Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng phước an’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.46 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

MỤC LỤC
2.3 C¸c nh©n tè ¶nh hëng tíi viÖc n©ng cao s¶n lîng tiªu thô s¶n phÈm t¹i c«ng ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Phước An........................................................................................22
2.4. §¸nh gi¸ vÒ ho¹t ®éng tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty...................................................26
NguyÔn Duy §øc............................................................38

SV: Nguyễn Duy Đức

1

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

LỜI NÓI ĐẦU
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế
thị trường đến nay đã có tác dụng đến hầu hết các đơn vị trực thuộc mọi thành
phần kinh tế. Đã có rất nhiều doanh nghiệp vươn lên tự khẳng định vị trí của
mình , nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sản xuất
đình trệ do không thích nghi được với cơ chế thị trường mới.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải tự hoạch định cả đầu
ra và đầu vào sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường , khác với trước đây tất cả
từ khâu đầu đến khâu cuối đều nằm trong kế hoạch giao xuống , doanh nghiệp
chỉ tổ chức sản xuất và giao nộp sản phẩm.


Cơ chế hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp là mối quan hệ “sống còn” . Giải
quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng , nó quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực tế , nhiều doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay, việc duy trì và mở rộng thị trường đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm là một trong những yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Để
thực hiện tốt những yêu cầu này, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược,
biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Với ý nghĩ đó và xuất
phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng
Phước An , với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, em đã chọn đề tài:“ Một số
giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ và Xây Dựng Phước An’’. Ngoài phần mở đầu , kết luận và phụ lục
nội dung của đề tài được trình bày qua 3 chương :
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
và Xây Dựng Phước An.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng Phước An.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng Phước An.
SV: Nguyễn Duy Đức

2

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý Kinh doanh

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh Doanh
và Công Nghệ Hà Nội dươi sự giúp đỡ , hướng dẫn tận của các thầy ,cô giáo và
đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn khoa Quản Lý Kinh Doanh, em đã trau dồi
và tích lũy được rất nhiều những kiến thức chuyên môn, xã hội làm hành trang
cho bản thân chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập của mình . Em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong khoa và đặc biệt là Th.s Lê Thị
Thủy giảng viên khoa Quản Lý Kinh Doanh đã tận tình truyền đạt và hướng dẫn
em, để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 26 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Duy Đức

SV: Nguyễn Duy Đức

3

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG PHƯỚC AN.
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG PHƯỚC AN

Liên hệ:
Địa chỉ:9 ngách 167/15, Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04 3851 7504
Fax: 04 3533 3179
ĐTDĐ: 0919146715
Tiền thân là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thương mại và
dich vụ vận chuyển hàng hóa. Sớm được tiếp cận trực tiếp và tìm hiểu với các
vật liệu xây dựng tiên tiến mới nhất trong khu vực cũng như trên thế giới.
Phước An luôn xác định rằng: Sự thành công của khách hàng là thành
công của mình và sự hài lòng của khách hàng là đích mà Phước An luôn hướng
tới.
Phước An phấn đấu luôn là nhà sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng
không nung Uy tín – Chất lượng với các "Sản phẩm sạch – Môi trường xanh"
Trong quá trình hoạt động, công ty được thừa hưởng và tích lũy nhiều
kinh nghiệm từ sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung.
- Với lĩnh vực sản xuất vật liệu không nung: Phước An có được đội ngũ
lãnh đạo và công nhân lành nghề, bề dầy kinh nghiệm hàng chục năm trong sản
xuất dòng sản phẩm này.
- Với thị trường tiêu dùng: Phước An có kinh nghiệm chiều sâu về sử
dụng cũng như tư vấn tới hệ thống khách hàng .
Phước An tiếp cận cũng như lĩnh hội đầy đủ các Hệ thống quản lý theo
ISO; KAZEN; 5S; ... Đội ngũ lãnh đạo Phước An đã được hoạt động và điều
hành lãnh đạo trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng không nung từ những
nhà sản xuất vật liệu hàng đầu Việt Nam.
SV: Nguyễn Duy Đức

4

MSV: 12100041



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Từ những điều kiện sẵn có, Phước An đã hoàn thiện cho hoạt động của
doanh nghiệp mình, là chủ đầu tư Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không
nung, với đầy đủ các chủng loại Gạch & Ngói.
Sản phẩm Gạch & Ngói không nung Phước An sẽ là giải pháp phù hợp và
kinh tế nhất cho các Dự án và Công trình hiện đại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây
Dựng Phước An.
1.2.1. Nhiệm vụ:
Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường;
Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ,
giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi;
Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh các sản phẩm gạch cho
công trình xây dựng;
Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự
xã hội;
Chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.2.2. Chức năng:
Thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hóa.
Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên, nhưng sản phẩm mới chỉ là sản
phẩm ở trạng thái khả năng, chỉ khi nào sản phẩm được đưa vào quá trình sử
dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân) thì sản phẩm mới thực sự trở thành
sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn thành.
Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông.

Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao
đổi (lưu thông) và tiêu dùng. Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua
lại với nhau trong đó mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ
bản nhất.

