11
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2015..................16
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014-2015.................18
Bảng 2.1: Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh năm 2015............................21
Bảng 2.2 Chi phí bán hàng của công ty....................................................................24
Hình 2.1. Chi phí bán hàng của công ty 2 năm gần đây..........................................24
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của công ty....................29


Hình 2.2. Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2014...................................29
Hình 2.3 Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2015....................................30
Bảng 2.4 Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.............................31
Bảng 2.5 Kết quả sử dụng chi phí quản lý kinh doanh...........................................32
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần...............................33
Hình 2.4. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào các năm gần đây............................33
KẾT LUẬN................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.......................................................54
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN..........................................................55


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
DTT: Doanh thu thuần
KPCĐ: Kinh phí cố định
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC HÌNH
BHYT: Bảo hiểm y tế...................................................................................................3
BHXH: Bảo hiểm xã hội..............................................................................................3
DTT: Doanh thu thuần................................................................................................3
KPCĐ: Kinh phí cố định.............................................................................................3
LNST: Lợi nhuận sau thuế..........................................................................................3

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn....................................................................................3
TP: Thành phố.............................................................................................................3
Hình 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung........................................................8
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty............................................................11
Hình 2.1. Chi phí bán hàng của công ty 2 năm gần đây..........................................24
Hình 2.2. Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2014...................................29
Hình 2.3 Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2015....................................30
Hình 2.4. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào các năm gần đây............................33

DANH MỤC BẢNG
BHYT: Bảo hiểm y tế...................................................................................................3
BHXH: Bảo hiểm xã hội..............................................................................................3
DTT: Doanh thu thuần................................................................................................3
KPCĐ: Kinh phí cố định.............................................................................................3
LNST: Lợi nhuận sau thuế..........................................................................................3
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn....................................................................................3
TP: Thành phố.............................................................................................................3
Hình 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung........................................................8
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty............................................................11
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2015...............16
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014-2015..............18


Bảng 2.1: Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh năm 2015........................21
Bảng 2.2 Chi phí bán hàng của công ty.................................................................24
Hình 2.1. Chi phí bán hàng của công ty 2 năm gần đây..........................................24
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của công ty.................29
Hình 2.2. Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2014...................................29
Hình 2.3 Chi phí thực hiện sản xuất của công ty năm 2015....................................30
Bảng 2.4 Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm..........................31

Bảng 2.5 Kết quả sử dụng chi phí quản lý kinh doanh........................................32
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần...........................33
Hình 2.4. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào các năm gần đây............................33


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp
đang đứng trước thách thức buộc doanh nghiệp tồn tại và phát triển, cần phải tìm
ra con đường đi cho riêng mình bằng cách phát huy những thế mạnh trong kinh
doanh và khai thác triệt để chúng nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu tối đa
hóa doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của quản trị sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tạo
ra vốn để sản xuất đã khó, khi có vốn để sử dụng còn là nhiệm vụ khó khăn hơn
rất nhiều. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng hay có
chăng thì cũng mới chỉ quan tâm ở mức đơn giản đến vấn đề này mà họ chưa
quan tâm sâu sắc thực sự. Điều này khiến cho chi phí, giá thành sản xuất ở các
doanh nghiệp Việt Nam so với nước ngoài vẫn rất cao và sức cạnh tranh thấp
kém hơn nhiều. Điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết khi nền kinh
tế Việt Nam đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu hoá.
Nhận ra được vai trò của chi phí kinh doanh và tầm quan trọng của việc
giảm chi phí kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty
cổ phần Kim khí Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm chi phí kinh
doanh tại công ty cổ phần Kim khí Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua đề tài này, em muốn nghiên cứu thực trạng chi phí để tìm ra
các biện pháp để cắt giảm chi phí đến mức thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả

trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ của đề tài này là:
- Nêu rõ bản chất và vai trò của chi phí kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
1


- Nêu rõ nội dung trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi công ty và các bảng biểu kế toán ở phòng kế
toán của công ty Kim khí Hà Nội.
- Về không gian: Tổng Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
- Về thời gian: 8/1/2016 – 16/5/2016
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu tình hình: chính là các dữ liệu thứ cấp tại
phòng tổ chức – hành chính của Tổng công ty, qua internet, sách báo.., qua các
đề tài có cùng nội dung nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu lý luận kết hợp với
thực tiễn; cơ sở phân tích các hoạt động tài chính thực tế; cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô, chú trong phòng kế toán công ty
Kim khí Hà Nội.
- Phương pháp phân tích và thông kê: Từ các số liệu thu thập được, tiến
hành phân tích và xử lý thông tin.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Chương 2: Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Hà
Nội
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh của
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, do kiến thức, thời gian và năng
lực còn hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo. Trong quá trình thực tập tại Tổng
công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
anh (chị) trong phòng tổ chức - hành chính của công ty đã giúp đỡ em nhiều về
mặt thực tế cũng như cung cấp số liệu để em hoàn thành bài viết này.
2


Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy
Nguyễn Thừa Lộc để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
HÀ NỘI
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1.1 Sơ lược vài nét về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
- Địa chỉ Doanh nghiệp: Số 20, Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 0103100369 ngày 21/12/2005. Chính
thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty Nhà nước sang Công ty cổ
phần vào ngày 01/01/2006.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục
vụ ngành thép, vật liệu xây dựng; sản xuất, gia công các sản phẩm kim loại; kinh
doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển kho, bãi, nhà xưởng, cho thuê văn
phòng; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa thuộc phạm vi kinh doanh của

công ty.
- Quy mô của doanh nghiệp:
Tổng số vốn của Công ty là: 90.000.000.000 đồng, tương đương
9.000.000.000 cổ phiếu.
Trong đó: - Cổ phiếu nhà nước là 80.431.5000 cổ phiếu (chiếm 89,37%
vốn điều lệ)
- Cổ phiếu ưu đãi người lao động trong doanh nghiệp là 753.700 cổ phiếu
(chiếm 8,37% vốn điều lệ)
- Cổ phiếu bán đấu giá công khai là 203.150 cổ phiếu (chiếm 2,26% vốn
điều lệ)
+ Lao động của doanh nghiệp: 294 người
Định hướng phát triển của công ty là xây dựng hệ thống thương mại hiện
đại, cung cấp dịch vụ hoàn hảo, bảo đảm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng với phương châm: Vươn tới tầm cao!
Hiện nay công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đang triển khai một số dự án
4


đầu tư bất động sản và các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, các trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp tại Thành phố Hà Nội.
Gần đây Công ty được tôn vinh là doanh nghiệp uy tín năm 2014 và
thương hiệu uy tín năm 2015.
Do có nguồn vốn, quỹ đất, cơ sở vật chất và năng lực kinh doanh, Công ty
cổ phần Kim khí Hà Nội đang phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh, có vị trí
và thị phần trên thị trường cả nước.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội được thành lập từ năm 1972 trên cơ sở
là "Công ty thu hồi phế liệu kim khí" với chức năng thu mua thép phế liệu trong
nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu luyện thép ở nhà máy gang
thép Thái Nguyên. "Công ty thu hồi phế liệu kim khí" là đơn vị hạch toán độc

lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ Vật
tư.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng được mọi yêu
cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ Vật tư có Quyết
định số 628/QĐ - VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị " Công ty thu hồi
phế liệu kim khí" và "Trung tâm giao dịch và dịch vụ vật tư" ứ đọng chậm luân
chuyển thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là một đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty Kim khí, hạch toán kinh tế độc lập và có đầy đủ tư cách pháp
nhân. Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
600/TM-TCCB của Bộ thương mại ngày 28/05/1993, trực thuộc Tổng Công ty
Thép Việt Nam (trước kia là Tổng Công ty Kim khí).
Ngày 15/04/1997, Bộ Công Nghiệp ra Quyết định số 551/QĐ - TCCB sáp
nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt
Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997, Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty
kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo Quyết định số 1022/QĐ - HĐQT của Hội
Đồng quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam. Ngày 05/06/1997, Công ty vật tư
5


thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo
Quyết định số 1022/QĐ - HĐQT của Hội Đồng quản trị Tổng Công ty Thép
Việt Nam.
Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp có Quyết định số 182/QĐ-BCN về
việc sáp nhập Công ty Kinh doanh Thép và Vật tư Hà Nội vào Công ty Kim khí
Hà Nội. Theo đó đến ngày 1/1/2004, Công ty mới lấy tên là Công ty Kim khí Hà
Nội.
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103100369 ngày 21/12/2005,
chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty nhà nước sang Công ty

Cổ phần vào ngày 01/1/2006. Hiện nay Công ty có trụ sở chính tại 20 Tôn Thất
Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Trải qua chặng đường gần 55 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Kim khí Hà
Nội từng ngày trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt. Cơ sở vật chất
được đầu tư xây dựng ngày càng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường, trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng
cao và phát triển. Những năm gần đây, công ty hoạt động kinh doanh luôn có lãi
và luôn đạt được kế hoạch đề ra. Hiện nay, công ty xây dựng được 11 xí nghiệp
tập trung ở Hà Nội chuyên kinh doanh thép và vật tư. Ngoài ra, công ty còn có
một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng chuyên kinh doanh thép và vật tư
để phục vụ khách hàng ở khu vực phía Nam. Mặt hàng kinh doanh ngày càng
phong phú đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Mặc dù trong quá
trình phát triển nền kinh tế đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công ty
cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn gặp phải hoàn cảnh khó khăn nhất định
nhưng công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể
vào các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.2.1 Nhiệm vụ
-

Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội được thành lập nhằm thực hiện mục
6


tiêu do Tổng công ty Thép Việt Nam giao xuống và thực hiện mục tiêu kinh
doanh của công ty, tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hoàn thành hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng
và được Tổng công ty Thép phê duyệt.
- Nghiêm chỉnh chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà nước về hoạt

động kinh doanh và nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu
cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản
xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và đạt được lợi nhuận
tối đa.
- Thực hiện các chính sách chế độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
1.2.2 Chức năng
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội là một đơn vị thương mại, chuyên bán
buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng
phụ tùng thông qua hệ thống các cửa hàng, xí nghiệp, chi nhánh của công ty.
- Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước. Mặt hàng kinh
doanh của công ty bao gồm: Dây thép đen, thép mạ có kích thước nhỏ, thép
thường (thép thanh), thép hình (thép L,U,I), thép lá (thép tấm, thép lá từ 0.1-0.3
ly). Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như: ống Vinapipe, xi
măng, phụ tùng, vòng bi, gang... phục vụ cho xây dựng.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi, phôi thép... để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Cho thuê kho bãi.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thép và các vật liệu liên
quan đến thép. Đây là những mặt hàng có giá trị lớn đòi hỏi công ty phải hình
thành một lượng vốn lưu động chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho là loại tài sản có
tính thanh khoản thấp nên nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của
công ty. Nếu các khoản nợ đến hạn đến cùng lúc thì công ty sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề thanh toán, khả năng chuyển đổi hàng tồn kho ngay thành tiền khó,
7


từ đó gây rủi ro về mặt tài chính.

- Công ty là doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động chủ yếu dưới dạng
hàng tồn kho, nguồn vốn của công ty phần lớn là vốn vay. Nó ảnh hưởng đến
việc lựa chọn mô hình tài trợ vốn của công ty. Vì ngành thép là ngành có thị
trường bất ổn nhất trong số những ngành công nghiệp, giá mặt hàng thép chịu
ảnh hưởng rất lớn từ thị trường thế giới. Do vậy khi dự kiến giá thép tăng làm
hàng hoá dự trữ tăng đột biến, nhu cầu vốn tăng nên công ty phải vay thêm vốn
đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt. Việc sử dụng mô hình này làm cho công ty
gặp rủi ro cao nhưng lại hạ thấp được chi phí sử dụng vốn.
- Công ty kinh doanh mặt hàng mà việc tiêu thụ phụ thuộc rất lớn vào tình
hình xây dựng, sản xuất của các ngành khác. Vì vậy, có những năm doanh thu
bán hàng của công ty rất cao nhưng có năm lại thấp. Dao động về doanh thu
giữa các năm là rất lớn. Nó ảnh hưởng đến việc thực hiện các kế hoạch lâu dài
của công ty.
1.2.3 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Kim
khí Hà Nội

Hình 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung

- Bước 1: Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng mục tiêu.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hiện nay, khách hàng chính là yếu tố
quan trọng, cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự sống còn cũng như sự phát triển
8


của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội cũng không ngoại lệ. Công
ty luôn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm những khách hàng chiến lược
để xây dựng mối quan hệ nhằm tạo dựng cho mình một thị trường giàu tiềm
năng phát triển.
Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những khách hàng mới và đồng thời cũng
giữ được những khách hàng cũ là những khách hàng trung thành của Công ty.

