Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.11 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên
MSSV
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Mai Thị Vân Anh
: 12131003
: Kế toán 25B2
: TS. Phạm Thành Long

Hà Nội, Năm 2016

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC


Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương (BHXH – BHYT – BHTN – KPCĐ) áp dụng
từ 1/1/2014 Theo Nghị định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.......................................................................................................................................11
a, Kế toán chi tiết tiền lương của Công ty.............................................................................21
b,Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương....................................................................42
Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung do đó để hạch toán tổng hợp các khoản
trích theo lương. kế toán sử dụng các sổổ́: Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 338..........42
3.1.2.Một số tồn tại...............................................................................................................48

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CP
CGCN
CBCNV
KH
LĐTT
LĐGT


TK
PCCC
XD
ĐVT
VNĐ

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

Giải thích ý nghĩa
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Cổ phần
Chuyển giao công nghệ
Cán bộ công nhân viên
Kế hoạch
Lao động trược tiếp
Lao động gián tiếp
Nghị định
Tài khoản
Phòng cháy chữa cháy
Xây dựng
Đơn vị tính
Việt Nam đồng

Lớp: Kế toán 25B2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương (BHXH – BHYT – BHTN – KPCĐ) áp dụng
từ 1/1/2014 Theo Nghị định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.......................................................................................................................................11
a, Kế toán chi tiết tiền lương của Công ty.............................................................................21
a, Kế toán chi tiết tiền lương của Công ty.............................................................................21
b,Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương....................................................................42
b,Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương....................................................................42
Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung do đó để hạch toán tổng hợp các khoản
trích theo lương. kế toán sử dụng các sổổ́: Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 338..........42
Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung do đó để hạch toán tổng hợp các khoản
trích theo lương. kế toán sử dụng các sổổ́: Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 338..........42
3.1.2.Một số tồn tại...............................................................................................................48
3.1.2.Một số tồn tại...............................................................................................................48

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một các độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao

động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau
thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt
khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác
định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp
việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời Nhà nước
cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương
cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao
động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở mỗi doanh nghiệp cũng có sự khác nhau.
Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng những chuẩn mực, chế độ kế toán
vào công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn rất nhiều khó
khăn và bất cập đòi hỏi cần được hướng dẫn và hoàn thiện để doanh nghiệp có
thể vận dụng dễ dàng và thuận tiện cho việc hạch toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo Phạm Thành Long, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu Đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

5

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam” cho chuyên đề thực
tập chuyên ngành của mình. Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành của em
ngoài lời mở đầu và kết luận thì bao gồm ba chương sau đây:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam
Do kinh nghiệm bản thân còn ít và thời gian thực tập có hạn vì vậy mà bài
chuyên đề thực tập chuyên ngành của em chắc chắn còn thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô giáo và bộ phận kế toán tại
Công ty Cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam để chuyên đề
thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Mai Thị Vân Anh

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

6

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XAY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP XD và CGCN Việt
Nam
- Tên giao dịch

:Công ty Cổ phần xây dựng và CGCN Việt Nam

- Tên nước ngoài

:VietNam Technology Transferation and

Construction Joint Stock Compan
- Website

: www.vinacat.vn

- Tên viết tắt

:VINACAT.,JSC

- Trụ sở chính

:P806, CT2, tổ 14 Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai,

Thành Phố Hà Nội
- Văn phòng giao dịch:

+ Văn phòng giao dịch chính:

Số 34/168 – Đường Nguyễn Xiển – Q.Thanh

Xuân – TP.Hà Nội
- Điện thoại : 04. 35528529;
- Fax:

04. 37765128

- Email:
+ Văn phòng đại diện tại TP.Hồ Chí Minh: Số 94, Đường 8, Phường Phước
Bình, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08. 38978954 – 0983.332233
- Fax:

08. 37280962

- Email:
- Giấy phép kinh doanh số

:0103018290, cấp ngày 10/07/2007. Thay đổi
lần 4 ngày 12 tháng 03 năm 2013

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

7

Lớp: Kế toán 25B2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tài khoản số