SV: Nguyễn Duy Đức

5

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Kinh doanh thương mại nằm ở khâu trung gian giữa một bên là sản xuất
và phân phối, một bên là tiêu dùng sản phẩm. Trong quá trình trao đổi hàng hóa,
lưu thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, Công ty TNHH
thương mại dịch và xây dựng Phước An đã thực hiện phân loại, chọn lọc, đóng
gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, sửa
chữa, lắp ráp, bảo hành sản phẩm…Đây chính là chức năng tiếp tục quá trình
sản xuất trong quá trình lưu thông. Chức năng này nhằm hoàn thiện sản phẩm ở
dạng tốt nhất để sản phẩm thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Phước An có
chức năng lưu thông hàng hóa là chức năng kinh tế chủ yếu, nhưng gắn rất chặt
chẽ với chức năng kỹ thuật sản phẩm, tức là chức năng tiếp tục quá trình sản
xuất trong khâu lưu thông. Mặt khác, trong quá trình thực hiện lưu thông hàng
hóa Phước An còn phải thực hiện việc tổ chức sản xuất, đầu tư, khai thác tạo
nguồn hàng để tạo ra các sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập có giá cả phải

chăng để chủ động trong nguồn hàng và thích hợp với nhu cầu của khách hàng.
Chức năng dự trữ hàng hóa và điều hòa cung – cầu.
Nhờ có hệ thống mạng lưới rộng mà công ty TNHH thương mại dịch vụ
và xây dựng Phước An có thể đảm bảo thuận lợi cho khách hàng mua những
hàng hóa cần thiết, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa không phải đi quá xa.
Để thỏa mãn nhu cầu và khả năng của khách hàng, Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Phước An phải mua những mặt hàng có chất lượng tốt,
đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng phải ở nơi có nguồn hàng phong phú,
nhiều, rẻ, sau khi cộng với chi phí lưu thông đưa đến thị trường bán, khách hàng
vẫn có thể chấp nhận được. Điều này giúp Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Phước An thực hiện việc điều hòa cung cầu từ nơi có hàng hóa nhiều, phong
phú, rẻ đến nơi có hàng hóa ít, khan hiếm, đắt hoặc mua hàng khi thời vụ và bán
hàng quanh năm, cung cầu hàng hóa được điều hòa.

SV: Nguyễn Duy Đức

6

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Phước An:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Phước An:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng

Phòng

tài

tổ

chính

chức

kế

hành

toán

chính

Phó giám đốc

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng


Phòng

Ban

Xuất

Thiết

bảo

Nhập

kế

vệ

Khẩu

Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch và chịu trách nhiệm trước Nhà
Nhà máy
nướcsản
về xuất
điều hành hoạt động của công ty, là
người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao, và 2 Phó giám đốc
được phân quyền là mỗi người một nhiệm vụ đứng đầu điều hành khi giám đốc
giao mỗi Phó giám đốc là 3 phòng ban của công ty điều hành.

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất mô
hình, cơ cấu tổ chức Công ty cho phù hợp với từng thời kỳ sản xuất kinh doanh,
lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn công ty trong từng giai đoạn, thực
hiện công tác quản lý nhân sự bao gồm tuyển dụng, tiếp nhận điều động lao
động, theo dõi sự biến động nhân sự trong toàn công ty và quản lý hồ sơ cán bộ,

SV: Nguyễn Duy Đức

7

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

quản lý hợp đồng lao động, làm các thủ tục ký kết hợp đồng lao động, đề xuất
thực hiện công việc về lương…
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ
chức hạch toán theo chế độ quy định của Nhà nước, điều hành bộ máy kế toán
của Công ty, thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác
cho ban Giám đốc đông thời giúp cho ban Giám đốc nắm bắt được thực trạng tài
chính của Công ty...
Phòng kinh doanh : Xây dựng trình Giám ðốc kế hoạch và chương trình
làm việc của đơn vị mình được quy định, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và
hiệu quả của công tác tham mưu. Bảo đảm tuân thủ theo quy định của công ty và
pháp luật của Nhà nước trong quá trình thực hiện công việc, thường xuyên báo
cáo giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo quản, lưu trữ , quản lý
hồ sơ tài liệu, thuộc công việc của phòng theo đúng quy định, quản lý các trang

thiết bị, tài sản của đơn vị được công ty giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Phòng xuất nhập khẩu : Lập và triển khai các kế hoạch đóng nhằm đáp
ứng tiến độ xuất hàng , thực hiện và giám sát việc đóng hàng, xuất hàng đúng
thời hạn yêu cầu , lập và triển khai kế hoạch về nhân sự , quản ly nhân sự của
từng nhóm trong phòng , lập và thực hiện bảo quản hàng hóa theo yêu cầu ,
tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm để đáp ứng
tiến độ xuất hàng , đề xuất trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của nhóm ,phòng.
Phòng Thiết kế : Tạo ra các thiết kế đẹp và có chất lượng cao , có tính khả
thi cao, thiết kế ra các sản phẩm như gạch mới đa dạng và phong phú , lập kế
hoạch và chiến lược cho sản phẩm và dịch vụ của công ty theo đúng chuyên
môn.
Ban bảo vệ: Nhiệm vụ của tổ bảo vệ là trông giữ, đảm bảo an toàn tài sản
của doanh nghiệp, kiểm tra tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá trước khi ra khỏi
cổng cơ quan, phát hiện và sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng về điện nước
vệ sinh trong Công ty….

