Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

BÀI GIẢNG KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN CÁC DẤU HIỆU VỀ BAN XUẤT HUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.41 KB, 13 trang )

CHẨN ĐOÁN BAN XUẤT HUYẾT

I.ĐỊNH NGHĨA
Ban xuất huyết để chỉ hiện tượng thoát mạch
của hồng cầu vào tổ chức dưới da,dưới niêm mạc
xảy ra một cách tự phát và biến mất trong
vài ngày thường không để lại di chứng


II.CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
1 Các hình thái xuất huyết:
-Chấm và nốt xuất huyết: lúc đường kính thương tổn
nhỏ độ vài mm, tương ứng với sự xuất huyết từ các mao mạch.
-Vết hoặc lằn xuất huyết: Hay gặp ở các nếp gấp.
-Mảng xuất huyết : đường kính thương tổn lớn hơn
(trên 10 mm) do sự lan rộng của xuất huyết.


2.Các đặc điểm của ban xuất huyết (BXH):
- Xuất huyết tự phát hoặc sau một va chạm nhẹ như gãi.
- Có thể xảy ra bất cứ nơi nào của cơ thể, nhưng thường ở
chi dưới nhiều hơn.
- Ép bằng phiến kính thương tổn không biến mất.
- Màu sắc thay đổi theo thời gian từ đỏ sang xanh tím, xanh lục
rồi sang vàng.


III .CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Nốt muỗi đốt: hay gặp ở vùng da hở.
- Phát ban trong 1 số bệnh nhiễm virut (sởi, rubéole).
- U mạch (Angiome).


-Chứng giãn mao mạch (Télangiectasie).
Các thương tổn này được chẩn đoán phân biệt vói ban xuất huyết là
chúng sẽ biến mất lúc ép kính, hoặc vết đỏ sẽ nhạt và mất đi lúc lấy
hai ngón tay căng da nơi thương tổn.


IV.CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN
BXH có thể do thương tổn thành mạch hoặc do rối loạn về tiểu cầu,
trong đó hay gặp là giảm về số lượng, còn bệnh lý về chức năng tiểu
cầu thì ít gặp hơn.
Do đó trước 1 bệnh nhân có BXH cầìn phải đếm tiểu cầu và thời
gian máu chảy giúp phân biệt nguyên nhân ở tiểu cầu hay thành
mạch.
-Tiểu cầu giảm: BXH do giảm tiểu cầu.
-Tiểu cầu bình thường nhưng TS kéo dài: bệnh lý chức năng tiểu
cầu .
-Tiểu cầu và TS điều bình thường: thương tổn ở thành mạch.


1.Ban

xuất huyết do giảm số lượng tiểu cầu:

1.1.Lâm sàng: Xuất huyết (XH) thường lan rộng nhiều nơi với
nhiều hình thái:
-Ở da: XH có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào với đủ các
hình thái: chấm, nốt, hoặc mảng xuất huyết.
-Ở niêm mạc: xuất huyết ở niêm mạc miệng, vòm hầu,
lợi răng, đôi khi tạo thành các bọc máu ở xoang miệng ,chảy máu
cam, xuất huyết tiêu hóa dưới các hình thức nôn hoặc đi cầu ra

máu, rong kinh, băng huyết hoặc đái máu.
-Ở nội tạng : xuất huyết não -màng não.


1.2. Xét nghiệm:

-Số lượng tiểu cầu giảm ( thường dưới 100.x 109/L)
-TS kéo dài.
-Cục máu không co hoặc co không hoàn toàn.
-Dấu dây thắt (Lacet) dương tính.
-Các XN đông máu đều bình thường


1.3 Nguyên nhân:

Ngọai trừ các trường hợp có bệnh cảnh lâm sàng rõ
ràng như hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch
( ĐMRRTLM), hoặc suy gan, còn hầu hết các trường hợp
khác cần làm tủy đồ một cách hệ thống để phân biệt giảm
tiểu cầu do các nguyên nhân ở máu ngoại biên hay là do
trung ương ( do tủy xương)


1.3.1 Giảm tiểu cầu nguồn gốc ở trung ương:
-Bẩm sinh: Hiếm gặp
+Hội chứng Wiscott-Aldrich:
+Bệnh Fanconi
+Bệnh không có mẫu tiểu cầu bẩm sinh
-Mắc phải:
Đây là nguyên nhân hay gặp nhất. giảm tiểu cầu thường kết hợp

với giảm các dòng tế bào máu khác như hồng cầu và bạch cầu.
+Xâm lấn ở tủy: Bạch cầu cấp,U Lympho ác tính, K di căn vào
tủy trong đó bạch cầu cấp là nguyên nhân rất hay gặp nhất.
+Suy tủy, Xơ tủy.
+Ngộ độc do thuốc tác dụng trên mẫu tiểu cầu (Bactrim,
Oestrogen, thuốc kháng viêm).
+Thiếu Folat hoặc vit B12
+Do nhiễm trùng :


1.3.2.Giảm tiểu cầu do các nguyên nhân ở ngoại biên:
-Rối loạn phân bố tiểu cầu:
+Cường lách: bình thường 30% tiểu cầu nằm ở lách, trong
cường lách tỷ lệ này có thể lên đến 50-90% .
-Tiêu thụ tiểu cầu :
+ Đông máu rải rác trong lòng mạch:
-Hủy tiểu cầu do miễn dịch:
+Tự miễn (auto-immun):
* Bệnh Werlhof (ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn)
* Các bệnh tự miễn :(bệnh chất tạo keo hay gặp nhất là
luput hệ thống,


2.Bệnh tiểu cầu: (rối loạn chức năng tiểu cầu)

1. Bẩm sinh :Do thiếu các glycoprotein của màng tiểu cầu
-Bệnh Glanzmann : (thiếu receptor của Fibrinogen)
-Bệnh Bernard-Soulier (thiếu receptor cho yếu tố Willebrand)
2 . Mắc phải: hay gặp nhất.
- Thuốc: Aspirin và các AINS có tác dụng chống ngưng tập

tiểu cầu.
- Suy thận mạn.
-Các bệnh máu ác tính, hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính
- Bệnh loạn globulin máu (Kahler, Waldenstrom).


3.Ban xuất huyết do thành mạch:
1 Lâm sàng:
Các xuất huyết này hay gặp ở 2 chi dưới và thường có sự thâm
nhiễm, nên sờ có nổi gờ lên mặt da.
2 Xét nghiệm:
Các XN cầm máu đông máu đều bình thường, chỉ có sức bền mao
mạch giảm phát hiện bằng dấu dây thắt (lacet).
3 Nguyên nhân:
-Do nhiễm trùng
-Viêm mạch máu:
-Do thành mạch dễ vỡ:


Ban XH dạng thấp hay hội chứng Schonlein-Henoch
hay gặp ở trẻ em và thiếu niên gồm các triệu chứng sau:

+ XH dạng bốt (hai chi dưới).
+ Đau khớp.
+ Đau bụng kèm nôn mửa, ỉa chảy, đôi khi đi cầu có máu.

+ Đái máu vi thể hoặc đại thể.




×