Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.45 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................... 1
1CHƯƠNG

1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN............2
1.1.Lợi nhuận của doanh nghiệp................................................................2
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận........................................................................2
1.1.2.Nội dung của lợi nhuận........................................................................4
1.1.3.Vai trò của lợi nhuận............................................................................6
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp. ...................................................................................8
1.2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận..........................................................8
1.2.2.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phổ biến .............................................12
1.2.3.Chế độ phân phối lợi nhuận................................................................14
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp...............15
1.3.1.Nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm..........................15
1.3.2.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ.........................................................................................18
1.4.Nội dung phân tích lợi nhuận.............................................................19
1.4.1.Phân tích lợi nhuận dưới góc độ vốn chủ sở hữu...............................19
1.4.2.Phân tích lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.............20
1.4.3.Phân tích điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận........................................22

2CHƯƠNG


2

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ HẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH ĐẠT......................................24
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ Thành Đạt......24
2.1.1.Đặc điểm chung của công ty..............................................................24
SVTH: Cao Thị Ngoan

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................24
2.1.3.Các ngành nghề kinh doanh chính.....................................................24
2.1.4.Năng lực chuyên môn của Thành Đạt................................................25
2.1.5.Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................25
2.1.6.Các dịch vụ sau bán hàng và hoạt động kinh doanh của Thành Đạt
JSC...............................................................................................................28
2.1.7.Năng lực thiết bị và hệ thống khách hàng của công ty.......................29
2.2.Thực trạng lợi nhuận tại Thành Đạt JSC.........................................33
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây (2011 - 2013)....33
2.2.2.Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Thành
Đạt...............................................................................................................35
2.2.3.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty........44
2.3.Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại dịch
vụ Thành Đạt.............................................................................................46
2.3.1.Kết quả đạt được................................................................................46
2.3.2.Tồn tại và nguyên nhân......................................................................47


3CHƯƠNG

3

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH ĐẠT......................................50
3.1.Định hướng phát triển trong thời gian tới........................................50
3.2.Mục tiêu đề ra......................................................................................50
3.3.Giải pháp làm tăng lợi nhuận.............................................................51
3.3.1.Các giải pháp nhằm tăng doanh thu...................................................51
3.3.2.Các giải pháp nhằm giảm chi phí.......................................................55
3.3.3.Các chi giải pháp khác........................................................................57
3.4.Kiến nghị..............................................................................................59
3.4.1.Kiến nghị đối với công ty...................................................................59
3.4.2.Kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................60

KẾT LUẬN....................................................................................... 62
SVTH: Cao Thị Ngoan

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Cao Thị Ngoan

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

VD

Ví dụ

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

VND

Việt Nam đồng

XNK

Xuất nhập khẩu


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

C.lệch

Chênh lệch

T.lệ

Tỉ lệ

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

TN

Thu nhập

TSBQ

Tài sản bình quân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

LNHĐ

Lợi nhuận hoạt động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

SVTH: Cao Thị Ngoan

Lớp: TCDN - 13B01



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm
2011– 2013......................................................................................... 33
Bảng 2.2. Bảng lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2008 – 2010
và giai đoạn 2011 – 2013.................................................................35
Bảng 2.3. Bảng các lợi nhuận bộ phận............................................37
Bảng 2.4. Bảng so sánh kết quả kinh doanh 3 năm 2011– 2013....38
Bảng 2.5. Bảng các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận.
........................................................................................................... 44
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức...................................................................27

