Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH TMDV phương ánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.06 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước đã có từ lâu
đời. Khi nhà nước ra đời, thuế là nguồn thu chủ yếu vào ngân sách nhà nước để
trang trải các khoản chi tiêu của Nhà nước. Ngoài ra, thuế như một công cụ quản lý
kinh tế, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản thu nhập
và phân phối thu nhập, góp phần điều chỉnh nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng, thúc
đẩy xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh và là nguồn đóng góp lớn của các doanh nghiệp
vào ngân sách nhà nước. Từ khi luật thuế GTGT được ban hành và có hiệu lực thi
hành cho đến nay luật thuế GTGT đã phát huy nhiều tác dụng tích cực như: số thu
từ ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên, khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện tốt các chế độ hóa đơn, chứng từ…
Đối với các doanh nghiệp sự thay đổi các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế và
việc thực hiện nộp thuế của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc công tác kế toán thuế
nói chung và thuế GTGT nói riêng cần có những điều chỉnh để phù hợp với luật
định. Với sự mong muốn qua quá trình thực tập để có những hiểu biết, học hỏi
kinh nghiệm về vấn đề liên quan đến kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp, nên
em đã chọn đề tài: “ Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH TMDV Phương Ánh
” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nhờ sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán
của công ty và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo “ CN.Nguyễn Tiến
Cương ” , với sự nỗ lực bản thân bài luận văn của em đã được hoàn thành với ba
phần chính như sau :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH TMDV
Phương Ánh.
Chương 3 : Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán thuế


GTGT tại Công ty TNHH TMDV Phương Ánh.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

1

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về kế toán thuế GTGT.
1.1 Khái niệm.
- Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất. lưu thông tới tiêu dùng.
- Thuế GTGT còn được gọi tắt là VAT là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Tổng số thuế tính được ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá
bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
- Về bản chất người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc
cả người sản xuất và tiêu dùng phụ thuộc và mối quan hệ cung cầu của loại hàng
hóa đó trên thị trường.
1.2 Đặc điểm
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người
tiêu dùng..

- Thuế GTGT có tính lãnh thổ chỉ áp dụng cho người tiêu dùng trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng thu qua nhiều giai đoạn nhưng không trùng lặp
vì chỉ tính thuế trên phần tăng thêm của mỗi giai đoạn
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao vì thuế GTGT không phải là yếu tố chi
phí sản xuất, thuế GTGT là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ nên
nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
1.3 Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước
thông qua quá trình mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu, ở khâu sau còn kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước do đó hạn chế được việc thất thu thuế.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

2

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

- Thuế GTGT có vai trò tăng cường công tác kiểm tra, hạch toán và thúc đẩy việc
mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT góp phần đẩy sản xuất tăng, mở rộng lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh
xuất khẩu, góp phần hoàn thiện chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận động
và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với
các nước.

1.4 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.4.1 Đối tượng chịu thuế
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất. kinh doanh
và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng chịu thuế GTGT có phạm vi rộng, bao quát được tất cả các hàng hóa,
dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước.
1.4.2 Đối tượng không chịu thuế
Xuất phát từ các mục đích ưu đãi khác nhau, theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT hiện hành có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT. Các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT có một số đặc điểm như sau:
a. Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện khó
khăn phụ thuộc vào thiên nhiên. Sản phẩm sản xuất ra lại dùng cho chính người
sản xuất và cho nhu cầu của toàn xã hội, như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản….
b. Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội, nhằm
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa không ngừng tăng lên của con người như dịch
vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng, phát sóng
truyền thanh, truyền hình, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính viễn
thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của chính phủ …
c. Là sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của toàn xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, như muối i-ốt, các sản phẩm và tài nguyên phục vụ quốc phòng, an ninh,
phục vụ vệ sinh công cộng, thoát nước đường phố, trùng tu bảo dưỡng công viên,
vườn hoa, vườn thú, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng hoá, dịch
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

