Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THIẾT bị y tế tại CÔNG TY TNHH THIẾT bị y tế và THỰC PHẨM CHỨC NĂNG NHÂN THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.69 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ

--------------------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG NHÂN THỌ

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Lớp

:
:
:
:

Điền Thị Chinh
11120501
Quản trị kinh doanh thương mại
QTKD thương mại 54A

Hà Nội, 5/2016
1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Điền Thị Chinh
Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại 54A
Khoa: Viện Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế
Khóa: 54
Trường: đại học Kinh tế Quốc Dân
Mã sinh viên: 11120501
Em xin cam đoan là đã tự tay viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp này dựa
trên tình hình thực tế, tài liệu của công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm
chức năng Nhân Thọ với sự tham khảo của các tài liệu được kiệt kê ở từng
trang và cuối chuyên đề. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật và quy chế học tập Bộ giáo dục và đào tạo cùng Nhà Trường.

SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

MỤC LỤC

SV: Điền Thị Chinh


Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
Thứ tự

Chữ tắt

Đầy đủ

1

KD

Kinh doanh

2

TBYT

Thiết bị y tế

3


TNHH

Trách nhiệm hữu hạng

4

TPCN

Thực phẩm chức năng

Tiếng Anh
Thứ
tự

Chữ tắt

Đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

1

FDA

Food and Drug Administration Cục quản lý thực phẩm và
dược phẩm Hoa Kì

2

FOB


Free On Board

Miễn trách nhiệm trên boong
tàu nơi đi (Giao lên tàu)

3

ISO

International Organization for
Standardization

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

4

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Tiếng Pháp
Thứ tự Chữ tắt Đầy đủ
1

CE

Nghĩa tiếng Việt


Conformité Européenne Hợp chuẩn Châu Âu
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ:

SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Điền Thị Chinh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xã hội ngày nay, ta có thể nhận thấy, tỉ lệ thuận với việc xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người cũng tăng cao.

Ngoài việc các bệnh viện, cơ sở y tế khám chữa bệnh ngày càng hiện đại, thì
nhu cầu tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe của người dân cũng ngày càng lớn.
Trên thị trường có cầu ắt có cung, nắm bắt được xu thế ngày càng tăng cao
đó, công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân Thọ đã đón
đầu trong việc kinh doanh các sản phẩm thiết bị y tế gia đình theo dõi, chăm
sóc sức khỏe và các mặt hàng thực phẩm chức năng.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế, trong nước chưa có nhiều cơ sở sản xuất
có thể sản xuất mặt hàng thiết bị y tế thực sự tốt về cả mẫu mã lẫn chất lượng,
vì điều này, công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức Nhân Thọ hướng
tới kinh doanh các mặt hàng thiết bị y tế được nhập khẩu từ các nước phát
triển, có cơ sở sản xuất có thể đáp ứng được đặc thù của mặt hàng thiết bị y tế
là đòi hỏi chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mẫu mã đẹp mắt và dễ dàng
trong sử dụng để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như định
hướng phát triển xã hội, chăm lo sức khỏe cộng đồng.
Hướng tới nền kinh tế thị trường hoàn toàn phát triển và thực sự hòa nhập
với các nước bạn trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu luôn được Nhà nước
coi trọng, đương nhiên các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại càng mong
muốn hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của mình được hoàn thiện và mang
lại lợi ích tối đa.
Tuy gặp phải rất nhiều khó khăn như sự cạnh tranh từ các nhà nhập khẩu
khác; đặc thù của ngành hàng thiết bị y tế luôn luôn có sự thay đổi và phát
triển về công nghệ; sự khó tính của khách hàng trong việc chọn mua sản
phẩm; và sự chọn lọc rất gay gắt của thị trường nhưng công ty Nhân Thọ vẫn
đang ngày càng vươn lên và phát triển về mảng kinh doanh thiết bị y tế. Với
mong muốn đóng góp vào sự phát triển của công ty, giúp hoàn thiện quy trình
6
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của thầy cô
giáo và ban lãnh đạo công ty, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập
khẩu thiết bị y tế tại Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức
năng Nhân Thọ”, chủ yếu tập trung vào quy trình nghiên cứu thị trường, lập
phương án nhập khẩu, giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu làm
2.
2.1.

đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu
Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế tại công ty TNHH
Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân Thọ.
Từ mục đích có những nhiệm vụ chính sau
Nghiên cứu thực trạng quy trình nhập khẩu thiết bị y tế của công ty bao

2.2.

gồm các bước: nghiên cứu thị trường, lập phương án nhập khẩu, giao dịch
đàm phán, kí kết hợp đồng, thanh toán, vận chuyển.
Sau khi nghiên cứu thực trạng đưa ra được những nhận xét về thành tựu và
hạn chế trong ưuy trình nhập khẩu thiết bị y tế của công ty.
Từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp để khắc phục những điểm hạn chế,
phát huy những thành tựu để hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị y tế của
3.

3.1.

công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến quy trình nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế tại
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu quy trình nhập khẩu mặt

3.2.

hang thiết bị y tế của côn ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức
-

năng Nhân Thọ.
Về thời gian: do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn
chủ yêu nghiên cứu các hoạt động và số liệu của công ty trong khoảng

4.
4.1.

thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

7
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Nghiên cứu các báo cáo của công ty về hoạt động nhập khẩu và kinh doanh
nói chung của công ty, chẳng hạn như các số liệu về doanh thu bán hàng và
chi phí bán hàng cũng như các loại chi phí khác được rút ra từ báo cáo thu
nhập của doanh nghiệp, hoặc từ các bản báo cáo của các phòng ban có thể
tính được các chỉ tiêu định lượng để đưa ra các đánh giá về tình hình hoạt
động của công ty. Phương pháp thu thập số liệu này tương đối dễ dàng và
không tốn kém chi phí.
Phương pháp nghiên cứu xử lý các số liệu.
Trong luận văn, em vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vậy

4.2.

biện chứng, phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải để rút ra
những nhận xét về vấn đề nghiên cứu, đảm bảo tính logic và liên hệ chặt
5.

chẽ giữa các hoạt động.
Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, chương kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm các phần nghiên cứu như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức
năng Nhân Thọ.
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu thiết bị y tế tại Công ty TNHH
Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân Thọ.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết
bị y tế của Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân Thọ.

8
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG NHÂN THỌ
1.1. Qua trình hình thành và phát triển của công ty Nhân Thọ
1.1.1. Khái quát chung về công ty
Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân Thọ là công ty
thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu, cụ thể là thiết bị y tế
-

và thực phẩm chức năng, các thông tin cụ thể về công ty như sau:
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH TBYT và TPCN Nhân Thọ.
Tên công ty bằng tiếng Anh: Nhan Tho Medical Equipment & Functional

-

Foods Company Limited.
Địa chỉ trụ sở chính : 19/26 ngõ Thái Thịnh 2, đường Thái Thịnh, phường


-

Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội.
Vốn điều lệ là 2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng).
Web: www.nhantho.health.vn
Email:
Công ty là tổ chức kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản

-

tiền Việt và ngoại tệ tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH TBYT và TPCN Nhân Thọ là một công ty TNHH có hai
thành viên góp vốn:
Bà Vũ Thị Hạnh Nhân: vốn góp 1.800.000.000 VNĐ (90%).
Đại diện pháp lý, đồng thời cũng là Giám đốc của công ty là bà Vũ Thị
Hạnh Nhân, bà Nhân tốt nghiệp trường Đại học Y Hà Nội, đã có kinh nghiệm
kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm một thời gian dài, qua đó bà nắm được
nhu cầu rất lớn của thị trường về các sản phẩm thiết bị y tế theo dõi sức khỏe
trong gia đình, cũng như xu hướng phát triển, và sự ưa chuộng ngày một tăng
cao của các sản phẩm thực phẩm chức năng, vì vậy bà đã thành lập Công ty
TNHH TBYT và TPCN Nhân Thọ.
Bà Điền Kiều Hồng Hạnh: vốn góp 200.000.000 VNĐ (20%)