:0611000898006

Tại : Ngân hàng TMCP An Bình (AnBinhbank) – CN Hà Nội
- Mã số thuế

: 0102322616

- Vốn điều lệ

: 36.000.000.000 VNĐ

- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập từ ngày 10/07/2007, Công ty Cổ phần xây dựng
và chuyển giao công nghệ Việt Nam là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
hạch toán trên cơ sở kinh doanh độc lập, có con dấu riêng.
Công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam
(VINACAT.,JSC), có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trên 10 năm kinh
nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề. Ngoài ra còn liên kết với nhiều đơn
vị chuyên sản xuất thi công có uy tín nhằm đáp ứng các dự án lớn có yêu cầu
khắt khe về tiến độ.Với phương thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 trong quản lý, sản xuất và kinh doanh. Phương
châm hoạt động “Uy tín - An toàn - Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả”.
VINACAT.,JSC luôn tự tin đảm nhận thông suốt các dịch vụ kỹ thuật từ Tư
vấn, Khảo sát, Cung cấp lắp đặt, Sữa chữa và Bảo hành Bảo trì cho các nhà máy,
dự án vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Bằng sự lãnh đạo tài tính của Ban

giám đốc, cùng sự lỗ lực nhiệt tình của công nhân viên giúp công ty ngày càng
không ngừng phát triển để có một vị thế trên thị trường.
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
CP XD và CGCN Việt Nam
a. Mô hình tổ chức bộ máy.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ
chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

8

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyờn thc tp tt nghip
S 1.1: Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ti Cụng ty CP xõy dng v CGCN Vit Nam
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc Công ty

Phũng k
thut thi
cụng

Phòng tài
vụ, kế
toán


Cung cấp
và quản
lý vật t
thiết bị

Phũng k
hoch kinh
doanh

Phũng
thit k

Đội thi công số 1

Đội thi công số 6

Đội thi công số 11

Đội thi công số 2

Đội thi công số 7

Đội thi công số 12

Đội thi công số 3

Đội thi công số 8

Đội thi công số 13


Đội thi công số 4

Đội thi công số 9

Đội thi công số 14

Đội thi công số 5

Đội thi công số 10

Đội thi công số 15

Sinh viờn: Mai Th Võn Anh

Ban kiểm soát

Phòng
xuất nhập
khẩu

5 Lp: K toỏn 25B2

Phòng
kiểm tra
chất lợng

Xng thit k 1

Xng thit k 2
Xng thit k 3

Xng thit k 4

Phòng tổ
chức hành
chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xây dựng và CGCN Việt Nam
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý có toàn quyền quyết định mọi
vấn đề của Công ty. Quản trị theo đúng pháp luật Nhà nước, có điều lệ công
ty và nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông. Giám sát Giám đốc và những cán
bộ quản lý khác của Công ty.
- Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động của Công ty
- Giám đốc: là người có trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp
luật về mọi hoạt động kinh doanh, do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Phó giám đốc: là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành công việc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà giám đốc phân công.
- Phòng kĩ thuật thi công: giúp việc cho giám đốc lập phương án thi
công, phối hợp với phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm ttra vật tư, thiết bị
trước khi thi công. Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi
công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không
đảm bảo.
+ Phòng thi công có các đội thi công: thực hiện thi công các công
trình cũng như hạng mục công trình thuộc dự án trúng thầu, đồng thời tiến
hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới
sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công.

- Phòng tài vụ - kế toán: Lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn,
đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, báo cáo thu chi định kỳ, nhằm giúp giám đốc điều hàng vốn hiệu quả
theo quy định pháp luật.
- Phòng cung cấp và quản lý vật tư thiết bị: theo dõi việc nhập và xuất
ra của vật tư hàng hóa, cung cấp thiết bị vật tư khi phòng thi công cần.