SV: Nguyễn Duy Đức

8

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Nhà máy sản xuất : Nhiệm vụ là nơi sản xuất ra những mặt hàng như gạch,

cũng là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty gồm:
Dây chuyền sản xuất ra gạch.
Và đóng lại sản phẩm để hoàn thành mẫu mã để mang ra thị trường để tiêu thụ
cho công ty.
1.4. Nguồn lực và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1. Đặc điểm và nguồn vốn.
Trong những năm hoạt động của công ty vừa có mặt trong lĩnh vực sản xuất,
vừa có mặt trong lĩnh vực kinh doanh. Cơ cấu thị trường ngày càng được mở
rộng. Vốn công ty được sử dụng linh hoạt trong những năm qua thể hiện được
công ty đi vào hoạt động theo đúng hướng phát triển đã đề ra. Tổng nguồn vốn
có xu hướng tăng qua các năm.
Bảng Cơ cấu vốn của công ty năm 2013-2015
Đvt: triệu đồng

Năm2013

Năm 2014

Năm2015

Tổng vốn

12,347

Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu

10,235

83%


11,236

75%

15,375

74%

1,001

37,4
%

4,139

73,8
%

- Vốn vay

2,112

17%

3,787

25%

5,254


26%

1,766

62,6
%

1,467

26,2
%

Chia theo tính chất
-Vốn cố định
8,341

68%

10,235

68%

12,134

59%

1,894

70,8

%

1,899

33,8
%

-Vốn lưu động

32%

4,788

32%

8,495

41%

782

29,2
%

707

66,2
%

4,006


15,023

Số
lượn
g
20,6
29

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)
100%

Số
tuyệt
đối
2,676

So
sánh
tăng
giảm2015/
2014
Số
tuyệt
%

đối
5,606
37,4
%

Tỷ
trọng
(%)
100%

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)
100%

So sánh tăng
giảm2014/20
13
%
21,67
%

Nguồn:Phòng tài chính kế toán.
Bảng cho ta thấy tình hình biến động nguồn vốn của công ty có sự biến
động qua các năm.
SV: Nguyễn Duy Đức


9

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản 2014 tăng 2,676tr đồng so với năm
2013 tương ứng với 21,67% ; năm 2015 tăng 5,606tr đồng tương ứng với 37,4%
-Vốn chủ sở hữu tăng liên tục trong 2 năm tiếp theo năm 2014 tăng
1,010tr đồng tương ứng với 37,4% ; năm 2015 tăng 4,139tr đồng tương ứng
73,8% . Điều này chứng tỏ công ty đã đạt những hiệu quả kinh doanh cao hơn so
với năm trước.
-Vốn vay năm 2013, 2014 ,2015 lần lượt là 2,112; 3,784; 5,254 tr đồng
tương ứng với tăng trong 2 năm 2014 và 2015 là 62,6% và 26,2% . Vốn vay
tăng là do công ty có sự mở rộng sản xuất đầu tư vào dây truyền công nghệ thiết
bị mới với quá trình mở rộng sản xuất này công ty cần có những giải pháp khắc
phục trong thời gian tới để giảm dần số nợ.
-Vốn cố định năm 2014 là 10,235 tăng 1,894tr đồng so với năm 2013
tương ứng 70,8%; năm 2015 vốn cố định là 12,134 tăng 1,899tr đồng so với
năm 2014 tương ứng với 33,8% . Vốn cố định tăng là do công ty gặp nhiều
thuận lợi trong kinh doanh và sản xuất làm tài sản cố định tăng từ đó nguồn vốn
tăng. Năm 2015 vốn cố định tăng ít hơn nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động kinh doanh vì lúc này công ty đã đi vào ổn định sản xuất.
-Vốn lưu động năm 2014 là 4,788 tăng 782tr đồng so với năm 2013 tương
ứng 29,2%. Năm 2015 vốn lưu động là 8,495tr đồng tăng 707 tr đồng tương ứng
với 66,2% . Vốn lưu động tăng.
-Từ cơ cấu nguồn vốn trên ta có thể tổng kết rằng công ty đang ngày một

phát triển với quy mô sản xuất kinh doanh ngày một mở rộng tuy nhiên nguồn
vốn tăng dần kéo theo số nợ phải trả cũng tăng theo.
1.4.2. Máy móc thiết bị
Công ty có nhiều cửa hàng nằm rải rác ở thành phố Hà Nội, và các chi
nhánh ở các huyện lân cận, do đó tạo điều kiện thuận lợi cũng như những khó
khan nhất định trong quá trình điều hành và tổ chức kinh doanh.
Nhìn chung cơ sở vật chất của công ty còn lạc hậu và không có tính đồng
bộ do đó công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng công
ty cũng đã cố gắng không ngừng củng cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị để hoạt
SV: Nguyễn Duy Đức

10

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

động kinh doanh luôn ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
Những máy móc công ty rất đa dạng, vì vậy tùy theo công dụng của từng
loại mà được phân chia thành các loại nhỏ như sau:
STT

TÊN MÁY

GIÁ TRỊ


NĂM HOẠT
ĐỘNG

1

Máy sản xuất

0,75KW

10

2

gạch Block
Máy ép gạch

2KW

10

3

Terrazzo
Máy mài gạch

2,5KW

5

4


Terrazzo
Máy ép gạch

3KW

5

5

không nung
Máy chia cắt

3,37KW

5

gạch
Đánh giá qua về tình hình máy móc:
Hầu như công ty sử dụng hoàn toàn là máy móc mới , với công nghệ Nhật
Bản công xuất từ 0,75KW đến 3,37KW. Giá trị tài sản máy móc thiết bị tương
đối lớn.
1. 4.3. Đặc điểm về sản phẩm quy cách chủng loại:
Một số sản phẩm tiêu biếu của công ty:
Gạch block xây rỗng:
Gạch xây có cường độ chịu nén cao, chống thấm, cách âm và cách nhiệt
tốt. Phù hợp với các vùng nhiệt đới, mưa nhiều, đặc biệt với các vùng ven biển,
vùng thường xuyên bị bão lũ. Thích hợp cho cả công trình dân dụng lẫn công
nghiệp, ứng dụng để xây tường, rào, cổng, ngõ hay nền móng, hầm, bể chứa.
Gạch block xây xi măng cốt liệu:

Chống thấm tốt: Đặc biệt hữu ích cho: Tường bao ngoài (hạn chế tối đa
hiện tượng tường bị thấm, mốc… do môi trường không khí có độ ẩm cao);
SV: Nguyễn Duy Đức

11

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Tường khu vệ sinh, tường ngăn (hạn chế tối đa hiện tượng thấm, dột nước do
tường bị ngấm nước trong quá trình sinh hoạt)
Giới thiệu quy trình sản xuất gạch Granite tiêu biểu của công ty:
Nguyên

70% tràng thạch và 30% đất sét ( cao lanh ) cùng một số phụ gia

Liệu
khác.
Quy trình Nghiền mịn, pha màu , sấy thành bột , tạo hình trên máy ép ,
sản xuất
sau đó sấy khô và nung.
Nhiệt độ -1200-1220*C
nung
Độ bền

Xương cứng , độ hút nước thấp , không bị bay màu và ố màu

kích thước gạch lớn (60*60) và (80*80) phù hợp để lát sàn tạo
độ thẩm mỹ cao hơn so với gạch Ceramic.

1.4.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến quá trình sản xuất và
chất lượng sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm trước hết phải nâng cao
được chất lượng lao động. Xác định được tầm quan trọng đó nên trong những
năm qua công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo , nâng cao tay nghề cho công
nhân sản xuất.

SV: Nguyễn Duy Đức

12

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Bảng Cơ cấu nhân lực của công ty trong năm 2013-2015
Đvt : người
Năm 2013
Số
lượng

Năm 2014

Tỷ

trọng(%)

Tổng số lao động

45

- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

40
5

88,8
11,2

- Nam
- Nữ

40
5

88,8
11,2

- Đại học và trên đại học
- Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc THCS

38
5

2

84,4
11,1
4,4

- Trên 45 tuổi
- Từ 35 tuổi đến 45 tuổi
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi

4
16
25
0

8,8
35,5
55,5

SV: Nguyễn Duy Đức

Số
lượng

Tỷ
trọng(%)

Năm 2015
Số

lượng

50
61
Phân theo tính chất lao động
44
88
53
6
12
8
Phân theo giới tính
42
84
51
8
16
10
Phân theo trình độ
39
78
47
7
14
8
4
8
6
Phân theo độ tuổi
8

16
10
11
22
12
29
58
35
2
4
4

13

Tỷ trọng
(%)

So sánh tăng
giảm
2014/2013
Số
tuyệt
%
đối
5
11,1

So sánh tăng
giảm
2015/2014

Số
tuyệt
%
đối
11
22

86,8
13,2

4
1

10
20

9
2

17
33,3

83,6
16,4

2
3

5
60


9
8

21,4
80

77,04
13,11
9,83

1
2
2

3
40
100

8
1
2

20,5
14,2
50

16,4
19,67
57,4

6,5

4
5
4
2

100
31,25
16

2
20
1
9
6
20,6
2
100
Nguồn: Phòng nhân sự
MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Cơ cấu lao động của công ty luôn được duy trì một cách hợp lý.
Năm 2014 tăng so với 2013 là 5 người tương đương vơi (11,1%), năm
2015 so với 2014 là 11 người tương đương với (22%) .

Xét với tính chất lao động trực tiếp tăng nhiều hơn so với lao động gián
tiếp năm 2014 tăng 4 người tương đương (10%) và năm 2015 tăng 9 người
tương đương(17%) cho thấy hoạt động thương mại của công ty có nhiều biến
chuyển tích cực . Xét về giới tính chủ yếu là nhiên viên nam năm 2014 tăng 2
người , năm 2015 tăng 9 người giúp doanh nghiệp nâng cao kết quả kinh doanh
phù hợp với đặc thù và kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về trình độ, đa số là nhân viên có trình độ học vấn cao giúp doanh
nghiệp có những thay đổi tích cực trong hoạt động kinh doanh thương mại đặc
biệt trong thời buổi kinh tế cạnh tranh như ngày nay đòi hỏi một đội ngũ chuyên
nghiệp giàu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý.
Lao động
Hiện nay công ty có trên 70% lao động tốt nghiệp Đại học, cao đẳng đáp
ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho công ty. Công ty cũng đề ra
chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ luật không ngừng
khuyến khích đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn.
1.4.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau nhiều năm hình thành và phát triển công ty đã góp phần tạo nên một
lựa chọn nữa cho nghành tiêu dùng, đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực kinh tế.
Công ty đã từng bước tạo dựng cho mình một vị thế riêng trong lòng người tiêu
dùng, đảm bảo uy tín chất lượng với bạn hàng trong và ngoài nước.
Mặc dù ngành sản xuất thương mại gần đây gặp khó khăn nhưng công ty
vẫn đạt được kết quả kinh doanh tương đối khả quan.