3

MSV : 09A12442



Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam..
d. Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam như hàng hóa tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, hàng quá cảnh mượn đường qua Việt Nam, sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến …
e. Là sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội, tính nhân đạo cao, như
xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân
đạo, các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, dạy học, dạy nghề theo quy định của
pháp luật, xây dựng công trình văn hóa – nghệ thuật.
f. Là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, như
dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị
vận tải chuyên dùng mà trong nước chưa sản xuất được như máy bay, dàn khoan,
tàu thủy có trọng tải lớn..
1.4.3. Đối tượng nộp thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
1.5 Căn cứ và phương pháp tính thuế
1.5.1 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế : là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ. Giá tính thuế GTGT của một số hàng
hóa, dịch vụ được xác định.
a. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế

TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập khẩu tại cửa khẩu + với thuế nhập khẩu
(nếu có) + thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế
GTGT được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

4

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

c. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ giá tính
thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
d. Đối với hoạt động cho thuê tài sản giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa
có thuế GTGT.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho nhiều kỳ, thì giá tính thuế là số tiền thu được từng kỳ hoặc nhiều kỳ, chưa có
thuế GTGT.
- Nếu tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê
phải trả cho nước ngoài.
- Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Nếu
pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi
khung giá quy định.

e. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp,
trả chậm, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
f. Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT.
g. Đối với hoạt động xây lắp
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là thì giá tính thuế bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá
trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa
có thuế GTGT.
h. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyển
nhượng bất động sản chưa có thuế GTGT – giá đất (hoặc giá thuê đất) tại thời điểm
chuyển nhượng.
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

5

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

i. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

j. Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng các chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán đã
có thuế GTGT, thì giá tính thuế được xác định:
Giá chưa có thuế

=

GTGT
1.5.2 Thuế suất thuế GTGT

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Có 3 mức thuế suất thuế GTGT : 0%, 5%, 10% được áp dụng thống nhất
theo từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu sản xuất - kinh doanh trong nước hay
nhập khẩu.
a. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế,
dịch vụ hàng không, hàng hải. Các loại dịch vụ như cấp hạ cánh tàu bay, dịch vụ
băng chuyền hành lý, hoa tiêu, cứu hộ hàng hải, cầu cảng, bến phao, bốc xếp….
đều hưởng thuế suất 0%, hàng hóa dịch vụ gia công xuất khẩu, không thuộc diện
chịu thuế GTGT xuất khẩu. Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng
ký kinh doanh trong khu phi thuế quan không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT
0%.
b. Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến khích ưu đãi như
nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt, phân bón cac loại, thức ăn gia súc, thực
phẩm tươi sống, sản phẩm hóa dược, dược liệu, lâm sản chưa qua chế biến.
c. Thuế suất 10%: áp dụng cho các hàng hóa thông thường còn lại không quy định
trong các mức thuế suất 0%, 5% nói trên.
1.5.3 Phương pháp tính thuế GTGT.
a. Phương pháp khấu trừ thuế
+ Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế

toán, mua hàng có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật và kế toán, hóa
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Thuế GTGT phải nộp được tính:

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

6

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

Số thuế GTGT
phải nộp

Thuế GTGT
đầu ra

=

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

-

Trong đó :
Thuế GTGT

đầu ra

=

Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

x

Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó

b. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
+ Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở, cá nhân sản xuất, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiên không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
+ Thuế GTGT phải nộp được tính:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của hàng
hóa dịch vụ

chịu thuế

Thuế suất thuế
x

GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó

Trong đó :
GTGT của
hàng hóa dịch

=

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra.

-

Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng

vụ chịu thuế
1.6. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT
a. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ hợp lệ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
hàng hóa ở khâu nhập khẩu.