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

6

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phòng kế hoạch kinh doanh: lập kế hoạch các loại nguyên vạt liệu,
máy móc thiết bị, dụng cụ. Quản lý và lưu giữ các tài liệu liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Phòng thiết kế: Tham gia vào tất cả các giai đoạn thiết kế của công
trình, công tác soạn thảo các yêu cầu kỹ thuật cơ sở và các nhiệm vụ kỹ thuật
nhằm mục đích xác định khả năng xây dựng công trình trong các điều kiện
sản xuất cho trước.
+ Trong phòng thiết kế có các xưởng thiết kế: làm việc dưới sự chỉ
đạo cúa người phụ trách gọi là xưởng trưởng.
- Phòng xuất nhập khẩu: quản lý điều hành thực hiện các hoạt động đối
ngoại, phân tích mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm, khai thác nội địa
và nhập khẩu để cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh
doanh và quản lý các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản xuất,
phân phối.

- Phòng kiểm tra chất lượng: tham mưu giúp Giám đốc quản lý về kỹ
thuật thi công, chất lượng công trình các dự án. Quan hệ với chủ đầu tư để
giải quyết các công việc trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.Nghiên
cứu đề xuất các biện pháp thi công tối ưu.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về mặt nhân sự. Có trách nhiệm
đạo tạo, tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng tuyển dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công
việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của Công ty.
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công
ty CP Xây dựng và CGCN Việt Nam đã tuân thủ tốt các quy định chung
của pháp luật, cũng như phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy
mô nghiệp vụ.

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

7

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2 . ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Hiện nay Công ty Cổ Phần xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt
Nam có gần 100 cán bộ, công nhân viên, trong đó: Kỹ sư, cử nhân: 25 người,
Cao đẳng: 20 người, Trung cấp: 5 người và gần 50 công nhân lao động
Số lượng công nhân viên được thể hiện trên bảng sau:
Chỉ tiêu
I-Lao động theo đào tạo
1.1.Trình độ đại học, cao đẳng

1.2.Trình độ trung cấp
1.3.Công nhân lao động
II-Lao động theo giới tính
2.1.Nam
2.2.Nữ
III-Lao động theo loại
3.1. Lao động trực tiếp
3.2. Lao động gián tiếp

Số lượng
(Người)
100
45

Tỷ trọng
(%)
100
45

5
50
100
80
20
100
60
40

5
50

100
80
20
100
60
40

Bảng 1.1 Bảng lao động của toàn công ty
Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ cao chiếm tỷ trọng cao
trong Công ty 45% trong tổng số lao động còn lại là công nhân lao động,
xong hầu hết có bề dày kinh nghiệm và ý thức làm việc cao đã góp phần giúp
công ty ngày càng phát triển.
Công ty có đặc thù kinh doanh là thi công công trình PCCC công việc
lại luôn đòi hỏi phải đi xa vì thế nên có tỷ lệ lao động nam nhiều hơn lao động
nữ: Lao động Nam chiếm tỷ trọng 80 % trên tổng số lao động toàn công ty,
lao động Nữ chỉ chiếm tỷ trọng 20 % tổng số lao động.
* Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là thi công xây dựng
công trình nên công ty phân loại lao động theo các cách sau:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động: Theo tiêu chí này thì lao
động của doanh nghiệp hiện nay được chia thành 2 loại sau:

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

8

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+ Lao động thường xuyên trong danh sách: Lao động thường xuyên trong
danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc
các hoạt động khác
+ Lao động thời vụ (lao động ngoài danh sách): là lực lượng lao động
được công ty thuê khi khối lượng công việc quá nhiều.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Theo đó lao động trong
công ty hiện nay được chia làm :
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Các hình thức trả lương được quy định rất rõ trong quy chế lao động tại
công ty. Công ty luôn đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật lao động,
đảm bảo quyền lợi của người lao động
* Hình thức trả lương
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và nhằm mục đích kết
hợp chặt chẽ giữa lợi ích của công ty và người lao động, đồng thời với mong
muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế tăng năng suất
và động viên người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Ban giám đốc
Công ty đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty và đã quyết định áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận lao động gián tiếp và trả
lương khoán theo sản phẩm tập thể đối với bộ phận lao động trực tiếp.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm Công nhân viên làm việc tại
Văn phòng công ty, Văn phòng Đại diện và các nhân viên quản lý tại các công
trường. Ở mỗi bộ phận này có một bảng chấm công được lập một tháng một