SVTH: Cao Thị Ngoan

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì cần
đánh giá và xem xét trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Quy mô, nguồn nhân
lực, công nghệ, khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính…trong đó lợi nhuận
được coi là một chỉ tiêu quan trọng mà cả bản thân doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
cổ đông…đều rất quan tâm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh để thu được lợi nhuận và không ngừng gia
tăng lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình, không phải doanh nghiệp nào cũng

thành công. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh khác
nhau, kinh doanh trong điều kiện khác nhau lại thực hiện lợi nhuận theo những
đặc điểm khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu lợi nhuận ở các doanh nghiệp là
điều rất cần thiết để hiểu hơn về thực trạng và khả năng của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đưa doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong tương lai.
Hơn nữa, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao là tiền đề
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ thì khó có thể đứng vững trên thị trường. Lợi nhuận
được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích mạnh
mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài: “Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi
nhuận tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thành Đạt”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của chuyên đề được
chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Thành Đạt (Thành Đạt JSC)
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Thành Đạt (Thành Đạt JSC)

SVTH: Cao Thị Ngoan

1

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều lợi
nhất. Nhưng để đạt được điều này thì một doanh nghiệp phải nhìn thấy những cơ
hội mà người khác bỏ qua.
VD:
Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí
thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Tức là doanh nghiệp đó phải nhanh
chóng tiến hành quá trình nghiên cứu và sản xuất sản phẩm đó và đưa sản phẩm
đó ra thị trường. Như vậy, doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội thu được lợi nhuận cao
(lợi thế của người đi đầu). Thực tế, lợi nhuận được xem như phần thưởng đối với
những doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo
hiểm để tổ chức kinh doanh, những thứ mà xã hội mong muốn và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng mong muốn giành
được phần thưởng cao quý đó.
Vậy lợi nhuận doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Cùng với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá, hàng hoá được đem ra mua
bán trao đổi thì khái niệm lợi nhuận cũng xuất hiện.
- Theo trường phái tư sản cổ điển Anh, mà tiêu biểu là Adam Smith là
người đầu tiên có công nghiên cứu khá toàn diện về bản chất nguồn gốc của lợi
nhuận. Theo A.Smith lợi nhuận của các nhà tư bản tạo ra trong quá trình sản xuất
là biểu hiện khác của giá trị thặng dư do người lao động tạo ra. Ông đưa ra định
nghĩa “Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ 2 vào sản phẩm của lao động” (khoản
khấu trừ thứ nhất là địa tô, tức là tiền cho việc sử dụng đất).
A.Smith còn cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động
công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận, tư bản cho vay nhận được lợi tức cho vay, tư
bản ngân hàng nhận được lợi nhuận ngân hàng khi kinh doanh nghiệp vụ ngân
hàng... đó là biểu hiện khác của lợi nhuận tạo ra trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
- Khác biệt với thuyết giá trị lao động ở trên là lý luận “Tính hữu dụng” của
J.Batixay cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra tính hữu dụng hay giá trị sử dụng lại
truyền giá trị cho các vật phẩm. Giá trị trở thành thước đo tính hữu dụng có nghĩa
là ông đã đồng nhất giá trị và giá trị sử dụng.
SVTH: Cao Thị Ngoan

2

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ông cho rằng không những lao động tạo ra giá trị mà tư bản cũng tạo ra giá
trị. Để thực hiện quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa có 3 yếu tố tham gia: Lao
động, tư bản, ruộng đất. Mỗi yếu tố đều có “công phục vụ” mà cái gì tạo ra phục
vụ đều là sản xuất. Đây là tiền đề quan trọng mà J.Batixay đề ra trong nguyên tắc
phân phối thu nhập trong xã hội tư bản:
+ Công nhân làm thuê nhận được tiền công từ sản phẩm lao động.
+ Chủ ruộng đất nhận được lợi nhuận từ việc nhượng quyền sử dụng cho
các tư bản công nghiệp.
+ Chủ tư bản nhận được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Theo J.Batixay về bản chất lợi nhuận là tiền thưởng thích đáng cho việc đầu
tư tư bản vào kinh doanh, là một hình thức tiền công đặc biệt mà nhà tư bản tự
trả cho mình.
- Song có lẽ quan điểm được nhiều người ủng hộ nhất và có tính thuyết
phục nhất đó là quan điểm về lợi nhuận của Các Mác. Mác cho rằng : giá trị
thặng dư là phần dôi ra của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa, là số tiền còn lại sau khi giá trị hàng hoá bán ra đã bù đắp được hết những