Có thể nói chắc chắn rằng khi có được những thông tin hay nhu cầu ban đầu của
khách hàng, thì mới có thể bắt tay vào thực hiện những bước tiếp theo.
Việc tìm kiếm khách hàng được phòng kinh doanh của Công ty thực hiện
chủ yếu thông qua Internet. Ngoài ra, Công ty cũng tìm kiếm khách hàng thông
qua các đối tượng trung gian kinh tế. Nhờ những nỗ lực không ngừng và hết
mình của cán bộ Công ty, thị trường của Công ty ngày càng mở rộng và được
nhiều khách hàng biết tới.
- Bước 2: Thỏa thuận, kí kết hợp đồng.
Khi đã tìm kiếm được khách hàng, Công ty bắt đầu tiến hành đàm phán và
kí kết hợp đồng thương mại. Công ty gửi và giới thiệu cho khách hàng mẫu mã,
chủng loại cũng như bảng đơn giá của từng mặt hàng. Khi khách hàng chọn
được loại mặt hàng thì doanh nghiệp sẽ tiến hành thỏa thuận giá cả, địa điểm
cũng như chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, phương thức giao hàng cho
khách hàng. Đồng thời khách hàng cũng sẽ thông báo cho công ty biết về hình
thức thanh toán và các điều khoản kèm theo.
Sau khi thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, hai bên tiến
hành kí kết hợp đồng. Khi sọan thảo hợp đồng, công ty cũng lưu tâm đến yếu tố
pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng thương mại. Khi hợp đồng
soạn thảo xong thì 2 bên kiểm tra lại các chi tiết, sửa đổi, bổ sung về trách
nhiệm và quyền lợi… Sau đó đại diện của công ty và bên khách hàng cùng kí
vào hợp đồng.
- Bước 3: Tìm nguồn cung cấp hàng hóa.
Công ty tìm kiếm những nguồn cung cấp hàng hóa ở những doanh nghiệp
9


tiềm năng tại Trung Quốc để cung cấp hàng hóa cho tiêu thụ trong nước. Nhà
cung cấp mà công ty tìm kiếm là những doanh nghiệp có nguồn hàng hóa dồi
dào, luôn sẵn có, chất lượng tốt với giá thành hợp lý có thể chấp nhận được. Khi
tìm được nhà cung cấp phù hợp, công ty tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế và thu

mua hàng hóa nhập kho.
- Bước 4: Vận chuyển hàng hóa đến khách hàng.
Cách mà doanh nghiệp lựa chọn để vận chuyển hàng hóa đến cho khách
hàng là sử dụng các xe ô tô tải chuyên chở vật liệu xây dựng. Khi giao hàng cho
khách hàng, công ty luôn có người kiểm tra hàng hóa cùng với khách hàng để xử
lý các vấn đề có liên quan khi hàng hóa bị hỏng hóc hoặc thiếu sót. Công ty luôn
cố gắng đảm bảo giao hàng đúng thời gian đã hẹn với khách hàng để tạo uy tín
với khách hàng.
- Bước 5: Theo dõi công nợ và thu tiền.
Khi hàng hóa đã giao cho khách hàng đầy đủ, công ty tiến hành theo dõi
các khoản nợ phải thu của khách hàng, tiến hành kiểm tra thường xuyên các
khoản nợ khi đến hạn thanh toán. Kết thúc hợp đồng, sau khi đã hoàn thành
xong quá trình bán hàng thì tiến hành thanh lý hợp đồng và nhận khoản tiền còn
lại khi khách hàng thanh toán chậm.
- Nhận xét: Quy trình cung cấp hàng hóa của Công ty đơn giản dễ hiểu
giúp cho khách hàng mua thuận tiện, tiết kiệm được thời gian khi mua hàng,
ngoài ra nhân viên công ty phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo. Tất cả những
điều này đã giúp công ty thu hút được lượng khách hàng lớn, tạo niềm tin và sự
thoải mái cho khách hàng.
1.2.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thép, có địa bàn tiêu thụ rộng, công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ
nên trong những năm qua số lượng nhân viên có sự biến động. Hiện nay, số
lượng nhân viên của công ty là 294 người. Cán bộ công nhân viên của công ty
đa số có trình độ đại học.
10


Hội đồng Quản trị Công ty gồm 01 chủ tịch và 04 thành viên, Ban lãnh đạo
công ty gồm 01 Tổng giám đốc công ty, 03 phó Tổng giám đốc công ty. Cấp

phòng có: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế
hoạch Kinh doanh, phòng Đầu tư dịch vụ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
được sắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bảo đảm sự thống
nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng, ban.

Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Các phòng ban

Phòng
Tài
chính
Kế toán

BAN KIỂM SOÁT

Các đơn vị trực thuộc

Phòng
kế
hoạchKi
nh
doanh

Phòng
Tổ chức
–hành

chính

Phòng
đầu tư
dịch vụ

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích hợp pháp của công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Đứng đầu hội đồng
quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị giải quyết những vấn đề
như: tăng (giảm) quy mô sản xuất, quyết định những dự án đầu tư... Hội đồng
quản trị không tham gia trực tiếp vào bộ máy điều hành của công ty.
- Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động thường ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao.
- Phó Tổng giám đốc: phụ trách một lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.
•Hệ thống phòng ban, chức năng của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty quản
11


lý điều hành lĩnh vực kinh doanh và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu của công ty theo luật doanh nghiệp, các văn bản pháp
quy của Nhà nước và các quy định của công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Là phòng chuyên môn có chức năng tham
mưu giúp Tổng giám đốc công ty quản lý điều hành lĩnh vực Tài chính - Kế
toán: tiền vốn, công tác tổ chức và hạch toán kế toán, phục vụ kịp thời cho công
tác sản xuất kinh doanh và khai thác hiệu quả các nhiệm vụ, trang thiết bị và tài
sản theo đúng chế độ quy định của luật Doanh nghiệp và của công ty.

- Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng chuyên môn có chức năng tham
mưu giúp Tổng giám đốc công ty quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất, tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ và bố trí sản xuất, tuyển dụng lao
động, đổi mới và phát triển công ty, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chính
sách đối với người lao động (tiền lương, tiền thưởng, BHYT, BHXH...), công
tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, thanh tra...
- Phòng đầu tư dịch vụ: Tham mưu về nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc điều
hành, quản lý và kinh doanh kho bãi của Công ty.
- Các đơn vị thành viên: Hiện Công ty có 05 xí nghiệp và 02 chi nhánh:
 Xí nghiệp kinh doanh Kim khí và Dịch vụ số 1.
 Xí nghiệp kinh doanh Kim khí và Dịch vụ số 2.
 Xí nghiệp kinh doanh Kim khí và Dịch vụ số 6
 Xí nghiệp kinh doanh Kim khí và vật tư chuyên dùng.
 Xí nghiệp kinh doanh thép hình.
 Chi nhánh công ty tại Hải Phòng
 Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh.
1.2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Thị trường là bộ phận chủ yếu trong môi trường kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Nó được coi như một chiếc “cầu nối” duy trì mối liên kết
giữa doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, các đơn vị kinh doanh khác và với cả
hệ thống kinh tế quốc dân, nó giúp cho quá trình trao đổi hàng hóa được diễn ra
nhịp nhàng. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng thích
ứng với thị trườn,g nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Thị trường
tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng. Dung lượng thị trường

12


càng lớn (số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường, khối lượng hàng hóa
trao đổi...) thì khả năng tăng sản phẩm tiêu thụ càng lớn, chất lượng thị trường

càng cao (sức mua của thị trường lớn, khả năng thanh toán tốt, mức độ rủi ro
ít...) thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng. Thị trường có thể làm thay đổi mặt
hàng tiêu dùng cũng như cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. Đối với một doanh
nghiệp thương mại như Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội cần xem xét kỹ cả thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào của Công ty: Công ty nhập mặt hàng đảm bảo chất
lượng từ nhiều nguồn hàng khác nhau có uy tín. Nguồn hàng của Công ty đa
dạng, phong phú bao gồm cả hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Đối
với nguồn hàng sản xuất tại Việt Nam thì Công ty là nhà phân phối chính thức,
đại lý cấp 1 của các sản phẩm thép của Tổng công ty thép Việt nam (Vnsteel),
Công ty TNHH thép VSC-POSCO (VPS), Công ty LDSX thép Vinausteel
(VUC), Công ty Gang thép Thái nguyên (Tisco), Công ty sản xuất thép Úc
(SSE), Công ty thép Vinakyoei (VKS), Công ty thép POMINA (Pomina), Công
ty ống thép Việt nam (Vinapipe), Công ty thép Tấm Lá Phú Mỹ, … với các mặt
hàng như: hàng kim khí, phụ tùng, vòng bi, gang, ống,… Với thép nhập khẩu,
công ty nhập khẩu sản phẩm sắt thép được sản xuất từ các nhà máy hàng đầu
của một số cường quốc về thép trên thế giới như Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn
Quốc... Chất lượng hàng hóa tốt tác động đến tâm lý khách hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành; nguồn cung
cấp lớn luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ đó có ảnh hưởng rất
lớn đến số lượng hàng hóa bán ra của công ty.
Thị trường đầu ra của Công ty: Thị trường đầu ra của Công ty được trải
rộng trên cả nước, do vậy các mặt hàng của Công ty được tiêu thụ rộng khắp
thông qua một hệ thống cửa hàng, xí nghiệp, chi nhánh. Để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng cũng như các ngành nghề trong xã hội, công ty đã đa dạng
hóa các mặt hàng kinh doanh. Chính vì vậy khách hàng của Công ty rất đa dạng,
không những chỉ có cá nhân, tổ chức mà công ty còn tạo được mối quan hệ tốt
13