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh


9

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lần. Mỗi ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người
phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của
từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 31 theo các ký hiệu quy
định. Cuối kỳ các chứng từ chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính
lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động của toàn doanh nghiệp và
thời gian sử dụng cụ thể ở mỗi bộ phận trong Công ty.
Khi nhân viên nghỉ việc thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm
việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không. công tác
tính lương cho CBCNV ở khối hành chính và lao động trực tiếp dựa vào thời
gian làm việc trong bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác.
Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công
ty, và chữ ký của những người có liên quan.
Đối với bộ phận trực tiếp Công ty đang hạch toán trả lương theo hình
thức khoán công việc. Khi áp dụng hình thức trả lương này vừa đảm bảo phân
phối tiền lương và thu nhập xứng đáng với năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả công việc vừa khuyến khích người lao động sáng tạo, năng động
trong công việc.
* Quỹ lương của công ty:
Quỹ lương được xác định dựa vào doanh thu tiêu thụ thành phẩm, hàng
hoá dịch vụ, doanh thu xây lắp, năng suất lao động và tiến hành chi trả lương
theo quy định của công ty. Quỹ tiền lương của Công ty được sử dụng để trả
trực tiếp và khen thưởng người lao động làm việc tại Công ty hoặc trả cho
những khóa đào tạo thêm cho lao động


Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

10

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tính và trả BHXH theo Luật Bảo
Hiểm và các văn bản hướng dẫn của pháp luật.
Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm theo lương (BHXH – BHYT – BHTN
– KPCĐ) áp dụng từ 1/1/2014 Theo Nghị định 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Các khoản trích theo

Doanh nghiệp

lương

(%)

1. BHXH
2. BHYT
3. BHTN

4. KPCĐ
Cộng (%)

Người lao
động
(%)
8
1,5
1

Cộng
(%)

18
26
3
4,5
1
2
2
2
24
10,5
34,5
Bảng 1.2 Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2016

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoànlà khoản tiền dùng để duy trì hoạt động các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm
mục đích bảo vệ quyền lợi và nâng cao chất lượng đời sống người lao động.

Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên quỹ tiền lương, tiền công tháng
phải trả người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
- Bảo hiểm xã hội(BHXH)
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động,bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

11

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cơ sở đóng bảo hiểm xã hội.
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 áp dụng từ ngày
01/01/2012 chỉ rõ mức trích lập bảo hiểm xã hội là 24% trên quỹ tiền lương
tiền công đóng góp 17%. Tỷ lệ này cứ 2 năm tăng 2%, trong đó người lao
động đóng thêm 1%, người sử dụng lao động thêm 1%, cho đến khi đạt mức
26%. Như vậy, hiện nay công ty đang áp dụng mức trích nộp Bảo hiểm xã hội
là 26% trong đó người lao động đóng góp 8%, người sử dụng lao động đóng
góp 18%.
- Bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe cho người dân, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà
nước tổ chức thực hiện, các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế.

Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 có hiệu lực từ ngày
01/01/2012 chỉ rõ: Đối với người lao động không xác định thời hạn, người lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức… thì mức
trích lập Bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công tháng của người
lao động, trong đó người lao động đóng góp 1,5% và người sử dụng lao động
đóng góp 3%.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành
cho những người bị mất việc làm mà đáp ứng yêu cầu của Luật đinh.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy
định như sau: người lao động đóng góp bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ Ngân sách bằng 1% quỹ tiền

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

12

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lương, tiền công tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1.5. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Là người nắm giữ số Cổ phiếu cao nhất
của công ty, có chức năng điều hành chung mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty , có chức năng

điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức
hoạt động của Công ty. Có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, pháp luật, về điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của công ty. Chịu trách
nhiệm chính về tổ chức lao động trong công ty,là người duyệt các báo cáo về
nhân sự,các báo cáo về phương pháp xây dựng hệ thống bảng lương, thang
lương và phương pháp tính lương trong công ty.
Các phó giám đốc: : Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc phân công trực tiếp quản lý, tổ chức, chỉ đạo, điều hành một số lĩnh
vực công tác, các Phó Giám đốc phụ trách những công tác như: Kế hoạch, kỹ
thuật, thiết bị kinh doanh, phụ trách văn phòng đại diện khu vực. Trong đó
Phó Giám đốc nhân sự chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về trách
nhiệm được Giám đốc phân công và ủy quyền về lao động tiền lương trong
công ty.
Phòng Tài chính Kế toán : Giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác kế toán của công ty, có các quyền và nhiệm vụ được pháp luật quy
định. Kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, lập báo cáo tài chình theo chế
độ kế toán quy định, thực hiện và hướng dẫn thực hiện văn bản mới về tài
chính kế toán của Nhà nước tại công ty. Trong đó nhân viên kế toán tiền
lương là người trực tiếp hạch toán và chịu trách nhiệm về các báo cáo