9
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Công ty cần một người nắm bắt được các phương thức kinh doanh, cũng
như cách sử dụng và điều tiết các nguồn lực để tạo ra lợi nhuận, vì vậy, bà
Nhân đã mời bà Điền Kiều Hồng Hạnh, cổ đông thứ 2, đồng thời cũng là phó
Giám đốc công ty, điều hành các hoạt động kinh doanh để công ty có thể hoạt
động hiệu quả nhất.
1.1.2. Lịch sử phát triển của công công ty
Tiền thân của Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng Nhân
Thọ là Công ty TNHH Điền Thịnh được thành lập vào ngày 09/02/2006.
Công ty TNHH Điền Thịnh ban đầu là một công ty về lĩnh vực nhập khẩu
các thiết bị y tế với quy mô nhỏ. Ban đầu chỉ với hơn chục nhân viên. Sau
những nỗ lực ban đầu để ổn định công ty, với mong muốn tạo một thương
hiệu tốt và gần gũi trong lĩnh vực y tế, đến năm 2011 Công ty TNHH Điền
Thịnh đã đổi tên thành Công ty TNHH Thiết bị y tế và Thực phẩm chức năng
Nhân Thọ và giữ nguyên đến bây giờ.
Suốt những năm đầu phát triển, tuy là công ty ra đời muộn trong lĩnh vực thiết
bị y tế, là một doanh nghiệp nhập khẩu tự doanh, gặp phải rất nhiều khó khăn,
nhưng Nhân Thọ vẫn luôn kiên trì, cố gắng để thâm nhập thị trường, công ty đã
có một số các thành tích nhất định, ngày càng ổn định và phát triển hơn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh.
-

Bán lể thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.
Bán buôn thực phẩm.
Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh.
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.


Bán lẻ hàng hóa khác, lưu động hoặc tại chợ.
Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy khác.
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh.
10
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Bán buôn vải, hàng may sẵn, dầy dép.
Bán buôn đồ dung gia đình khác.
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông.
Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
Bán buôn tổng hợp.
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, …
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm.
Vận tải hành khách và hàng hóa.
Đại lý, môi giới, đấu giá.
Bán lẻ ô tô con.
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác.

Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe.
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu.
Bán buôn gạo.
Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.
Bản chuyên đề thực tập này chỉ đi sâu phân tích và nghiên cứu mảng hoạt
động nhập khẩu và bán buôn, bán lẻ các sản phẩm là thiết bị y tế của Công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm thiết bị y tế.
- Nhập khẩu và phân phối các sản phẩm thực phẩm chức
năng.
- Cung cấp các phụ kiện, phụ tùng của các máy móc thiết
bị y tế.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho
người bị bệnh huyết áp, tiểu đường,... và các dịch vụ
sửa chữa các loại thiết bị y tê.
- Quản lý điều hành các nguồn lực, sử dụng hiệu quả và
an toàn nguồn vốn kinh doanh.

11
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc


- Phát triển kinh doanh, tạo lợi nhuận, tổ chức hoạt động
kinh doanh an toàn, lành mạnh, đúng với các quy định
của pháp luật do nhà nước đề ra.
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật cũng như các nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế, an sinh xã hội, phát triển kinh
tế, bảo vệ môi trường,…
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của công
ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Nhân Thọ

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kế toán và Tài chính

Phòng Kinh Doanh

Phòng Nhân Sự

Phòng Xuất Nhập khẩu

Phòng Hành chính và Hỗ trợ
KD

Nguồn: phòng nhân sự của công ty
12
SV: Điền Thị Chinh


Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc, cũng là
người tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, theo điều lệ, quy định của công ty, cũng là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tất cả các hoạt động của công ty. Ngoài ra công ty có một
phó giám đốc, lãnh đạo và điều hành công ty theo sự ủy quyền của Giám đốc,
quản lý và điều hành các phòng ban trực thuộc, làm trợ lý cũng như giải quyết
các công việc khi Giám đốc vắng mặt., xây dựng, thực hiện và quản lý các
chính sách, chiến lược, kế hoạch của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất về