chi phí bỏ ra, giá trị thặng dư là cách gọi khác của lợi nhuận. Hay lợi nhuận là
hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
- Còn các nhà kinh tế học hiện đại lại có kết luận: Lợi nhuận là phần giá trị
dôi ra dành cho nhà sản xuất sau khi tổng thu nhập thu về đã bù đắp được chi phí
mà nhà sản xuất đã bỏ ra trước đó.
 Tóm lại, mặc dù các quan điểm trên được phát biểu trên các phương diện
khác nhau, nhưng tựu chung thì đều có thể hiểu: lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu đó. Đó là bản chất của lợi nhuận.
- Đứng trên giác độ của doanh nghiệp có thể định nghĩa rằng: lợi nhuận của
doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó trong một thời kì nhất
định. Lợi nhuận nói chung được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó:
- Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và
thu nhập khác.

SVTH: Cao Thị Ngoan

3

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh
thu đó. Chi phí cũng bao gồm nhiều loại: chi phí về vật chất đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc

thiết bị…), những khoản chi phí trả lương cho người lao động, những khoản chi
mà doanh nghiệp phải chi ra để làm nghĩa vụ đối với Nhà nước – các khoản thuế
phải nộp theo luật định (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…).
 Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận cao hơn là khát vọng và mục tiêu
mong đợi nhất của các doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận cao các doanh
nghiệp luôn phấn đấu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
Song trong nền kinh tế thị trường, dưới sự cạnh tranh khốc liệt của các đối
thủ, việc tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí dường như là một bài toán
khó đối với tất cả các doanh nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào sản xuất đều phải
giải bài toán này, song để tìm được đáp án tối ưu thì thật không dễ và cũng không
nhiều doanh nghiệp làm được điều này. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nắm rõ bản
chất của lợi nhuận để từ đó có giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của lợi nhuận
Do lợi nhuận tổng thể của một doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Nên ta sẽ nghiên cứu về từng nội dung của lợi nhuận:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN từ
Doanh
Chi phí
hoạt
Chi phí
=
thu thuần GVHB
bán
động
QLDN
bán hàng
hàng
SXKD

Trong đó:
• Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng cách:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
- Mà các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng thể hiện tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán trong một thời kì nhất định. Doanh thu bán hàng
được xác định theo công thức:

SVTH: Cao Thị Ngoan

4

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng =



(khối lượng sản phẩm tiêu thụ × giá bán

đơn vị )
• Giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường đó là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
• Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản

phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ như: chi phí hoa hồng đại lý, tiếp thị, vận
chuyển, bảo quản, đóng gói, bảo hành sản phẩm…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, các khoản
chi cho chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng…
1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu và số
chi của các nghiệp vụ tài chính như cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán,
ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoạt động liên doanh.
Lợi nhuận từ Doanh thu
Chi phí
Thuế
hoạt động = hoạt động - hoạt động - gián thu
tài chính
tài chính
tài chính
(nếu có)
• Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kì do các hoạt động tài chính mang lại. Doanh thu hoạt
động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền giử, lãi cho vay vốn, lãi do bán chuyển nhượng các công
cụ tài chính, đầu tư liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con…
- Cổ tức và lợi tức được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
• Chi phí hoạt động tài chính gồm các chi phí có liên quan đến việc huy

động vốn, đầu tư vốn, và chi phí tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời
kì nhất định. Như:
- Chi phí đầu tư các công cụ tài chính.
SVTH: Cao Thị Ngoan