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

13

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


lương.Bên cạnh đó Kế toán trưởng còn giúp giám đốc theo dõi tham mưu về
nhân sự trong lĩnh vực kế toán.
Phòng Tổ chức - Hành chính : Tham mưu cho Giám đốc trong công tác
tổ chức, công tác cán bộ, công tác bảo hộ lao động , tiền lương và đời sống
của cán bộ CNV của công ty nói chung và nhân viên trong phòng nói riêng.
Phòng Kế hoạch - Vật tư, Thiết bị: Ngoài công tác tham mưu cho Giám
đốc công ty về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, kế hoạch
nâng cao chất lượng quản lý và lao động, về công tác quản lý vật tư, quản lý
các dự án khai thác do công ty đầu tư và công tác quản lý kỹ thuật, an toàn lao
động, công tác quản lý thiết bị, công tác đầu tư chiều sâu, còn có chức năng
theo dõi và tham mưu cho Giám đốc về nhân sự trong lĩnh vực kỹ thuật.

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

14

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHÊ VIỆT NAM
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1.1. Chứng từ sử dụng
a. Với Văn phòng công ty, Văn phòng đại diện:
- Danh sách bậc lương quy định

- Danh sách hệ số kết quả thực hiện
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
b. Với các đội thi công, thiết kế
- Danh sách bậc lương quy định
- Danh sách hệ số hoàn thành mục tiêu
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng giao khoán
- Phiếu nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
c. Với các hạng mục khoán nội bộ đơn vị
- Bảng giao khoán
- Phiếu nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng công,bảng thanh toán lương.
d. Với các hạng mục khoán ngoài
- Phiếu giao khoán
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu giao nhận tiền
- Hợp đồng lao động

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

15

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2. Phương pháp tính lương

Công ty xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương theo đúng quyết
định của Nhà Nước đồng thời đảm bảo đúng Thông tư hướng dẫn xây dựng
và đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương trong các Doanh nghiệp
a. Đối với bộ phận Văn phòng công ty và chỉ huy đội.
Bậc lương quy định là mức lương trong tháng của các cá nhân do công
ty quy định có thời gian làm việc là 24 công và hoàn thành công việc theo
mức dự kiến đã đề ra.
Bậc lương quy định phụ thuộc vào các yếu tố: Vị trí công tác,bộ phận
công tác, năng lực công tác…và được phân chia như sau:
* Loại A: Áp dụng đối với Ban Giám đốc công ty:
- Mức ban đầu: A1 = 8.000.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề: 2.500.000 đồng
VD: Mức A2 = A1 + 2.500.000 đồng
* Loại B: Áp dụng đối với Trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng văn phòng đại
diện:
- Mức ban đầu: B1 = 6.000.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề: 2.000.000 đồng
VD: Mức B2 = B1 + 2.000.000 = 8.000.000 đồng.
* Loại C: áp dụng đối với nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế
hoạch - Vật tư, Thiết bị, phòng Tổ chức - Hành chính.
- Mức ban đầu: C1 = 3.100.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề: 500.000 đồng
VD: Mức C2 = C1 + 500.000 = 3.600.000 đồng.
* Hệ số kết quả thực hiện:
Mức 1: Hệ số 0,8 (hoàn thành < 75% - 90% yêu cầu công việc)
Mức 2: Hệ số 0,9 (hoàn thành từ 75% - 90% yêu cầu công việc)