+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

7

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ngoài điều kiện nói trên để được khấu trừ
thuế , hoàn thuế GTGT đầu vào, còn phải có hợp đồng mua bán, gia công hàng hóa
xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm căn cứ
để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua hoặc nhập khẩu để dùng cho
việc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn
bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu

thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp tháng đó, không phân biệt
đã xuất dùng hay còn ở trong kho. Nếu kê khai khấu trừ bị sai sót thì được kê khai
bổ sung trong vòng 6 tháng kể từ tháng phát sinh.
b. Các trường hợp hoàn thuế
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế nếu
trong thời gian 3 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
+ Những cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc đang trong gia đoạn đầu tư, chưa
đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế nếu có số thuế
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

8

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, giao, bán…
có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý được hoàn thuế của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
1.7 Hóa đơn, chứng từ
+ Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật và các quy định sau đây:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
GTGT; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản
phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá
trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân
với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14; Luật thuế
GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử
dụng hoá đơn bán hàng.
+ Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh
toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.8 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.8.1 Đăng ký thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT kể cả các cơ sở trực
thuộc phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng
dẫn của cơ quan thuế. Các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều
phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở. Theo quy định, cơ
sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế GTGT chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

9

MSV : 09A12442



Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

chưa được cấp giấy đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở
phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể.. hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ
quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
1.8.2 Kê khai thuế
+ Khi doanh nghiệp được đăng ký thuế và cấp mã số thuế, hàng tháng kế toán thuế
GTGT phải lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế trong vòng 20 ngày
đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không có phát sinh thuế GTGT thì
doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Tờ khai phải chính
xác, trung thực, đúng quy định.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT
hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với
cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
+ Đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai, nộp thuế theo từng chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp, doanh nghiệp không xác
định được từng mức thuế suất cho từng loại hàng hóa. Dịch vụ thì phải nộp mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh.
1.8.3 Nộp thuế GTGT
+ Trong kỳ tính thuế, nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ ) lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì
doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được

khấu trừ còn lại được chuyển sang kỳ tiếp theo.
+ Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì
doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đầu ra sau khi đối trừ với số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Mọi doanh nghiệp đề phải nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà
nước đầy đủ và đúng hạn. Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng kê tiếp.
+ Đồng tiền sử dụng để nộp thuế là đồng Việt Nam.
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

10

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

1.8.4 Quyết toán thuế GTGT
Các doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT theo qui trình như sau:
+ Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ
ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế GTGT.
+ Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể, phá
sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản.
+ Cơ sở kinh doanh phải thực hiện phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ
Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm kê khai toàn bộ số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp hoặc số thuế
GTGT được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số thuế GTGT còn thiếu hay

nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh
được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn quyết toán thuế
GTGT theo năm dương lịch.
+ Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách
Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp
thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế
GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị
xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
a. Chứng từ sử dụng : hóa đơn GTGT; bảng kê hóa đơn; chứng từ hàng hóa; dịch
vụ mua vào; chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; ……..
b. Tài khoản sử dụng
+ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

11

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

- TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
+ Và TK liên quan khác như : TK 111; TK 112; TK 152; TK 153; TK 156….

+ Nội dung kết cấu tài khoản 133 :
Bên Nợ :

- số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Bên Có :

- số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- số thuế GTGT của hàng mua trả lại

Số dư bên Nợ :

- số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ
- số thuế GTGT được hoàn lại nhưng chưa được hoàn lại

c. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ ( phụ lục 01 )
* Đối với mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất; kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 154; 156; 211; 641; 642.. : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 1331; 1332

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111; 112; 331

: Tổng giá thanh toán


* Đối với vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài sử dụng hóa đơn chứng từ đặc thù
( tem, vé máy bay,…) ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ = Giá chưa có thuế x Thuế suất thuế GTGT

Giá chưa có thuế GTGT =

hoặc Thuế GTGT được khấu trừ = Giá thanh toán - Giá chưa có thuế
GTGT
Sau khi xác định giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 642…. : Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111; 112; 331

: Tổng giá thanh toán

* Đối với vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị nhập khẩu
+ Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị kế toán ghi :
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

12

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp


Khoa : Kế Toán

Nợ TK 152; 156; 211 : Tổng giá thanh toán ( không bao gồm thuế GTGT )
Nợ TK 635

: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 111; 112..