SV: Nguyễn Duy Đức

14

MSV: 12100041



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Bảng Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2013-2015
STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị
tính

Năm 2013

Năm 2014

Năm
2015

So sánh tăng, giảm
2014/2013
Số tuyệt
%
đối

So sánh tăng, giảm
2015/2014
Số tuyệt
%
đối


1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

triệu
đồng

60,134

64,201

80,102

4,067

7%

15,901

2

Tổng số lao động

người

45

50


61

5

11,1%

11

32,152
12,134
20,018
7,888
5,916

33,146
15,023
18,123
8,293
6,220

45,228
20,104
25,124
10,540
7,910

2,889
1,895

24%

10%

5,081
7,001

34%
39%

405
304

5%
16%

2,247
1,690

20%
28%

1.972

2,073

2,630

101

5,12%


557

26%

3,450

4,010

4,800

560

17%

790

20%

1,336

1,284

1,313

52

4%

29


3%

Chỉ số

99

97

99

2

2

2

2

Chỉ số

1,84

1,88

1,75

0,04

0,13


Vòng

3,01

3,55

3,19

0,54

0,36

3
4

Tổng vốn kinh doanh bình quân
3a. Vốn cố định bình quân
3b. Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

5

Nộp ngân sách

6

Thu nhập BQ 1 lao động (V)

7


Năng suất lao động BQ năm (7) = (1)/(2)

9

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (8) =
(4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (9) = (4)/(3)

10

Số vòng quay vốn lưu động (10) = (1)/(4b)

8

triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
1.000
đ/tháng
triệu
đồng

25%
22%

Nguồn:Phòng tài chính kế toán.


SV: Nguyễn Duy Đức

15

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Qua bảng cho ta thấy:
Các chỉ tiêu từ bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh là căn cứ để
kiểm tra phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tính chi phí sản
xuất , giá vốn , doanh thu sản phẩm, tình hình chi phí thu nhập hoạt động khác
và kế hoạch kinh doanh sau một kì kế toán. Đồng thời qua đây có thể kiểm tra
được tình hình kiểm tra trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước . Từ
đó đánh giá tình hình phát triển công ty qua các năm . Từ bảng trên ta thấy:
-Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 6,220tr đồng tăng 304tr đồng so
với năm 2013 tương ứng với 16%. Năm 2015 tăng 7,910tr đồng tăng 1690tr
đồng với năm 2014 tương ứng với 28% lợi nhuận sau thuế tăng cho thấy công ty
có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả việc tăng lợi nhuận trước thuế tạo
điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như : Nộp
ngân sách , trích lập quỹ dự phòng , cải thiện đời sống lao động mở rộng sản
xuất .
-Ta phân tích cụ thể những nhân tố sau trước hết việc tăng doanh thu năm
2014 là 64,201tr đồng tăng 4,067% đồng so với năm 2014 tương ứng với 7%
năm 2015 doanh thu 80,102tr đồng tăng 15,901 tr đồng so với năm 2014 tương
ứng với 25% đây là nhân tố chủ yếu làm tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh

nghiệp . Việc tăng daonh thu phản ảnh kết quả tăng số lượng và chất lượng sản
xuất, đồng thời cho thấy công ty tổ chức tốt bán hàng sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao.
-Về nguồn vốn kinh doanh bình quân thì vốn cố định bình quân năm 2014
tăng 2,889tr đồng so với năm 2013 tương ứng với 24% năm 2015 tăng 5,081tr
đồng tương ứng 34% ; vốn lưu động bình quân năm 2014 tăng 1,895tr đồng
tương ứng với 10% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 7,010tr đồng so với năm
2014 tương ứng 39% cho thấy công ty đang mở rộng sản xuất.
-Tổng số lao động công ty ổn định góp phần vào sự thành công của công
ty do không tốn kém chi phí cho bộ máy nhân lực.
-Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu ở mức ổn định cho thấy công ty sử dụng chi
phí cho hoạt động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Duy Đức

16

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

-Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh: cho thấy công ty sử dụng vốn hiệu
quả dù đang trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Số vòng quay vốn lưu động tăng không đáng kể cho thấy công ty không
bị phụ thuộc và việc huy động nguồn vốn cho việc đầu tư sản xuất kinh doanh.
* Tóm lại hiện nay công ty đang có tốc độ phát triển tốt hiệu quả kinh
doanh cao vì vậy công ty cần giữ vững tốc độ phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho những năm tiếp theo.


SV: Nguyễn Duy Đức

17

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ
XẤY DỰNG PHƯỚC AN.
2.1: Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm:
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
Mặt hàng của công ty là gạch cũng là một nhu cầu thiết yếu trong đời
sống của mỗi người dân. Việc sản xuất cũng mang tính thời vụ có nghĩa là mỗi
năm thì người .Sản phẩm Gạch nhẹ không nung được sản xuất trên dây chuyền
công nghệ mới với chất tạo bọt có nhiều ưu điểm nổi bật so với gạch đất sét
nung và các loại vật liệu hiện nay như: không dùng đất sét để sản xuất, không
gây ô nhiễm môi trường, giảm kết cấu móng, cách âm, cách nhiệt . Sản phẩm
này nhẹ hơn rất nhiều so với các loại vật liệu xây dựng hiện tại, nó nhẹ hơn nước
(tỷ trọng nhỏ hơn 1000kg/m 3). Đặc điểm này sẽ giúp cho công trình xây dựng
giảm được sức chịu tải của kết cấu móng (giảm được khoảng 20% tải trọng ngôi
nhà , giảm được 15% chi phí thép làm kết cấu móng), đặc biệt là các công trình
cao tầng, nhà chung cư, cao ốc có nhiều tầng. Gạch nhẹ hấp thụ nhiệt và truyền
nhiệt ít hơn gạch nung gấp 2 lần. Đây cũng là đặc điểm nổi trội so với các vật
liệu hiện tại, nhất là thời tiết nóng như ở Việt Nam. Gạch nhẹ cách âm hơn hẳn