5

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí của hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí của hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay, chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ.
- Chênh lệch lỗ mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá.
- Khoản trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính….
1.1.2.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác,
bao gồm các khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi lại các
khoản nợ khó đòi đã được phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau khi đã bù trừ
hao hụt mất mát, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
 Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
 Tổng các bộ phận lợi nhuận này gọi là tổng lợi nhuận trước thuế.
 Phần còn lại cuối cùng sau khi lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp chính là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
(Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay phổ biến là 25%. Riêng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, khai thác dầu
khí, tài nguyên qúy hiếm tại Nước ta là từ 32 – 50%. Ngoài ra còn có một số

doanh nghiệp được hưởng mức thuế ưu đãi là 10%).
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò rất lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp vì nó tác
động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định và
vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời,
cũng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái mở rộng sản xuất,
bù đắp thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư
phát triển một doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, lợi nhuận là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà
nước thông qua thu thuế, phí, lệ phí…trên cơ sở đó đảm bảo nguồn lực tài chính

SVTH: Cao Thị Ngoan

6

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
quản lý hành chính của Nhà nước.
Đặc biệt, lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn và hợp

lý.
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong hoàn cảnh hiện nay, lợi nhuận không những là mục tiêu thiết thực mà
còn là động lực tác động trực tiếp giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp hoạt động mà không có lợi nhuận, sẽ không thể tiến
hành mở rộng sản xuất kinh doanh, trang bị các trang thiết bị, máy móc tiên
tiến…khi đó các sản phẩm của doanh nghiệp trở nên lỗi thời, không đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Và nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp khó có
thể tiếp tục được mà buộc phải đóng cửa.
- Như đã trình bày ở trên, thì lợi nhuận là mục tiêu cũng như động lực của
sản xuất kinh doanh.
Về cơ bản các doanh nghiệp đều giống nhau ở chỗ là hoạt động của chúng
đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Ngày nay, cạnh tranh
lại càng trở nên gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải
linh hoạt trong kinh doanh cũng như đổi mới phương pháp quản lý.
- Trên thị trường ngày nay, có thể nhận thấy rõ 2 con đường giúp doanh
nghiệp tồn tại và có lợi nhuận:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp bán cùng loại sản phẩm với chất lượng như nhau
nhưng giá bán thấp hơn sẽ thu hút được người tiêu dùng. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải luôn sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nguồn nhân
lực, sử dụng hiệu quả máy móc…
+ Thứ hai, doanh nghiệp bán sản phẩm có chất lượng, mẫu mã, chủng
loại…khác biệt với các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề thì cũng sẽ thu hút
được người tiêu dùng. Và để làm được điều này thì doanh nghiệp cần tổ chức tốt
bộ phận nghiên cứu thị trường cũng như sản phẩm, Nâng cao trình độ công nhân
viên…
1.1.3.2. . Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Lợi nhuận là yếu tố khuyến khích người lao động sản xuất. Thật vậy, nếu
người lao động có cuộc sống tinh thần và vật chất ổn định thì sẽ trở nên yêu nghề

hơn. Như vậy, quá trình sản xuất sẽ diễn ra liên tục và ổn định hơn. Nếu không
SVTH: Cao Thị Ngoan

7

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
họ sẽ làm việc một cách qua loa, không có trách nhiệm và cũng có thể tìm kiếm
một chỗ làm khác.
Nhưng để đáp ứng được điều đó thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
Khi đó, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập các quỹ trong đó có quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Lợi nhuận sau thuế càng nhiều,
các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tạo ra điều
kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần hăng say lao động và tạo được
môi trường làm việc ổn định cho người lao động.
1.1.3.3. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Một xã hội muốn có nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững thì đòi hỏi
những thành phần cấu thành nên nó phải phát triển trước tiên. Mà doanh nghiệp
lại là một đơn vị kinh tế cấu thành của xã hội. Do vậy, kết quả của tất cả các
doanh nghiệp sẽ là kết quả của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, chỉ tiêu lợi nhuận
lại thể hiện khá rõ ràng về điều này.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội bởi sự
tham gia của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước để quản lý và phát triển
xã hội thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.
- Đó cũng là cơ sở tăng thu nhập quốc dân, thu nhập quốc dân càng tăng thì
khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế xã hội càng nhiều.
- Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động từ thiện, nhân đạo.