với các công ty đối tác là các công ty con của Tổng công ty thép Việt Nam như:
Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty thép tấm lá Phú Mỹ… Ngoài ra, công
ty còn mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
về lĩnh vực kim khí. Các cửa hàng, xí nghiệp của công ty được phân bố chủ yếu
ở Hà Nội nên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng cả nước đặc biệt
là ở vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, công ty đã không ngừng tìm cách mở các chi
nhánh ở các tỉnh và thành phố khác nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành trong nước thì ngành công nghiệp
nước ta đang từng bước đi lên để thực hiện công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Nhu cầu về các sản phẩm công nghiệp, đặc biệt là sản phẩm thép phục vụ cho
ngành xây dựng, thép cho khu công nghiệp, phát triển đô thị, giao thông vận tải,
trang trí,… nên thị trường thép càng có sức hút đối với nhiều doanh nghiệp.
Ngay cả các doanh nghiệp ngoài ngành cũng không bỏ qua cơ hội kinh doanh
này khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn nhất là vào
thời điểm kinh tế thế giới khủng hoảng như bây giờ. Càng ngày công ty càng
phải cạnh tranh với càng nhiều đối thủ lớn như: Thép Việt Ý, ống thép Hải
Phòng, thép Việt Úc… Những công ty này có lợi thế là các sản phẩm do chính
họ sản xuất nên giá thành thấp hơn, hơn nữa các hoạt động marketing của họ
được đầu tư mạnh cùng với các cửa hàng phân phối một cách đại trà dẫn đến
việc tiếp cận khách hàng dễ dàng và nhanh chóng hơn. Chính vì vậy Công ty Cổ
phần Kim khí Hà Nội cần đánh giá đúng đối thủ cũng như tìm hiểu kỹ thị
trường… để đưa ra các biện pháp tích cực, hữu hiệu nhằm đưa sản phẩm của
mình đến gần với khách hàng hơn và nâng cao uy tín đã được xây dựng và phát
triển qua hơn 50 năm.
1.2.6 Đặc điểm về phương thức bán hàng của công ty
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực
hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.
14



Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán buôn
và bán lẻ, tổ chức kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để
tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng, bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Là một doanh nghiệp thương mại, công ty muốn đạt được doanh thu tiêu
thụ cao nhất, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá giá trị thị trường, Công ty Cổ phần
Kim khí Hà Nội đã tìm mọi biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tổ chức đa
dạng các phương thức bán hàng. Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 phương thức
bán hàng chủ yếu là bán lẻ và bán buôn.
❖ Bán lẻ hàng hóa:
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty như: hàng hóa sắt thép, vật liệu xây
dựng, phụ tùng… và các hàng kim khí nhập khẩu từ nước ngoài như Hàn Quốc,
Trung Quốc được phân phối xuống các cửa hàng, xí nghiệp phụ thuộc để bán lẻ.
Do mạng lưới phân phối rộng nên doanh số bán lẻ tương đối lớn, chiếm một
phần quan trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hóa của cả công ty.
❖ Bán buôn hàng hóa:
Việc bán buôn hàng hóa được thực hiện khi có các đơn đặt hàng hoặc kí
kết các hợp đồng kinh tế. Tại công ty, việc lưu chuyển hàng hóa bán buôn được
thực hiện theo phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán. Hình thức này được áp dụng cho khách hàng mua với số lượng lớn
và khách hàng mua hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Khi đó khách hàng sẽ nhận
hàng tại cảng và chấp nhận thanh toán. Công ty bán hàng theo phương thức này
sẽ tiết kiệm được các chi phí như: chi phí vận chuyển, thuê kho bãi, hao hụt,...
Công ty áp đã áp dụng phương thức này cho một số khách hàng lớn như:
Công ty TNHH Phúc Tiến, Công ty Cổ phần thép Pomina, Công ty Cổ phần
thương mại vận tải Đông Dương… Việc áp dụng phương thức bán buôn mang
lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích như chủ động lên kế hoạch dự trữ hàng tồn
kho, có mức dự trữ hàng hóa thích hợp, tránh ứ đọng vốn nhằm tăng hiệu quả

kinh doanh, giảm rủi ro thanh toán…
1.3 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

15


Có thể đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của công ty thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2015
ĐVT: Nghìn đồng.
Năm 2015

Năm 2014

Số tiền

Số tiền

Doanh thu bán hàng và

2.269.730.74

2.122.986.81

cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh

0

0


15.484.028

2.830.236

Chỉ tiêu

thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu


Chênh lệch
Ty
Số tiền
lệ(%)