gạch đất nung đến 2 lần (trên 40dB), phù hợp cho việc xây dựng các công trình
ở đô thị có mật độ công trình cao, đặc biệt làm tường cách âm cho các phòng thu
âm và quán Karaoke, nhà hàng, khách sạn. Gạch nhẹ chịu nhiệt 1.200oC/4giờ
(gạch đất nung chịu nhiệt 2 giờ). Gạch nhẹ có độ bền cao tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà thiết kế ứng dụng sáng tạo ra các công trình mà những loại vật liệu
khác không làm được. Theo kết quả thí nghiệm tại phòng thí nghiệm vật liệu
xây dựng, độ bền của sản phẩm này cao gấp 2 lần gạch nung thông thường. Cao
hơn tiêu chuẩn và cao hơn cường độ nén của gạch đất nung cùng tỷ trọng.
2.1.2: Yếu tố khách hàng của công ty:
Với khách hàng họ quan tâm đầu tiên là sự uy tín và chất lượng, sự vang
xa danh tiếng của Công ty như thế nào, rồi họ mới quan tâm đến chính sách giá
SV: Nguyễn Duy Đức

18

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý Kinh doanh

cả và dịch vụ hậu đãi bán hàng. Bởi vậy, công ty nằm trong môi trường đầy
thuận lợi cho sự phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đòi hỏi công ty phải có
những chiến lược, những quyết định thích ứng kịp thời sao cho vừa đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, vừa đem lại lợi ích cho chính bản thân công ty.
Như đã đề cập ở phần trước, gạch là đã và đang là một phần không thể thiếu
trong mỗi gia đình. Trong cuộc sống hiện nay, gạch mang phong cách hiện đại
thì sẽ được nhiều gia đình họ lựa chọn hơn . Vì vậy co thể thấy thị trường tiềm
năng củacông ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng Phước An chính là

các hộ gia đình trên toàn nước. Với nguồn lực hiện có , công ty đã cố gắng đưa
vào các kênh phân phối trực tiếp tại một số nơi, để đảm bảo độ phủ sóng của sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng.
2.1.3 Đối thủ cạnh tranh.
Cùng chung bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay go và khốc liệt như mọi
ngành sản xuất kinh doanh tiêu dùng trong thị trường Việt Nam. Nghành kinh
doanh tiêu dùng cũng đang có những thay đổi rõ nét, ngày càng nhiều các công
ty tham gia vào thị trường này. Với nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay ,công ty có những
đổi thủ cạnh tranh khá mạnh là công ty mạnh men Thanh Thanh, Tập đoàn
Hoàng Hà , công ty VLXD Trường Thịnh.
2.1.4 Đội ngũ nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trở thành một công ty sản
xuất và phân phối sản phẩm tiêu dùng mang tầm vóc quốc tế. Công ty phải chú
trọng tới nguồn nhân lực của mình, phải khuyến khích và có những chế độ ưu
đãi với nhân viên đã làm tốt phần việc của mình, như khen thưởng đúng lúc .
Tạo môi trường thi đua trong sản xuất, đóng bảo hiểm cho những công nhân
viên của công ty , có phần thưởng cho những sáng tạo đột phá để hoàn thành
công việc .
Đội ngũ nhân viên công ty đều có trình độ chuyên môn cao, và chủ yếu là
lao động trẻ, với sự chuyên nghiệp của mình sẽ luôn mang tơi sự nhiệt huyết,
tràn đầy năng lượng để phát triển cùng công ty .
SV: Nguyễn Duy Đức

19

MSV: 12100041


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý Kinh doanh

2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
2.2.1 . Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm.
Công ty không ngừng mở rộng quy mô phân phối tiêu thụ sản phẩm tại
trường .
Bảng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2013-2015

Chỉ Tiêu

ĐVT

Doanh thu Hà Nội

TR.Đ

Doanh thu tại các

TR.Đ

tỉnh thành
Tổng doanh thu

TR.Đ

NĂM 2013

NĂM 2014


NĂM 2015

52,315

55,269

68,659

7,819

8,932

11,443

60,134

64,201

80,102

Qua số liệu bảng trên ta thấy doanh thu chủ yếu của công ty TNHH
Thương Mại Dịch Vụ và Xây Dựng Phước An là từ địa bàn Hà Nội, chiếm
khoảng ¾ trên tổng doanh thu của công ty . Nhưng ta cũng nhìn thấy , tổng
doanh thu năm 2014 tăng hơn năm 2013 là 7% tương đương với 4,067 tr.đ.
Tổng doanh thu năm 2015 tăng hơn so với năm 2014 là 25% tương đương
với 15,901 tr.đ .
Qua đó cho thấy chiến lược của công ty đang đẩy mạnh, tập trung vào thị
trường trong nước.
2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng.
Sản phẩm của công ty là những mặt hàng thiết yếu trong mỗi gia đình ai

cũng phải có, Việc cung cấp các sản phẩm gạch đến mỗi gia đình là công việc
thiết yếu của công ty phải cung cấp đến mỗi hộ gia đình. Tuy nhiên do đó sản
phẩm là sản xuất phục vụ cho nhau cầu thiết yếu không mang tính đặc thù như
những sản phẩm phục vụ cho những nhu cầu đặc biệt, các sản phẩm của công ty
có thị trường tiêu thụ rất rộng lớn, chỉ cần đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách hợp lý thì công ty sẽ có khả năng phát triển rất cao.
Bảng tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng năm 2013-2015
SV: Nguyễn Duy Đức