 Tóm lại, lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp cũng như xã hội.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
 Lợi nhuận từ HĐSXKD
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt
động sản xuất, cung ứng sản xuất dịch vụ trong kỳ được xác định theo công thức:
Lợi nhuận HĐSXKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí
bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
SVTH: Cao Thị Ngoan

8

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Lợi nhuận HĐSXKD là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN)
• Doanh thu thuần = doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
trong kỳ - các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối
với số tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ cả doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và đã được ghi trên hóa đơn bán

hàng hoặc hợp đồng kinh tế
- Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua (khách
hàng) trên giá bán đã thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
thời hạn thanh toán đã được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách
hàng khi họ mua một khối lượng hàng hóa lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi
phạm các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng.
- Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
Giá vốn hàng bán (GVHB) phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
(bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
đã được xác định là tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị
sản phẩm hàng hóa xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết
quả. Do vậy việc xác định đúng GVHB có ý nghĩa rất quan trọng.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất
GVHB = Giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
= Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ + Giá
thành sản xuất của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ - Giá thành sản
xuất của khối lượng sản phẩm sản phẩm tồn kho cuối kỳ
 Đối với doanh nghiệp thương nghiệp
GVHB = Trị giá mua vào của hàng hóa bán ra
=Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hóa mua vào trong kỳ
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo
SVTH: Cao Thị Ngoan


9

Lớp: TCDN - 13B01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cáo. Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực
hiện, xét về nội dung kinh tế của các khoản mục chi phí bán hàng ta có: chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ của các khâu
bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác...
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN), là một loại chi phí thời kỳ được tính
đến khi hạch toán lợi tức thuần túy của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những
khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nội dung chi phí quản lý cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi
phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố đó có sự khác biệt. Chi
phí QLDN phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản
chi phí kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh của DN.
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính –
Thuế gián thu (nếu có) – Chi phí hoạt động tài chính
Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh doanh
chứng khoán, lãi góp vốn kinh doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết
khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán
bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các
hoạt động đầu tư khác, chi phí do đem góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến
việc thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...

 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không
thường xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng
ít có khả năng thực hiện như các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
xử lý nợ khó đòi...
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định theo công thức sau:
LNHĐ khác = Thu nhập hoạt động khác – Thuế gián thu (nếu có) – Chi
phí hoạt động khác
Trong đó:
Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu các
khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

10

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu được do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó
đòi, trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng hết
vào cuối năm.
Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: Chi phạt thuế, tiền phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài
sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến
hành tổng hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế TNDN như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh

doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động khác
Sau đó ta sẽ xác đinh lợi nhuận sau thuế TNDN (lợi nhuận ròng) của doanh
nghiệp trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
Hoặc
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế * (1- thuế suất thuế TNDN)
Nhận xét: cách xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp rất đơn giản,
dễ tính toán, do đó phương pháp này được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các
doanh nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm. Còn đối với những doanh nghiệp lớn, sản
xuất nhiều loại sản phẩm thì phương pháp này không thích hợp bởi khối lượng
công việc tính toán sẽ rất lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
1.2.1.2. Phương pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bước trung gian)
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận như đã trình bày ở trên, chúng ta
còn có thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến hành
tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Cách xác định
như vậy gọi là phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD đó là lợi nhuận
ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
Doanh thu bán hàng (1)
Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, giá
trị hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK) (2)
DTT về bán hàng ( 3= 1-2)
Trị giá vốn hàng bán (4)
Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (5 =3-4)
Chi phí bán hàng (6)
Chi phí QLDN (7)
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (8 =5-6-7)
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01