: Số tiền phải trả người bán

Có TK 3332; 3333

: Thuế TTĐB; thuế NK phải nộp

Có TK 515

: Chênh lệch lãi tỷ giá

+ Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 1331; 1332 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 33312 : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
* Đối với trường hợp mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng đồng thời cho hoạt động
sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế nhưng doanh
nghệp
không hạch toán riêng được, kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán

Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không
được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào
được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như
sau :
Nợ TK 632; 641; 642 ( nếu thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị nhỏ )
Nợ TK 142; 242 ( nếu thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn )
Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Định kỳ phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào chi phí
của kỳ kế toán sau :
Nợ TK 632; 641; 642
Có TK 142; 242

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

13

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

* Đối với hàng mua đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém,
mất phẩm chất căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và chứng từ liên
quan khác, kế toán ghi :

Nợ TK 111; 112; 331… : Tổng giá thanh toán
Có TK 152; 153; 156; 211.. : Giá chưa thuế GTGT
Có TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trường hợp người bán trả lại hàng hóa khác, căn cứ vào hóa đơn GTGT của
hàng hóa kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211… : giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán

* Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán
ghi :
+ Giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Nợ TK 214 : Giá trị đã hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
+ Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ liên quan kế toán phản ánh chi phí phát sinh trong
quá trình thanh lý, nhượng bán.
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111; 112; 331.. : Tổng giá thanh toán
2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp được khấu trừ
a. Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT; bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra; ....
b. Tài khoản sử dụng
+ TK 3331 : thuế GTGT phải nộp

- TK 33311 : thuế GTGT đầu ra
- TK 33312 : thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Và TK liên quan khác như : TK 111; TK 112; TK 331; TK 511….
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

14

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

+ Nội dung kết cấu tài khoản 3331 :
Bên Nợ :

- số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại

Bên Có :

- số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao

đổi

biếu tặng, sửa dụng nội bộ.

- số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác
- số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu

Số dư bên Có :

- số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN

Số dư bên Nợ (nếu có) :

- số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN

c. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ ( phụ lục 02 )
* Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay bán
hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế ,
kế toán ghi :
Nợ TK 111; 112; 131 … : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 … : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù

Giá chưa có thuế GTGT =

Giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp = Giá chưa có thuế x Thuế suất thuế GTGT

* Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế NK phải nộp :
Nợ TK 152; 153; 156; 211 : Tổng giá thanh toán

Có TK 111; 112; 331 : Số tiền phải trả người bán
Có TK 3332; 3333

: Thuế TTĐB; thuế NK phải nộp

Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

15

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

+ Trường hợp vật tư, hàng hóa , TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 1331, 1332 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT khi bán hàng phát sinh
khoản CKTM; hàng bán bị trả lại; GGHB :
Nợ TK 521; 531; 532 : Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111; 112; 131 : Tổng giá thanh toán
+ Đồng thời hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh giá vốn hàng trả lại nhập kho :
Nợ TK 155; 156 : Trị giá hàng bị trả lại nhập kho
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán

+ Cuối kỳ, kết chuyển số tiền CKTM, hàng bán bị trả lại, GGHB
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521; 531; 532
* Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính hay thu nhập khác thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT :
Nợ TK 111; 112; 131.. : Tổng giá thanh toán
Có TK 515; 711 : Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331

: Thuế GTGT phải nộp

2.3 Kế toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
a. Các trường hợp không được khấu trừ
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ như TSCĐ phục vụ sản xuất vũ khí, phục vụ
quốc phòng an ninh; TSCĐ hoạt động các tín dụng của tổ chức tín dụng, bảo hiểm
nhân thọ, chứng khoán, bệnh viện .... không sử dụng cho mục đích kinh doanh thì
không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ .

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

16

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán


+ TSCĐ là ôtô 9 chỗ trở xuống ( trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, khách sạn..) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu
vào tương ứng vơi phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
b. Phương pháp kế toán
* Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ dùng vào SXKD không chịu thuế
GTGT kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 641; 642.. : Giá mua cả thuế GTGT
Có TK 111; 112; 331

: Tổng giá thanh toán

* Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hoặc dùng
vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án... được trang trải bằng nguồn kinh phí
khác, kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211..
Có TK 33312

: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 3333

: Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 111; 112; 331...
Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3333

: Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 111; 112;..