-

cả kinh tế và xã hội.
Các phòng ban hoạt động theo từng chức năng, nhiệm vụ như sau:
Phòng kế toán và tài chính: trưởng phòng là chị Nguyễn Thị Lan, thực hiện
chức năng hạch toán, kế toán thu chi trong kinh doanh và quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, hỗ trợ phó Giám Đốc trong việc điều phối
các nguồn vốn, báo cáo định kì với Giám Đốc về tình hình tài chính, lỗ lãi của
Công ty. Ngoài ra phòng kế toán và tài chính còn có nhiệm vụ xây dựng và
thực hiện các chiến lược tài chính của công ty, cũng như phân tích, tổng hợp

-

và đánh giá hiệu quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong công ty.

Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng tiếp thị, bán các loại sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng, xây dựng mối quan hệ đối
với khách hàng, xây dựng dữ liệu thông tin, phân loại khách hàng. Ngoài ra,
phòng kinh doanh còn lên kế hoạch kinh doanh, phương hướng tiếp cận thị
trường vì là phòng ban tiếp cận và am hiểu thị trường nhất, có thể nắm bắt
được nhu cầu thị trường, dự báo được mức độ thay đổi của thị trường cũng
như tình hình chung của các đối thủ cạnh tranh. Đây là phòng ban quan trọng
trong Công ty và cũng là phòng nhiều nhân viên nhất, có trưởng phòng là anh:
Trịnh Ngọc Thi, trợ lý và các nhân viên kinh doanh phụ trách từng khu vực.
13
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Phòng nhân sự: là phòng lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân
lực của công ty, xây dựng chế độ lương, thưởng, thăng tiến, thay thế,…do quy
mô Công ty còn nhỏ, khối lượng công việc của phòng nhân sự không nhiều
nên phòng này do phó Giám đốc bà Điền Kiều Hồng Hạnh kiêm nhiệm luôn
chức vụ trưởng phòng nhân sự, ngoài ra còn có trợ lý phó Giám Đốc giúp giải

-

quyết các công việc của phòng nhân sự.

Phòng nhập khẩu: trưởng phòng là chị Nguyễn Thị Trà My, phòng nhập khẩu
kế hợp với phòng kinh doanh để xây dựng các phương án nhập khẩu, từ đó hỗ
trợ Giám đốc và phó Giám đốc thực hiện các giao dịch, đàm phán, kí kết hợp
đồng với đối tác, hoàn tất các giấy tờ nhập khẩu, đốc thúc đối tác giao hàng,

-

phụ trách hầu hết công việc liên quan đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
Phòng hành chính và hỗ trợ kinh doanh: trưởng phòng là chị Hoàng Thu
Thảo, phụ trách các công việc như văn thư, in ấn và các công việc văn phòng
khác, cũng như các hoạt động hỗ trợ cho nhân viên kinh doanh như chuẩn bị
tài liệu, làm báo giá, mảng quan trọng nhất trong phòng hành chính và hỗ trợ
kinh doanh là vận chuyển, giao hàng-thu tiền, đảm bảo dịch vụ ưu việt nhất
đến với khách hàng và các đại lý.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.3.1. Đặc điểm về quá trình hình thành.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TBYT và TPCN
Nhân Thọ là chuỗi phát triển liên tiếp và tích cực của tất cả các mặt như quy
mô, cơ cấu tổ chức, đội ngũ công nhân viên, lĩnh vực hoạt động. Càng ngày
càng có xu hướng thống nhất, hài hòa giữa các phòng ban và các bộ phận.
Từ năm 2006 đến năm 2011, mức thu nhập của nhân viên công ty trung
bình là 4triệu/1 người/1 tháng, từ năm 2011 đến 2015, mức thu nhập của nhân
viên công ty đã tăng lên đáng kể, trung bình 6,5 triệu/1 người/1 tháng. Những
14
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