11

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập hoạt động tài chính (9)
Chi phí hoạt động TC (10)
Lợi nhuận hoạt động TC (11=9-10)
Thu nhập hoạt động khác (12)
Chi phí hoạt động khác (13)
Lợi nhuận hoạt động khác (14=12-13)
Lợi nhuận trước thuế TNDN (15=8+11+14)
Thuế TNDN (16=15* thuế suất thuế TNDN)
Lợi nhuận ròng (=15-16)
Nhận xét: Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình
thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động
SXKD cuối cùng của doanh nghiệp, đó là LNSTTNDN (lợi nhuận ròng). Phương
pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được
kết quả SXKD của DN kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có thể thấy
được sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của DN, từ
đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng
cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả SXKD của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phổ biến
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.Do đó có nhiều cách xác
định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau, tuỳ theo yêu cầu

của người phân tích. Sau đây là một cách tính tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn)
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn
sử dụng bình quân trong kỳ (cả vốn cố định, vốn lưu động hay vốn chủ sở hữu).
Công thức xác định :
P
Tsv = Vbq ×100%

Trong đó:
Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trước (sau thuế) đạt được trong kỳ
Vbq : Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

12

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời nói lên trình độ
sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp, qua đó kích thích doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ( ROS).
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức xác định :

ROS =

P
DT

Trong đó:
P : Lợi nhuận (lợi nhuận có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước (sau)
thuế.
DT : Doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong kì cao là dấu hiệu cho thấy:
- Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng, thị phần lớn.
- Hoặc doanh nghiệp quản lý tốt chi phí.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA).
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản trong kì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức xác định :
ROA

=

P
Ts

Trong đó:
P: Lợi nhuận trước (sau thuế) đạt được trong kì. Thông thường hay dùng lợi
nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản cao là dấu hiệu cho thấy:
- Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí.
- Hoặc doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả, tạo ra nhiều doanh thu.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).

Lợi nhuận sau thuế x 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bình quân phản ánh cứ một đồng vốn chủ
sở hữu trong kì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

13

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao cho thấy:
- Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí.
- Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả, tạo ra nhiều doanh thu.
- Hoặc doanh nghiệp có cơ cấu tài chính hợp lý.
Ngoài ra, Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu còn được xác định như sau:
LNST
DT và TN khác
Tổng TSBQ
ROE =
x
x
DT và TN khác
Tổng TSBQ
VCSHBQ
LNST
=


DT và TN khác
x

DT và TN khác

1
x

Tổng TSBQ

1- hệ số nợ

Phương trình Dupont mở rộng.
Trong đó:
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
DT: Doanh thu.
TN: Thu nhập.
TSBQ: Tài sản bình quân.
VCSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân.
1.2.3. Chế độ phân phối lợi nhuận
Nội dung cơ bản của phân phối lợi nhuận doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc
điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp.
Về cơ bản các doanh nghiệp đều giống nhau ở chỗ là có nghĩa vụ với Nhà
nước như nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp nghĩa vụ khác.
Phần lợi nhuận sau thuế sẽ được phân phối tùy từng loại hình doanh nghiệp.
• Đối với doanh nghiệp Nhà nước, lợi nhuận sau thuế về cơ bản được phân
phối như sau:
- Bù các khoản lỗ năm trước không được trừ lợi nhuận trước thuế.
- Trả các khoản tiền bị phạt do vi phạm kỹ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm

các hợp đồng, do nợ quá hạn…
- Trừ các chi phí bất hợp lý chưa được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
Phần lợi nhuận còn lại dùng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp như:
+ Trích quỹ dự phòng tài chính;
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

14

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trích quỹ đầu tư phát triển;
+ Trích quỹ đặc biệt (các ngành đặc thù như bảo hiểm, ngân hàng thương mại);
+ Chia lãi cổ phần (nếu có);
+ Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không?. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội.
Ngoài ra, lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu và là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng tốt nguồn
nhân lực, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Doanh nghiệp thu dược lợi nhuận tức là sản phẩm của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.