20

MSV: 12100041


Lun vn tt nghip

Khoa Qun lý Kinh doanh

n v :Tr.
Sn Phm

Nm 2013

Gch Block
Rng
Gch Terrazzo
Tng doanh thu
tiờu th

Nm 2014


Nm 2015

53,806

56,369

65,933

6,328

7,832

14,169

60,134

64,201

80,102

Ngun:Phũng ti chớnh k toỏn
Nhỡn vo bng trờn thỡ ta thy cụng ty sn phm chớnh l gch block
rng , bỏn ra vi th trng vi s lng rõt ln sn phm gch block rng
chim tng ng vi 90% tng s doanh thu ca cụng ty t c, cũn gch
terrazzo thỡ cng tng dn u vi tng nm phỏt trin ca cụng ty , nhng vn
cha c ngi tiờu dựng s dng nhiu , chim s it doanh thu ca cụng ty.
2.2.3 Cỏc i lý tiờu th sn phm .
Nhân tố thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của
Doanh nghiệp. Thị trờng đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) có tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn đối với thị
trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng
hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trờng là một vấn đề
hết sức quan trọng không thể thiếu đợc. Phân tích thị trờng là để tìm ra những thị
trờng mạnh yếu của Công ty: Những thị trờng mới, những thị trờng tiềm năng,
cần đầu t vào thị trờng nào
Việc duy trì và mở rộng thị trờng có một nhiệm vụ và khả năng tăng cờng
doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trờng nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận
thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trờng hợp muốn thâm nhập trở lại thị trờng. Do vậy, để mở rộng thị trờng Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc

SV: Nguyn Duy c

21

MSV: 12100041


Lun vn tt nghip

Khoa Qun lý Kinh doanh

đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm
kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty.
S lng i lý ca cụng ty t nm 2013-2015.
Vựng Th
trng

H Ni
Hi Phũng
Bc Ninh

Nm 2013

Nm 2014

3
1
1

3
2
1

Nm 2015

4
2
2
Ngun :Phũng Hnh Chớnh

Nhỡn vo bng trờn vo nm 2015 thỡ cỏc i lý ca cụng ty c
hỡnh thnh nhiu hn , cụng ty ó bt u phỏt trin mnh vo cỏc tnh thnh
thờm, sn phm c tiờu th nhiu hn v mang n cho ngi tiờu dựng
nhng sn phm tt nht.
2.2.4 Kờnh phõn phi .
Ca hng
Sn

phm

Bỏn buụn

Khỏch
hng

Bỏn l

Nh phõn
phi
Bỏn l

T bng trờn ta thy : Ti cụng ty cú 2 h thng kờnh phõn phi chớnh
hot ng song song:
Kờnh th nht : H thng ca hng , ú l cỏc ca hng bỏn trc tip. Cỏc
ca hng ny l kờnh trc tip kớ kt hp ng t hng vi cụng ty.
Kờnh th hai: kờnh nh phõn phi, õy l kờnh quan trng v mang tớnh
cht chin lc, trong ú nh sn xut l cụng ty TNHH Phc An qun lý
thụng qua vic kớ kt cỏc hp ụng rng buc gia quyn li v ngha v gia
hai bờn.
2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao sản l ợng tiêu thụ sản phẩm tại
công ty TNHH Thng mi v dch v Phc An.
SV: Nguyn Duy c

22

MSV: 12100041



Lun vn tt nghip

Khoa Qun lý Kinh doanh

2.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng
Mặc dù cha có phòng ban chịu trách nhiệm chuyên trách về công tác
nghiên cứu thị trờng song công ty thông qua các đại lí và các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm để thu nhập các thông tin về nhu cầu thị trờng. Tại đây, các nhân viên
bán hàng có trách nhiệm tìm hiểu và thông tin về công ty những thay đổi trong
yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm nh mẫu mã, hoa văn... ngoài ra công ty
có su tầm những mẫu mã mới xuất hiện trên thị trờng đợc khách hàng a dùng
hoặc những mẫu mã mà khách hàng nớc ngoài đặt làm để sản xuất các sản phẩm
phù hợp với thị hiếu ngời Việt Nam.
Nhìn chung công tác nghiên cứu thị trờng tại công ty còn rất nhiều hạn
chế do cha có bộ máy thu thập, nghiên cứu, xử lý các thông tin một cách khoa
học.
2.3.2. Chính sách sản phẩm
Tận dụng u thế của công ty là có hàng loạt thiết bị máy móc chuyên dùng
đáp ứng đợc công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm có các chỉ tiêu
về kiểu dáng, chất lợng vợt trội. Sản phẩm mũi nhọn của công ty là gch block
xõy rng.
Ngoài sản phẩm chính là gch cao cp công ty còn nghiên cứu về sản xuất
thêm một số chủng loại khác nh: gch Terrazzo, gch block với giá cạnh tranh
nhằm đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu của thị trờng, giới thiệu hình ảnh công ty,
tận dụng năng lực thiết bị, tăng thêm nguồn thu... tỉ lệ các chủng loại sản phẩm
này chiếm khoảng 20% tổng sản lợng sản phẩm sản xuất ra tại công ty.
Qua theo dõi các kỳ hội chợ nhóm các sản phẩm này còn cha để lại ấn tợng cho ngời tiêu dùng, đó là do các loại sản phẩm còn ít, kiểu dáng thiết kế cha
bắt mắt và giá lại bằng hoặc có phần cao hơn các sản phẩm khác cùng loại tơng
đơng. Nh vậy, nhóm sản phẩm này đã không hoàn thành nhiệm vụ về chính sách
sản phẩm của công ty.