1.542.293.318 1.134.904.146

146.743.930

36,59

12.653.792 447,09
407.389.17
2

35,90

65.751.732

50.891.187

14.860.545

29,20

7.828.660

3.962.685

3.865.975


97,56

11.361.823
10.202.419
15.594.775

19.064.562
16.384.265
15.882.909

-7.702.739 -40,40
-6.181.846 -37,73
-288.134 -1,81

30.660.870

12.258.276

18.402.594 150,12

15.962.924

7.648.125

8.314.799 108,72

1.057.798
225.415
832.383


697.916
208.605
489.317

16.795.307

8.137.436

656.379

0

359.882
16.810
343.066

51,57
8,06
70,11

8.657.871 106,40
656.379

16.138.928
8.137.436
8.001.492 98,33
1,8
0,9
0,9 100,00

Nguồn: Bản báo cáo của Phòng kế toán
16


Thông qua Bảng 1.1 có thể nhận thấy:
-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 tăng

434,903,509 nghìn đồng ứng với tỉ lệ tăng là 36.59%, trong đó doanh thu từ bán
thành phẩm đóng góp tới 97.61% tỷ trọng tăng. Việc tăng doanh thu chủ yếu do
bán thành phẩm cũng tạo ra một lượng lớn các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ
thể, các khoản giảm trừ doanh thu tăng 12.653.792 nghìn đồng là do chiết khấu
thương mại tăng 77.767 nghìn đồng, giảm giá hàng bán giảm 92.531 nghìn đồng
và chủ yếu là hàng bán bị trả lại tăng 12.668.557 nghìn đồng. Đồng thời với sự
tăng lên của doanh thu là sự gia tăng của giá vốn hàng bán với tỷ lệ 35,90%. Sự
biến chuyển của các chỉ tiêu trên đã giúp lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng đáng kể 14.860.545 nghìn đồng, tương ứng 29,20%. Trong năm
2015, chi phí bán hàng đã được tiết kiệm hơn so với năm 2014, cụ thể chỉ tiêu
này giảm 288,134 nghìn đồng. Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng
mạnh tới 150%, từ 12.258.276 nghìn đồng lên 30.660.870 nghìn đồng chủ yếu
do tăng lương cho cán bộ công nhân viên, lạm phát làm tăng các khoản chi phí
phục vụ cho hoạt động quản lý. Sự gia tăng của doanh thu cao hơn chi phí là
không lớn dẫn tới đóng góp của hoạt động kinh doanh chính không được nhiều
vào sự gia tăng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2015 so với năm 2014.
- Doanh thu tài chính trong năm qua tăng mạnh tới 97,56%. Đóng góp chủ
yếu cho chỉ tiêu này là do sự gia tăng khoản lãi trả chậm từ 2.565.779 nghìn
đồng lên 7.212.238 nghìn đồng. Chi phí tài chính năm 2015 giảm 7.702.739
nghìn đồng chủ yếu do lãi tiền vay giảm 6.181.846 nghìn đồng, điều này là đáng
khâm phục khi lãi suất trung bình năm 2015 trên 20%. Sự tăng giảm trái chiều

theo hướng tích cực của doanh thu tài chính và chi phí tài chính đã làm cho hoạt
động tài chính là mảng đóng góp chính vào sự khác biệt về kết quả kinh doanh
giữa năm 2015 và năm 2014 của Công ty.
- Thu nhập khác trong năm cũng tăng nhiều hơn chi phí khác 341.072
nghìn đồng. Cụ thể, thu nhập khác tăng là do thu nhập từ xử lý hàng thừa khi
xuất bán và thu nhập từ thanh lý tài sản tăng, chi phí khác tăng là do hỗ trợ

17


UBND phường Đức Giang – công trình cải tạo ngõ 53 Đức Giang.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2015 tăng 8.657.871 nghìn đồng so với năm
2014, ứng với tỷ lệ tăng 106,40%. Việc tăng lợi nhuận là kết quả đáng mừng,
cho dù như đã phân tích ở trên, sự gia tăng lợi nhuận chủ yếu do hoạt động tài
chính nhưng đóng góp chủ yếu cho hoạt động này lại là lãi từ việc bán hàng trả
chậm – một cách thức giúp doanh nghiệp tiêu thụ các mặt hàng kinh doanh
chính được suôn sẻ hơn. Lợi nhuận trước thuế tăng là điều kiện để công ty tăng
lợi nhuận sau thuế và đóng góp nhiều hơn vào Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2015 tăng thêm 8.001.492 nghìn đồng, tương ứng
98%. Lợi nhuận sau thuế tăng thể hiện sự trưởng vững chắc của công ty trong
năm qua. Đó cũng là cơ sở để đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, giúp họ tin tưởng
hơn vào khả năng phát triển của công ty.
Để đánh giá chi tiết hơn kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong
năm qua, ta có bảng sau:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014-2015
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
1
2
3