* Khi phát sinh các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động; chi nghiên cứu
khoa học, công nghệ, sáng chế,... kế toán ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111; 112; 331
2.4 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ mua vào, các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt
động tài chính, thu nhập khác là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT. Sơ đồ
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( phụ lục 03 )

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

17

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

2.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng : Hóa đơn bán hàng thông thường; bảng kê hàng hóa dịch vụ
mua vào; bảng kê hóa đơn dịch vụ mua vào không có hóa đơn; tờ khai thuế GTGT
mẫu;…
b. Phương pháp hạch toán
* Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ dùng vào SXKD kế toán phản ánh giá
mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ,.. là tổng giá thanh toán :

Nợ TK 152; 153; 156; 211..

: Giá đã bao gồm thuế GTGT

Có 111; 112; 131 .. : Tổng giá thanh toán
* Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng ngay vào SXKD kế toán phản ánh giá
mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ là tổng giá thanh toán :
Nợ TK 621; 641; 642 : Giá đã bao gồm thuế GTGT
Có TK 111; 112; 131 : Tổng giá thanh toán
* Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hoặc dùng
vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án... được trang trải bằng nguồn kinh phí
khác, kế toán ghi :
Nợ TK 152; 153; 156; 211..
Có TK 33312

: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 3333

: Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 111; 112; 331...
Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3333

: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111; 112;..

2.4.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp

a. Chứng từ sử dụng : Hóa đơn bán hàng; tờ khai thuế GTGT; bảng quyết toán
thuế GTGT;…
b. Phương pháp kế toán:

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

18

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

* Khi bán hàng hóa, dịch vụ hay phát sinh các khoản doanh thu hoạt đông tài
chính; thu nhập khác kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111; 112; 131.. : Tổng giá thanh toán
Có TK 511; 515; 711 : Doanh thu bao gồm thuế GTGT
* Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền lãi trả lần đầu và số tiền còn phải thu về
hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, kế toán ghi :
Nợ TK 111; 112; 131;... : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay bao gồm thuế GTGT
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi :
Nợ TK 111; 112
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Lãi trả chậm, trả góp

* Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu hay thu
nhập khác bằng bút toán :
Nợ TK 511; 515; 711 : Thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng & cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.5. Nộp thuế GTGT
a. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Chứng từ sử dụng : Tờ khai thuế GTGT; bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán
ra; bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào; bảng tổng hợp thuế GTGT theo
bản giải trình khai bổ sung điều chỉnh…
* Phương pháp kế toán
+ Kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra
khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 3331
Có TK 133
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

19

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

+ Khi nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi :
Nợ TK 3331
Có TK 111; 112
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp

trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 3331
Có TK 711
+ Nếu số thuế GTGT được giảm được NSNN trả lại bằng tiền kế toán ghi :
Nợ TK 111; 112
Có TK 711
b. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Chứng từ sử dụng : Tờ khai thuế GTGT; bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải
trình khai bổ sung điều chỉnh…
* Phương pháp hạch toán :
+ Cuối kỳ kế toán tính toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác :
Nợ TK 511; 515; 711
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nộp thuế vào NSNN :
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111; 112
+ Khi được giảm thuế GTGT được trừ vào thuế GTGT phải nộp hoặc được NSNN
trả bằng tiền :
Nợ TK 3331
Có TK 711
Có TK 111; 112

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

20

MSV : 09A12442



Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH TMDV PHƯƠNG ÁNH
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TMDV PHƯƠNG ÁNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Phương
Ánh.
Tên công ty: Công ty TNHH TMDV Phương Ánh
Tên giao dịch: PHUONG ANH LIMITED COMPANY.
Tên viết tắt: PHUONGANH CO.,LTD.
Trụ sở chính: 39 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường 03, TP Vũng Tàu, Tỉnh BR - VT.
Số điện thoại: 0643 542 886
Fax: 0643 859 636
Mã số thuế: 3500784446
Quá trình phát triển : Tiền thân của Công ty TNHH TMDV Phương Ánh là
DNTN TM Phương Ánh. DNTN TM Phương Ánh được hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 032391, ngày 20/10/1999. Chi nhánh hạch
toán phụ thuộc: 79 Nguyễn Thị Định, Phường Phước Nguyên, Thị xã Bà Rịa, Tỉnh
BR-VT. Ngày 31/12/2007 DNTN TM Phương Ánh giải thể để thành lập Công ty
TNHH TMDV Phương Ánh. Công ty TNHH TMDV Phương Ánh được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4902001595, do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh BR - VT cấp. Đăng ký lần đầu ngày: 09/03/2007, cấp đổi lại mã số
thuế doanh nghiệp: 3500784446, ngày 18/12/2008.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty : Công ty TNHH TMDV Phương Ánh là công
ty thương mại chuyên phân phối và vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đi đến
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên


21

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

người tiêu dùng làm rút ngắn khoảng cách đi lại, giảm chi phí thời gian mua sắm
và mang lại các mặt hàng có yếu tố về: chất lượng, độ ổn định và giá cả phù hợp
nhất đến tay người tiêu dùng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đăng kí, chịu trách nhiệm về
các hoạt động sản xuất kinh doanh trước các bên liên quan và pháp luật.
- Thực hiện công tác kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định, chịu trách nhiệm về
tính
xác thực của báo cáo tài chính và tuân thủ các chế độ nộp thuế theo quy định của
nhà nước.
- Công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn và
khách
quan về tình hình hoạt động tài chính của công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý.
Hiện nay, tại công ty TNHH TMDV Phương Ánh bộ máy tổ chức theo cơ cấu
chức năng. Theo cơ cấu này nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận
theo chức năng, mỗi phòng ban chỉ đảm nhiệm một số nhiệm vụ nhất định nhưng
đều chịu sự lãnh đạo chung của ban Giám đốc. Giúp việc cho ban Giám đốc có
phòng tài chính kế toán và phòng kinh doanh.

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH TMDV Phương Ánh ( phụ lục 04 ).
* Giám đốc:
- Là người điều hành cao nhất của công ty.
- Có quyền quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
toàn diện về các kế hoạch tài chính, đường lối phát triển của công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của công ty trước cơ quan pháp luật.
* Phòng tài chính kế toán:
- Phụ trách về các nghiệp vụ kế toán, đảm bảo tổ chức hạch toán theo quy định của
Nhà nước.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

22

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp

Khoa : Kế Toán

- Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tại công ty, các
khoản nợ, chi phí.
- Tổng hợp sổ sách, lập báo cáo tài chính, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
và báo cáo lên Ban giám đốc về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Lập báo cáo đúng kỳ.
* Phòng kinh doanh, bán hàng :
- Quan hệ trực tiếp với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và thống kê quá trình kinh doanh.

- Đảm nhận công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu cho công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các chiến lược kinh doanh ngắn và dài
hạn của công ty.
1.4. Quy trình bán hàng ở công ty ( phụ lục 05 )
Khi khách hàng lập đơn đặt hàng nhân viên bán hàng nhận đơn đặt hàng
chuyển sang phòng kế toán để lập phiếu xuất kho, thủ kho nhận được phiếu xuất
đồng ý xuất hàng hóa giao hàng cho bộ phận bán hàng. Kế toán lập hóa đơn bán
hàng và chuyển hàng cho khách hàng. Khi khách hàng nhận được hàng và hóa đơn
có hai trường hợp thanh toán:
- Trường hợp khách hàng thanh toán trả tiền ngay nhân viên bán hàng nhận tiền
và chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu giao thủ
quỹ, lúc đó thủ quỹ thu tiền và ghi sổ quỹ. Khi nhận được lệnh thủ quỹ đã thu tiền
kế toán ghi sổ tiền mặt.
- Trường hợp khách hàng chưa thanh toán: phòng kế toán nhận được lệnh khách
hàng chưa thanh toán kế toán có nhiệm vụ ghi sổ công nợ.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua ( phụ lục
06 )
Theo Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng lợi nhuận trước
thuế trong kỳ đã tăng 83.089.294 đồng, với tỷ lệ tăng 3,6%. Việc tăng được tổng
lợi nhuận trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các mục tiêu