năm đầu thành lập, công ty chỉ có Giám đốc, Phó Giám Đốc và 2 phòng ban
là phòng Tài chính kế toán và phòng Kinh Doanh, nhưng đến nay công ty đã
phát triển thành 5 phòng ban, tính chuyên môn hóa với từng bộ phận được
tăng cao, nhân viên cũng không cần phải kiêm nhiệm nhiều công việc, khối
lượng công việc giảm đi rất nhiều, tính tập trung vào công việc của mình
nhiều hơn, làm việc cũng hiệu quả hơn.
Từ những điều trên cho thấy, không những công việc kinh doanh của công
ty đang dần có hiệu quả, phát triển theo xu hướng tốt, mà đời sống nhân viên
của công ty cũng ngày càng được quan tâm, cải thiện.
Công ty rất chú trọng vào nhân lực, coi nhân viên chính là nòng cốt hoạt
động của công ty, cả quá trình hình thành và phát triển của Nhân Thọ luôn
song hành với sự phát triển của đội ngũ nhân viên. Phòng nhân sự của Nhân
Thọ cũng do phó Giám Đốc kiêm nhiệm để có thể quan tâm sát sao nhất đến
tình hình nhân sự của công ty.
1.3.2. Đặc điểm về hàng hóa, dịch vụ.
Nền sản xuất nước ta hiện nay chưa thể sản xuất được các loại máy móc
thiết bị chăm sóc sức khỏe, nắm bắt được điều này cũng như thông qua các
hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu và khả năng người tiêu
dùng.
Cơ cấu hàng hóa của Nhân Thọ tương đối phong phú về chủng loại, mẫu
mã, cũng như thương hiệu, nhưng tập trung nhất vẫn là các loại máy móc,
thiết bị y tế phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, các loại
thiết bị y tế theo dõi sức khỏe cho người dân tại gia đình như máy đo huyết
áp, máy đo đường huyết, máy xông khí dung, các loại nhiệt kế và các phụ
kiện đi kèm như pin, vòng bít,… (các mặt hàng này khác biệt với các loại

15

SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

thiết bị y tế bệnh viện như máy siêu âm, máy chụp X Quang, … về giá cũng
như cách sử dụng và đối tượng sử dụng).
Sản phẩm thiết bị y tế là loại hàng hóa đòi hỏi chất lượng cao, tính chính
xác, chất lượng của các sản phẩm phải được kiểm định và được cấp các chứng
chỉ như ISO, FDA, … Các mặt hàng thiết bị y tế tại công ty Nhân thọ hầu hết
đều đạt các chứng chỉ này.
Về dịch vụ: ngoài việc bán buôn và bán lẻ các sản phẩm thiết bị y tế, thực
phẩm chức năng công ty còn nhận sửa chữa, thay lắp các phụ kiện phụ tùng
của thiết bị, bào hành các loại thiết bị y tế, cùng với đó, còn dịch vụ tư vấn
miễn phí cho khách hàng (chủ yếu là bệnh nhân bị mắc bệnh cao huyết áp và
bệnh tiểu đường) về cách chăm sóc sức khỏe.
1.3.3. Đặc điểm về phương thức hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp có hai phương thức bán hàng chính: đó là bán buôn và bán
-

lẻ.
Về bán buôn: phòng kinh doanh của công ty đi đến giới thiệu sản phẩm của
công ty với các đại lý, nhà thuốc, các cửa hàng thiết bị y tế trên toàn thành
phố Hà Nội. Để mở rộng thị trường, công ty cũng tuyển cộng tác viên kinh
doanh ở rất nhiều các tỉnh, địa bàn xung quanh Hà Nội, với mục tiêu ngày
càng mở rộng thị phần, giới thiệu sản phẩm đến nhiều nơi và được nhiều

khách hàng biết tới. Đến năm 2014, công ty đã đưa được sản phẩm của mình
đến hầu hết các tỉnh thành miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội, Nam Định, Hải
Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa, và một số các tỉnh miền Trung như: Đà