Bao bì, nhãn mác của sản phẩm: Công ty xác định: nhãn mác bao bì sản
phẩm là phần phụ liệu không thể thiếu đợc nó không những có tác dụng khẳng
định thơng hiệu của sản phẩm mà còn tạo cảm giác tin tởng về tâm lý của khách
hàng, hớng dẫn sử dụng sản phẩm và làm tăng thêm vẻ đẹp của sản phẩm khi trSV: Nguyn Duy c

23

MSV: 12100041


Lun vn tt nghip

Khoa Qun lý Kinh doanh

ng bầy. Do đó những năm qua bao bì nhãn mác của sản phẩm đã luôn đợc cải
tiến với mầu sắc và bố cục chặt chẽ phần nào đã đáp ứng đợc yêu cầu là công cụ
của công tác Marketing.
2.3.3. Chính sách chất lợng sản phẩm
Sau khi đã định vị đợc mặt hàng công ty đã đặc biệt chú trọng tới công tác
đảm bảo chất lợng sản phẩm coi chất lợng là sự sống còn của công ty. Chính vì
vậy công ty đã thành lập ban ISO, có trách nhiệm tiêu chuẩn hoá chất lợng sản
phẩm. Nhờ vậy luôn duy trì và nâng cao chất lợng sản phẩm nên số lợng sản
phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng tăng, nhiều sản phẩm đã đủ khả năng xâm
nhập vào một số thị trờng có yêu cầu chất lợng cao. Tuy nhiên vẫn có một số sản
phẩm tuy giữ vững đợc chất lng.
Có đợc sự ổn định về chất lợng là do công ty phối hợp tới các nhân tố sản
xuất và quản lý. Công ty đã kết hợp sử dụng các biện pháp cơ bản sau:
- Máy móc, thiết bị đợc bảo dỡng sửa chữa định kì tốt.
- Giáo dục cho công nhân hiểu rõ "chất lợng là uy tín, là sự sống còn của
công ty" là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển của công ty với đời sống ngời lao

động. Nâng cao ý thức tự giác trong sản xuất của công nhân, kết hợp giáo dục
với các biện pháp kinh tế: thởng, phạt ...
- Đầu t thêm những thiết bị chuyên dùng hiện đại và đào tạo đội ngũ công
nhân có tay nghề cao để có thể sử dụng những thiết bị này.
- Chất lợng nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm. Vì vậy, công ty cần hết sức quan tâm đến việc bảo quản nguyên vật liệu
cũng nh việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu tốt. Công tác tham mu kiểm tra
nguyên vật liệu đợc giao cho phòng kinh doanh phụ trách.
2.3.4. Chính sách giá cả
Ngời tiêu dùng thờng rất nhạy cảm với giá. Phải có chiến lợc nh thế nào
để thoả mãn tối đa các nhóm khách hàng mục tiêu ? Công ty đã chọn cho mình
một chính sách giá nh sau:
- Với sản phẩm mũi nhọn: Dùng chính sách giá cao hơn hẳn so với các sản
phẩm cùng loại có chất lợng gần tơng đơng trên thị trờng. Hiện nay giá cho một
số loại nhãn chất lợng cao từ 135.000 đến 300.000đ/m2, Loại sản phẩm này
SV: Nguyn Duy c

24

MSV: 12100041


Lun vn tt nghip

Khoa Qun lý Kinh doanh

nhằm vào đối tợng là nh bỡnh thng v n cao cp , những ngời có mức
sống cao và chủ yếu sống ở khu đô thị. Đây là chính sách hợp lý và sự thành
công của công ty cho đến nay đã chứng tỏ điều đó.
- Với nhóm sản phẩm khác: Công ty căn cứ vào mức giá hiện hành trên thị

trờng đặt ra mức giá bán có tính cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn áp dụng chính
sách giá có chiết khâu theo số lợng hàng mua và đối với sản phẩm đã lỗi mốt.
Với chính sách giá nh vậy công ty có thể phục vụ thêm đợc nhiều nhóm
đối tợng khác mà không làm hỏng uy tín của nhãn hiệu sản phẩm chính cũng nh
uy tín của công ty.
2.3.5. Phơng thức bán hàng
Công ty Phc An đã xây dựng một phơng thức bán hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng vừa có khả năng mở rộng thị trờng tăng sản lợng tiêu
thụ.
Khi giao hàng cán bộ của phòng kinh doanh đến từng đại lý theo yêu cầu
về số lợng và chủng loại sau đó nhận tiền về cho phòng kế toán tài chính. Các
đại lý cũng có thể nộp tiền bán hàng một tháng 2 lần nhng không đợc phép nợ
tiền hàng.
Mọi hoạt động mua bán đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa công
ty và các đại lí nhng không hề có sự khống chế về số lợng, chủng loại sản phẩm.
Hợp đồng kinh tế chỉ mang tính pháp lý nên với phơng thức bán hàng nh vậy
công ty đã tạo điều kiện tối đa cho các đại lí nhất là các đại lí ở xa.
Một thay đổi nữa là: trớc đây chỉ khi số lợng hàng đủ một chuyến vận
chuyển thì công ty mới giao nh vậy thời gian giao hàng thờng bị chậm. Bây giờ
khi khách hàng yêu cầu với bất kì số lợng là bao nhiêu có thể lợi nhuận thu đợc
không đáng kể hoặc không bù đắp đợc chi phí vận chuyển song công ty vẫn giao
hàng ngay đến tận nơi. Ngoài ra công ty còn có các hình thức chiết khấu hấp dẫn
cho đại lí.
Hình thức thanh toán khi mua hàng của công ty có thể bằng tiền mặt,
chuyển khoản, ngoại tệ hay ngân phiếu. Hình thức này cũng tạo thuận lợi rất
nhiều cho khách hàng trong việc chi trả.
2.3.6: Chính sách xúc tiến bán hàng
SV: Nguyn Duy c

25


MSV: 12100041


×