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

23

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp


Khoa : Kế Toán

kinh tế xã hội khác như nộp ngân sách nhà nước, bổ sung vốn, cải thiện đời sống
vật chất cho người lao động.
Nhìn chung trong thời gian từ năm 2011 đến 2012 ta nhận thấy doanh thu
của công ty tăng trưởng ở mức tương đối 28,9% với mức tăng doanh thu như vậy
cũng một phần nào thể hiện được sự nổ lực cố gắng của công ty trong việc tổ chức
tốt công tác bán hàng hay về số lượng, chất lượng của sản phẩm. Nhưng bên cạnh
đó các khoản giảm trừ và giá vốn hàng xuất bán trong kỳ cũng tăng tương ứng với
các tỷ lệ 37,3% ( các khoản giảm trừ ), 27,2% ( giá vốn ) đã làm giảm đi lợi nhuận
nói chung và lợi nhuận bán hàng nói riêng.
Trong năm qua không chỉ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mà
doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng lên đáng kể từ 3.950.546.668 đồng đến
4.990.120.527 đồng. Việc tăng doanh thu hoạt động tài chính đã làm lợi nhuận
tăng tương ứng 1.039.573.859 đồng nhưng chi tài chính cũng tăng đã làm giảm đi
45,5% lợi nhuận tương ứng. Nếu so với thu nhập từ hoạt động tài chính thì kết quả
của hoạt động tài chính vẫn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cụ thể làm tăng
tổng lợi nhuận là 374.095.594 đồng.
1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
mô hình tổ chức quản lý và phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp, tổ
chức bộ máy kế toán xác định số lượng nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán, từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và các
phòng kế toán với các phòng ban khác trong công ty.
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ (phụ lục 07)
+ Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, quy định tự luân
chuyển chứng từ, phân công phần việc cụ thể cho các kế toán viên trong phòng kế
toán. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc và chịu trách nhiệm về sự minh
bạch trong công tác kế toán trước thuế. Tổng hợp, lập báo cáo tài chính định kỳ,

phân tích và tham mưu cho Ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty.

SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

24

MSV : 09A12442


Luận văn tốt nghiệp
+

Khoa : Kế Toán

Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình nguồn vốn của công ty, tổng hợp các

khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, đảm nhận nhiệm vụ thu chi
tiền mặt và ghi sổ hàng ngày, ghi chép sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu tổng hợp với
chi tiết …xác định kết quả kinh doanh lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản vay ngân hàng, các khoản công nợ phải
trả phải thu khách hàng. Hàng ngày, lập báo cáo công nợ lên Ban giám đốc. Chịu
trách nhiệm thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp và đưa ra các biện pháp
tích cực để thu hồi nợ nhanh chóng.
+ Kế toán lao động – tiền lương: Theo dõi quỹ lương của công ty. Kiểm tra tình
hình thực tế số ngày lao động của nhân viên. Định kỳ tính lương và phụ cấp, các
khoản trích theo lương theo đúng quy định của nhà nước. Lập bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,.. Báo cáo lên Ban giám đốc về tình hình
lao động – tiền lương của công ty.
+ Kế toán mua – bán hàng hóa: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn của nguyên vật
liệu, công cụ - dụng cụ, hàng hóa. Lập phiếu nhập kho, xuất kho. Cuối tháng lập

bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho hàng hóa và đối chiếu với thủ kho. Kiểm kê, đối
chiếu số liệu với kế toán trưởng cuối mỗi tháng, quý.
+ Kế toán thuế: Tổng hợp và kê khai thuế, quản lý các hóa đơn GTGT, làm thủ
tục hoàn thuế.
+ Thủ quỹ : Cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,
kiểm kê báo cáo quỹ hằng ngày.
1.6.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Do doanh nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ và vừa nên hình thức kế toán áp
dụng là kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu
nhập, xử lý chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động
kinh doanh đều diễn ra tại phòng kế toán của công ty.
1.6.3. Hình thức ghi sổ kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ( phụ lục 08 )
* Phương pháp ghi sổ:
SV.Nguyễn Thị Thanh Khuyên

25

MSV : 09A12442


×