-

Nẵng, Nghệ An, và hai tỉnh miền Nam là TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Về bán lẻ: hiện nay công ty chỉ mới thực hiện hoạt động bán lẻ tại showroom
đặt tại trụ sở công ty tại số 19/26 ngõ Thái Thịnh 2, Đống Đa, Hà Nội. Đây là
con đường đi vào Bệnh viện nội tiết trung ương, rất thuận lợi cho việc bán các
16
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

sản phẩm thiết bị y tế. Ngoài ra công ty cũng bán lẻ qua trang web của công
ty và gửi mặt hàng ở các trang mua bán lớn trên mạng như Lazada,
Muachung.vn, ...
1.3.4. Đặc điểm về khách hàng và thị trường đối với sản phẩm thiết bị y tế.
Việc tìm đầu ra cho các sản phẩm nhập khảu của mình luôn là vấn đề vô
cùng quan trọng đối với tất cả các công ty thương mại.
Về thị trường thiết bị y tế nói chung khá rộng lớn, cầu lớn mà cung lại còn
rất ít, đặc biệt thị trường nhập khẩu thiết bị y tế được mở rộng, giảm thuế,
việc Việt Nam gia nhập WTO khiến cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam
nói chung và doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nói riêng được hưởng

những ưu đãi nhất định, như cắt giảm thuế quan, gỡ bỏ các hàng rào phi thuế
quan và có thể nhập khẩu được nhiều hàng hóa với mức thuế ưu đãi từ các
nước thành viên của WTO.
Về thị trường dành cho Công ty Nhân Thọ nói riêng thì phụ thuộc vào
khách hàng, giá thành và chất lượng của sản phẩm.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng các thiết bị của công ty là những bệnh
nhân mắc bệnh cao huyết áp, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường,hoặc người dân
có nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhiệt kế để theo dõi sức khỏe.
Các sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết bị y tế theo dõi và chăm sóc
sức khỏe gia đình, rất phổ biến, dễ sử dụng đạt tiêu chuẩn của ISO, CE, FDA,
chất lượng tốt, giá thành tương đối phù hợp. Vì vậy các mặt hàng của công ty
ngày càng được nhiều người tiêu dùng tin tưởng, và ưa chuộng. Ngoài việc
các sản phẩm và giá thành phù hợp, công ty còn có chính sách giá rất linh
hoạt với các đại lý, xây dựng giá sau khi quan sát rất nhiều yếu tố như vị trí
địa lý và điều kiện kinh tế của từng vùng miền. Nên thị trường rất chào đón
với các mặt hàng của công ty.
17
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Tuy vậy Nhân Thọ cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu khác phải đối
mặt với rất nhiều các khó khăn như: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các
doanh nghiệp trong nước và đặc biệt với các doanh nghiệp nước ngoài, ngoài
ra còn các khó khăn và tiêu chuẩn nhập khẩu, các chính sách hành chính của

Nhà nước, các quy định của pháp luật chưa thực sử rộng mở và khuyến khích
phát triển với các doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị y tế.
1.3.5. Đặc điểm về cán bộ công nhân viên
Đội ngũ nhân viên của công ty hầu hết đều là những người trẻ, năng động,
có trình độ đại học, am hiểu về nghiệp vụ cũng như tình hình hoạt động và
sản phẩm của công ty. Công ty cũng đã xây dựng được một bộ máy hoạt động
rất hiệu quả, đơn giản, tinh gọn và sự hợp tác giữa các phòng ban rất nhuần
nhuyễn, thuần thục, nhờ vậy mà nhân viên trong công ty có thể làm việc trong
môi trường thuận lợi, hiệu suất công việc cao, tốc độ xử lý đơn hàng rất
nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong thời đại cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp tính từng phút từng giây.