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

16


Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mức 3: Hệ số 1,0 (hoàn thành từ 91% - 105% yêu cầu công việc)
Mức 4: Hệ số 1,1 (hoàn thành từ 106% - 120% yêu cầu công việc)
Mức 5: Hệ số 1,2 (hoàn thành > 120% yêu cầu công việc)
Cuối tháng các bộ phận tổ chức cuộc họp để đánh giá kết quả thực hiện
công việc trong tháng của các cá nhân. Việc đánh giá được Trưởng phòng,
Trưởng Ban đại diện, Trưởng bộ phận phụ trách tương đương với bộ phận
mình chủ trì sao cho khách quan, công bằng và đúng quy trình đánh giá kết
quả thực hiện do công ty ban hành riêng:
* Phụ cấp trách nhiệm:
- Đối với Giám đốc Công ty, Trưởng văn phòng đại diện, Kế toán
trưởng, Giám đốc dự án, Đội trưởng: Hệ số 0,4.
- Đối với Phó Giám đốc công ty, Phó Giám đốc dự án, Phó Văn phòng
đại diện, Đội phó: Hệ số 0,3
- Đối với Phó phòng Nghiệp vụ: Hệ số 0,2
* Phụ cấp hệ số công tác: Hệ số đi công tác được tính cho các nhân
viên được Ban Giám đốc hoặc lãnh đạo Bộ phận điều đi công tác với điều
kiện phải có chứng từ chứng minh đầy đủ và sát thực.
* Phụ cấp khác: Do điều kiện công ty có trụ sở chính ở xa các mỏ khai
thác và mỗi mỏ có thời gian khai thác tương đối dài nên công ty tổ chức việc
ăn uống, nghỉ ngơi cho các phòng ban ngay tại công ty và công nhân ngay tại
nơi khai thác.
Phụ cấp khác được tính như sau:
Phụ cấp khác = Chi phí ăn uống + Chi phí điện thoại.
Trong đó: - Chi phí ăn uống: 40.000 đồng/ngày làm việc

Tổng số ngày tính chi phí ăn uống bằng tổng số công làm việc trong
tháng (tính cả ngày lễ và chủ nhật) nhưng tối đa là bằng số ngày trong tháng
và làm tròn tất cả là 01.

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

17

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí điện thoại:
+ Đối với Văn phòng công ty: Do Giám đốc quyết định
+ Đối với các đội khai thác: Do Đội trưởng quyết định.
 Quy định về mức lương
+ Đối với văn phòng công ty, văn phòng đại diện

∑ ΤΝ =

BLqd × C
24

× K kq + ∑ các phụ cấp khác.

Trong đó: ∑ TN : Tổng thu nhập
BLqđ: Bậc lương quy định
C


: Số công nhân làm việc trong tháng

Kkq : Hệ số kết quả thực hiện.
Một ví dụ về cách tính lương cho bà Trần Thị Xoan (Trưởng phòng Tài
chính - Kế toán) như sau:
Bậc lương của bà Xoan là bậc C7:
C7 = C + 500.000 x 6 = 3.100.000 + 500.000 x 6 = 6.100.000 đồng
Số công làm việc trong tháng là: 24 công
Hệ số kết quả thực hiện trong tháng là 1,2:
Phụ cấp trách nhiệm: 300.000 đồng.
Phụ cấp khác: 1.160.000 đồng.
Theo đúng công thức ta có:
Tiền lương của bà Trần Thị Xoan = (6.100.000 x 1,2) + 300.000 +
1.160.000 = 8.780.000 đồng.
Kỳ I bà Xoan đã tạm ứng: 2.000.000 đồng
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) của bà Xoan:
BHXH= 3.100.000 x 3,1 x 8 % = 768.800 đồng
BHYT = 3.100.000 x 3,1 x 1,5% = 144.150 đồng

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

18

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BHTN =3.100.000 x 3,1 x 1% = 96.100 đồng
Số tiền bà Trần Thị Xoan còn được lĩnh cuối tháng là:

8.780.000 - 2.000.000 – (768.800+144.150+96.100 ) = 5.770.950 đồng.
b, Đối với công nhân của các đội thi công
Để xác định lương công ty chia đội thi công thành nhiều tổ và các tổ sẽ
thực hiện công việc do đội trưởng phân công. Cuối tháng đội trưởng tiến hành
nghiệm thu khối lượng công việc mà từng tổ sản xuất thực hiện được rồi lên
bảng nghiệm thu khối lượng cho từng tổ. Kế toán đội căn cứ vào biên bản
nghiệm thu khối lượng ,Bảng kê chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành và
Bảng chấm công để tính lương cho từng tổ.
Công thức tính lương:
Tiền lương sản phẩm cả đội
Tổng số công nhân cả đội

Đơn giá ngày công =

Tiền lương CNSX = Đơn giá ngày công x Số công x Hệ số năng suất.
Ví dụ về cách tính lương của đội thi công số 1
Trong tháng 11 năm 2015 Kế toán đội căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối
lượng đã tính ra tiền lương sản phẩm cả đội trong tháng là 2.276.678 đồng.
Từ đó tính ra đơn giá ngày công là
Tiền lương sản phẩm cả đội
Đơn giá ngày công =
Tổng số công cả đội
2.276.678
=

=

189.723

12

Ví dụ về cách tính lương của anh Nguyễn Thành Kiên thuộc Đội thi công số 1

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

19

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền lương công nhân Nguyễn Thành Kiên =
= Đơn giá ngày công
= 189.723 × 25 ×

×

Số công × Hệ số năng suất

1,25

= 5.928.844 đồng.

Tiền phụ cấp của anh Kiên là: 1.100.000 đồng
Tổng thu nhập = Tiền lương + Phụ cấp lương
= 5.928.844

+ 1.100.000 = 7.028.844 đồng

Trong kỳ I anh Kiên đã tạm ứng: 1.000.000 đồng

Đồng thời phải trích nộp:
BHXH số tiền = 3.100.000 x 2,70 x 8% = 669.600 đồng
BHYT số tiền = 3.100.000 x 2,70 x 1,5% = 125.550 đồng
BHTN số tiền = 3.100.000 x 2,70 x 1% =83.700 đồng
Vậy anh Kiên còn được lĩnh số tiền là:
7.028.844 – 1.000.000- (669.600 + 125.550+ 83.700) = 5.149.994 đồng.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 334: Phải trả người lao động.
Tài khoản này phản ánh tiền lương,các khoản thanh toán trợ cấp BHXH
tiền thưởng …và các khoản thanh toán khác có liên quan dến thu nhập của
người lao động.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
-Các khoản khấu trừ vào tiền lương của

-Tiền lương, tiền công và các khoản

công nhân viên
-Tiền lương , tiền công và các khoản đã

khác phải trả CNV

trả công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa nhận
SDCK: Số trả thừa cho CNV
SDCK: Tiền lương và các khoản khác
còn phải trả CNV
Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng số tài khoản liên quan khác như: 111,
338, 622, 627, 641, 642 để hạch toán tiền lương .

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh


20

Lớp: Kế toán 25B2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.4. Quy trình kế toán
a, Kế toán chi tiết tiền lương của Công ty
Kế toán chi tiết tiền lương nhằm theo dõi cụ thể tiền lương của từng
người, bộ phận thông qua kết quả lao động và khoản tiền được nhận về. Kế
toán chi tiết tiền lương được tiến hành tại các Tổ, đội, Phòng ban và Phòng kế
toán là chủ yếu.
Dựa vào các chứng từ ban đầu được nộp về phòng Kế toán, kế toán sẽ
kiểm tra xem xét và trình Giám đốc ký duyệt, sau khi được Giám đốc ký
duyệt sẽ tạm ứng tiền cho công nhân viên và các đội trưởng để thanh toán tiền
lương cho công nhân. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó tính ra các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân rồi tính số lương còn lại cho người lao động sau khi đã
trừ đi các khoản tạm ứng và các khoản trích theo lương. Công nhân đã lĩnh số
tiền còn lại phải ký nhận vào Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán
tiền lương là cơ sở để ghi sổ kế toán và tính ra Thuế thu nhập cá nhân mà
người lao động phải nộp (Nếu thu nhập của người đó đủ điều kiện nộp Thuế
thu nhập cá nhân).

Sinh viên: Mai Thị Vân Anh

21


Lớp: Kế toán 25B2


×