Tuy nhiên, Lợi nhuận có trở thành mục tiêu, động lực hay không còn tuỳ
thuộc vào chính sách phân phối thu nhập của Nhà nước.
Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là một nội dung tài chính quan
trọng bảo đảm sự hài hoà về lợi ích giữa Nhà nước với chủ sở hữu doanh nghiệp
và người lao động.
Chính vì vậy, chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế
quan trọng khuyến khích người lao động và doanh nghiệp ra sức phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất .
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt
động khác nhau (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên,
trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và
tăng trưởng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần
thiết.
1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiêu thụ =



(khối lượng sản phẩm tiêu thụ × giá bán đơn

vị).
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố chủ yếu là:
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

15


Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.1.1. Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu tiêu
thụ. Khi khối lượng tiêu thụ càng lớn thì doanh thu tiêu thụ cũng càng cao. Khi
đó, nếu các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận trong kì sẽ tăng lên và ngược
lại.
Trong trường hợp giá bán, giá thành, chất lượng, thuế suất, thuế gián thu
không đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh
mặt cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói
chung và quản lý tài chính nói riêng.
1.3.1.2. Nhân tố chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng
là vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Chất lượng
sản phẩm càng cao thì sản phẩm càng có uy tín, tạo ra sức cạnh tranh lớn để
doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường , sản phẩm tiêu thụ sẽ được nhiều hơn.
Mặt khác, trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và
tăng chất lượng sản phẩm là điều cơ bản để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường đa dạng
hoá mặt hàng tiêu thụ. Khi đó, doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ là doanh
thu tiêu thụ của các loại sản phẩm. Như vậy, kết cấu sản phẩm cũng ảnh hưởng
lớn đến doanh thu tiêu thụ. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ sẽ làm thay
đổi doanh thu tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Trong
khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ chỉ có một mặt

hàng mà có rất nhiều loại khác nhau với những mức giá cũng khác nhau. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng những loại sản phẩm có giá bán cao, chi phí thấp
và giảm tỷ trọng những mặt hàng có giá bán thấp, chi phí cao thì mặc dù tổng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi nhưng doanh thu sẽ tăng lên và ngược
lại. Đồng thời, việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ cũng phải chú ý đến các
điều kiện kinh doanh cũng như môi trường kinh doanh, đảm bảo thay đổi kết cấu
nhưng không làm giảm doanh thu.

SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

16

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.4. Nhân tố giá bán sản phẩm
Trong điều kiện hiện nay, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
giá bán sản phẩm thường được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung
cầu trên thị trường quyết định, một phần nằm trong chính sách giá của doanh
nghiệp. Do đó doanh nghiệp khó có thể tự tăng giá bán cao hơn các mặt hàng
khác cùng loại trên thị trường mà vẫn thu được lợi nhuận.
Điều quan trọng là, doanh nghiệp cần bám sát thị trường để xem xét, quyết
định mức giá phù hợp cho các loại hàng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải
quyết định nên đưa sản phẩm vào thị trường nào, và thời điểm nào. Vì cùng loại
sản phẩm, nếu bán ở các thị trường khác nhau, vào những thời điểm khác nhau
thì giá cả có thể khác nhau.
1.3.1.5. Công tác tổ chức bán hàng
Đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ

sản phẩm. Trong công tác này, có 2 nhân tố chính cần xem xét:
+ Hình thức bán hàng:
Hình thức bán hàng của các doanh nghiệp rất đa dạng như bán buôn, bán lẻ,
đại lý… Vì vậy, nếu biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng và làm tốt
công tác quảng cao, giới thiệu sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ nâng cao được khối
lượng tiêu thụ, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
+ Phương thức thanh toán:
Nếu khối lượng tiêu thụ hàng hoá lớn, thì doanh nghiệp không chỉ thanh
toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như
chuyển khoản, séc, ngân phiếu… Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua
khối lượng lớn. Nhờ đó, tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo, linh hoạt, thúc
đẩy doanh số bán ra, vì vậy doanh nghiệp phải tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.6. Nhân tố thị trường tiêu thụ
Thị trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp thông tin cần
thiết cho doanh nghiệp. Thị trường bao hàm cả phạm vi hoạt động (thị trường nội
địa, thị trường quốc tế), khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị
trường tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp
cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm tốt công tác nghiên cứu
thị trường, từ đó nêu ra các điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận.

SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

17

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.1.7. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
Đây cũng là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản
phẩm. Vì các ngành có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên quá trình
tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau.
1.3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhân tố chủ yếu:
1.3.2.1. Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại được sử
dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí
lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành
tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ được nhiều lợi thế trong cạnh tranh,
tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3.2.2. Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh
nghiệp
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý
có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản
xuất,tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngành sản xuất, tận
dụng được thời gian, công suất lao động máy móc, thiết bị. Việc tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khởi dậy tiềm năng
sáng tạo của con người lao động, loại trừ các nguyên nhân gây lãng phí sức lao
động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành …Việc phát
huy được vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi
phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội

kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra
giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có
hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có
tác động tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá sản phẩm của doanh
nghiệp.
SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

18

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3. Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như
điều kiện khai thác có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai
thác sẽ thấp và ngược lại.Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm
kinh doanh, sản xuất chưa ổn định… sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành.
Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng
đầu tư nhiều hơn trong đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động,
quảng cáo, tiếp thị… Vì vậy cũng có thể làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường việc tăng giá bán là rất khó, bởi
thế các doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành làm tăng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

Đây phải là vấn đề then chốt của doanh nghiệp, nó phản ánh trình độ quản
lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.Qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố tới chi phí
sẽ thấy được hướng đi, và biện pháp thiết thực có hiệu quả để phấn đấu tăng lợi
nhuận nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4. Nội dung phân tích lợi nhuận
1.4.1. Phân tích lợi nhuận dưới góc độ vốn chủ sở hữu
Phân tích lợi nhuận dưới góc độ vốn chủ sở hữu chủ yếu dùng phương pháp
so sánh để đánh giá tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua sự biến động
của vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm vốn đầu
tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, các
quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vì vậy việc phân tích lợi nhuận dưới
góc độ vốn chủ sở hữu trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi ( không
có sự đóng góp thêm về vốn góp, không phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản,
không phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, không phát sinh các khoản được viện
trợ, tài trợ và không xác định việc sử dụng LNST) chính là việc đi sâu phân tích
sự biến động của LNST qua các kỳ của DN. Nếu LNST tăng lên thể hiện DN
tăng trưởng tốt và ngược lại.

SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

19

Lớp: TCDN -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Phân tích lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để phân tích lợi nhuận người ta còn sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh

tỷ suất của lợi nhuận để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
TSLN gộp trên doanh thu = Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên thể hiện trong một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này chủ yếu được sử dụng để đánh giá
khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD. Chỉ tiêu trên càng lớn thì khả năng sinh
lời từ hoạt động SXKD càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
TSLN trên doanh thu
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) x 100
=
DTBH và CCDV+DT HĐTC + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu và thu nhập tạo ra từ tất cả các
hoạt động trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Người ta sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng sinh lời từ tất cả các hoạt
động của DN. Chỉ tiêu trên càng lớn thì khả năng sinh lời hoạt động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
TSLN trước thuế trên tổng tài sản =

LNTT x 100
Tổng TS bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản đưa vào sử dụng cho SXKD trong
kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Như
vậy, nó cũng phản ánh mức sinh lời của tài sản có tính đến ảnh hưởng của chi phí
thuế TNDN.
 Tỷ suất LNST trên tổng TS
LNST x 100
Tỷ suất LNST trên tổng TS =

Tổng TS bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản đưa vào sử dụng cho SXKD trong
kỳ thì thu được bao nhiêu đồng LNST hay là đưa lại bao nhiêu đồng thực lãi.

SVTH: Cao Thị Ngoan
13B01

20

Lớp: TCDN -


×