18
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ

Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ (%)

Trình độ lao động đại học và trên đại học


37.5%

Trình độ lao động trung cấp, cao đẳng

25%

Trình độ lao động có tay nghề

25%

Trình độ lao động phổ thông

12,5%

Nguồn: báo cáo của phòng nhân sự công ty
Có thể thấy, đội ngũ lao động của công ty đều có trình độ chuyên môn cơ
bản, có thể dễ dàng nhanh chóng tiếp thu các kiến thức mới.
1.4. Kết quả hoạt động của Công ty Nhân Thọ những năm gần đây.
Kể từ năm 2011, công ty đã vượt qua giai đoạn đầu khó khăn, dần dần ổn
định hoạt động kinh doanh của công ty và đang ngày càng phát triển. Ta có
thể nhận thấy điều đó qua tình hình biến động thể hiện trong bảng sau:

19
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động của Công ty Nhân Thọ, giai đoạn 2012 -2015

Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT

Chỉ tiêu

2012

Thực hiện

2013

So với
năm trước

Thực hiện

2014
So với
năm trước

Thực hiện

%

%


2015
So với
năm trước

Thực hiện

%

So với năm
trước %

1

Doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

288.783.899 118,136

1.187.248.537

411.120

1.789.595.135

150.743

1.857.252.235

103.780


2

Doanh thu hoạt động tài
chính

48.083

150.168

284.016

590.679

1.685.816

593.564

957.541

56.8

3

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

12.967.647

133.548


28.354.119

218.653

32.595.357

114.958

48.568.294

149.003

4

Chi phí quản lý kinh
doanh

168.498.922 160.747

410.881.741

243.848

576.187.890

140.230

656.071.086

113.864


5

Lợi nhuận sau thuế

10.374.118

22.683.295

218.652

26.076.285

114.958

38.854.635

149.003

7.768.082

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2015

20
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Trong 3 năm qua, Công ty Nhân Thọ đang ngày càng phát triển, kinh doanh
có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Ta có thể thấy, sau năm 2011,
công ty đổi tên thành Công ty TNHH TBYT và TPCN Nhân Thọ, đồng thời đổi
mới cơ cấu, phương thức làm việc, đến năm 2013, doanh thu của Công ty đã
tăng vọt, và ổn định ở năm 2014, đến năm 2015, doanh thu cũng tang ở mức ổn
định. Tuy doanh thu tăng cao, chí phí của Công ty cũng tăng lên rất nhiều, có lẽ
giai đoạn này Công ty muốn đổi mới, cải cách, tốn nhiều chi phí cho các hoạt
động quản lý, nhân sự,…
Nhìn vào bảng, ta cũng có thể thấy Công ty tập trung vào hoạt động kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu làm mũi nhọn, hoạt động tài chính rất kém, và thực tế
không có các hoạt động đầu tư nào khác như đầu tư vào cổ phiếu hay bất động
sản.
Tuy doanh thu là một con số rất lớn, nhưng lợi nhuần thuần của hoạt động kinh
doanh lại không nhiều, chênh lệch rất nhiều so với doanh thu, điều này phần nào thể
hiện Công ty quản lý chi phí chưa được tốt,chi phí quản lý kinh doanh ngày càng
tăng cao, nhiều hoạt động tốn kém chưa mang lại lợi ích thực sự.
Ta có thể thấy một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả nhập khẩu của
Công ty trong những năm gần đây như sau:

21
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Bảng 1.3: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh
STT

Các chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

28.354.119

32.595.357

Năm 2015

Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
1

Lợi nhuận từ hoạt động kinh 12.967.647
doanh hàng hóa nhập khẩu.