Năm

Chỉ tiêu

Năm

Chênh

2015
2014
lệch
Hệ số lãi ròng = LNST/DTT
0,99% 0,68% 0,31%
Tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh (ROA)
6,50% 2,95% 3,55%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
16,37% 9,87% 6,50%
Nguồn: Bản báo cáo của Phòng kế toán

Qua Bảng 1.2 ta thấy năm 2015 là một năm thành công của công ty. Khi
mà cả nền kinh tế gặp khó khăn do lạm phát cao thì công ty đã có những tiến bộ
đáng kể về tình hình sản xuất so với năm 2014:
- Năm 2015, hệ số lãi ròng là 0,99%, tăng 0,31% sao với năm 2014. Điều
này cho thấy năm 2015, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với năm 2014, bởi doanh nghiệp đã tiết kiệm được
các khoản chi phí. Tuy nhiên hệ số này của doanh nghiệp còn khá thấp so với
trung bình ngành (từ 1,5% - 3%. Theo www.sbsc.com.vn), doanh nghiệp cần có
18



sự cố gắng hơn nữa, một mặt phấn đấu tăng doanh thu, mặt khác sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các khoản chi phí để tăng lợi nhuận, từ đó tăng hệ số lãi ròng.
- Năm 2014, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của công ty chỉ
là 2,95% thì năm 2015, con số này đã tăng lên 6,50%. Đây là kết quả cộng
hưởng giữa việc giảm vốn kinh doanh cùng với sự gia tăng lợi nhuận sau thuế.
- Đặc biệt, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2015 có sự tăng
trưởng đáng kể so với năm 2014, từ 9,87% lên 16,37%. Điều đáng nói ở đây là
trong năm 2015 doanh nghiệp đã tăng 19,57% vốn chủ sở hữu so với năm 2014.
Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ của doanh nghiệp gia tăng rất nhiều.
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư cực kỳ quan tâm, vì nó cho họ thấy đồng
vốn của mình sinh lời như thế nào khi bỏ vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần tiếp tục phát huy kết quả trên nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
trong những năm tới.
Tóm lại, qua một số chỉ tiêu trên, có thể đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty trong năm 2015 rất khả quan, thể hiện sự cố gắng lớn của
công ty trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường kinh doanh vĩ mô. Trong
thời gian tới, công ty cần phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời tiếp tục
cố gắng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp công ty
ngày càng phát triển, khẳng định uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, để đánh giá
hiệu quả công tác quản lý tài chính nói chung cũng như quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp nói riêng cần đưa ra những phân tích cụ thể hơn, điều này sẽ
được nghiên cứu ở phần tiếp theo.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
2.1 PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY


2.1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản, là tiền đề không thể thiếu được đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh
doanh. Vì vậy, nghiên cứu về vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình sử dụng vốn
nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng. Ta có Bảng 2.1.1 phân tích sự biến
động của vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty trong năm 2015.
(trang sau)
Từ Bảng 2.1 ta thấy:


Cuối năm 2015, tổng tài sản của công ty giảm 27,517,216 nghìn đồng,

ứng với giảm 9,97%. Điều này cho thấy qui mô về vốn của Công ty đã giảm. Cụ
thể, tổng tài sản giảm phần lớn là do tài sản ngắn hạn giảm 27.408.094 nghìn
đồng chiếm 99,60% tỷ trọng. Tài sản dài hạn giảm không đáng kể là 109.122
nghìn đồng chiếm 0,40% tỷ trọng.
Tài sản ngắn hạn giảm chỉ 11,23% nhưng hàm chứa bên trong là sự thay
đổi rất lớn. Các khoản phải thu tăng 16,35%. Tiền và các khoản tương đương
tiền tăng mạnh tới 1.224,39%. Gấp đôi về con số tuyệt đối nhưng theo chiều
ngược lại hàng tồn kho giảm 75.348.193 nghìn đồng, ứng 53,66%. Sự thay đổi
này một phần là do cuối năm công ty đã bán được một lô hàng. Bên cạnh đó,
qua theo dõi có thể thấy chính sách kinh doanh của Công ty trong năm qua đã
thay đổi so với năm 2014. Diễn biến vốn lưu động trong năm sẽ được phân tích
cụ thể hơn trong các phần tiếp theo.
Tài sản dài hạn giảm 109.122 nghìn đồng, tương ứng 0,34% là do tài sản cố
định giảm mạnh hơn sự gia tăng của tài sản dài hạn khác, trong khi tài sản đầu
tư tài chính dài hạn thông qua liên doanh liên kết với Công ty Cổ phần Đầu tư và
Kinh doanh Thép Hưng Yên không có sự thay đổi (với việc đầu tư 11.920.600

20


×