48.568.29
4

2


Tỷ suất lợi nhuận theo vốn

1.277

2.296

2.467

2.743

3

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh 0.045

0.024

0.019

0.026

0.070

0.057

0.074

0.0064

0.0072


0.012

3.292

3.370

5.16

109.356

106.824

69.77

thu
4

Tỷ suất lợi nhuận theo chi 0.077
phí

Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn
5

Hiệu suất sinh lợi của vốn

0.0036

6


Tốc độ quay vòng vốn 2.120
(vòng/ 360 ngày)

7

Kỳ lưu chuyển bình quân 169.811
vốn lưu động (ngày)

Nguồn: báo cáo của công ty và tính toán của tác giả
22
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Hầu hết các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đều không khả
quan, tuy có sự tiến bộ qua các năm nhưng còn rất chậm. Một đồng chi phí bỏ ra
chỉ thu được khoảng 0.07 đồng lợi nhuận. Hiệu suất sinh lợi của vốn cũng rất
thấp. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả, chi phí quá lớn. Tuy vậy tốc
độ quay vòng vốn ngày càng nhanh và kỳ lưu chuyển vốn bình quân cũng ngày
càng được rút ngắn.

23
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
NHÂN THỌ.
2.1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty
2.1.1. Nhập khẩu các sản phẩm thực phẩm chức năng
Việc nhập khẩu mặt hàng là thực phẩm chức năng chiếm tỉ trọng rất ít trong
hoạt động Công ty, trong những năm gần đây hầu như không có hoạt động nhập
khẩu mặt hàng thực phẩm chức năng, hoạt động kinh doanh loại mặt hàng này
chủ yếu Công ty nhập lại từ các nhà nhập khẩu khác hoặc từ các nhà máy sản
xuất trong nước như Fine Việt Nam,... Công ty cũng cần quan tâm chú trọng đến
loại mặt hàng này, để có thể tăng lợi nhuận, chiếm được nhiều thị phần hơn trong
lĩnh vực y tế, cũng như tạo dựng uy tín và thương hiệu cho Công ty.
2.1.2. Nhập khẩu các sản phẩm thiết bị y tế.
a.

Về thị trường:
Sau quá trình tìm hiểu về tình hình sản xuất, khả năng, chất lượng và giá cả
hàng hóa cũng như chính sách, tập quán thương mại của thị trường để nhập khẩu
nguồn hàng phù hợp vs nhu cầu trong nước và khả năng của doanh nghiệp, công
ty có quan hệ nhập khẩu với các bạn hàng chủ yếu là ở hai nước Hàn Quốc và
Trung Quốc, có thể xem xét qua bảng sau :

24
SV: Điền Thị Chinh


Lớp: QTKD Thương mại 54A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc

Bảng 2.1: Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Công ty Nhân Thọ
STT

Năm

2012

2013
Tỷ

Kim ngạch

1

Hàn

428.400.000

Kim ngạch

2014
Tỷ


trọng

trọng

%

%

26.58 506.000.000

2015
Tỷ

Kim ngạch

trọng

Tỷ
Kim ngạch

%

24.06 235.000.000

9.13

trọng
%


130.500.000

5.09

Quốc
2

Trung 1.183.350.000 73.42 1.596.732.000 75.94 2.338.920.000 90.87 2.431.299.500 94.91
Quốc

Đơn vị : Đồng Việt Nam
Nguồn: Phòng hành chính và hỗ trợ kinh doanh của công ty
Hoạt động nhập khẩu của công ty chủ yếu được thực hiện ở châu Á, cung cấp
những mặt hàng đa dạng, phù hợp với thị trường Việt Nam cả về chủng loại lẫn
giá thành. Ta cũng có thể thấy, thị trường nhập khẩu chính của công ty là Trung
Quốc thường chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty.
Thời gian gần đây, công ty cũng đang cố gắng nghiên cứu thị trường, tìm thêm
các đối tác, bạn hàng ở những nước phát triển khu vực châu Âu, châu Mỹ đảm
bảo chất lượng tốt nhưng vẫn hợp lý về giá cả, để có thể phục vụ tốt nhất cho
khách hàng, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
b. Về hình thức nhập khẩu:

25
SV: Điền Thị Chinh

Lớp: QTKD Thương mại 54A


×