Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp _ Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Lào Cai 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.21 KB, 81 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH LÀO CAI

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Sinh viên thực hiện

: VŨ HÀ PHƯƠNG

Mã sinh viên

: 5033101240

Khóa

:3

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành


: Kế hoạch phát triển

1
1


Hà Nội, năm 2016

2
2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thông tin và số liệu sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản
của khóa luận.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2016.
Tác giả

Vũ Hà Phương

3
SVTH: Vũ Hà Phương


Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô khoa Kế
hoạch Phát triển, trường Học viện Chính sách và Phát triển đã hỗ trợ mọi điều kiện
để em có một môi trường học tập tốt nhất. Cảm ơn các thầy cô đã hết lòng quan tâm
và dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức và hành trang quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Nguyễn Thế Hùng đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty Bưu điện tỉnh
Lào Caicùng các cô, chú, anh, chị phòng Kế hoạch của công ty đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi trong quá trình em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Hà Phương

4
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

MỤC LỤC

5
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCCB
KHSXKD
HC
KHĐT
KTTC
KDTT
TCT

NVL
TH
KH

Tổ chức cán bộ
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Hành chính

Kế hoạch đầu tư
Kế toán tài chính
Kinh doanh tiếp thị
Tổng giám đốc
Giám đốc
Nguyên vật liệu
Thực hiện
Kế hoạch

6
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

7
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bưu chính – Viễn thông gắn liền với công nghệ thông tin là ngành kinh tế lớn,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm thay đổi sâu sắc
tình hình cạnh tranh trên thị trường Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Các nhà
cung cấp dịch vụ trong nước đã tung ra nhiều dịch vụ khiến cho cuộc cạnh tranh
ngày gay gắt hơn. Bên cạnh đó, thị trường Bưu chính – Viễn thông sẽ phải đối mặt
với tập đoàn Bưu chính – Viễn thông của các nước đang phát triển được phép tham
gia vào thị trường Việt Nam. Điều đó tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển và
thị phần của Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông (VNPT) nói chung và của Bưu
điện tỉnh Lào Cai nói riêng.
Đứng trước sự phát triển chung của đất nước, sự hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới thì mô hình phát triển của ngành Bưu chính – Viễn thông cũng đã thay đổi để phù
hợp với nền kinh tế mới. Sự hình thành của tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam (VNPT) là một tổ hợp các doanh nghiệp thành viên và hạch toán độc lập thay thế
cho mô hình hạch toán tập trung trước đây sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy cạnh
tranh nội bộ, đồng thời tạo năng lực cạnh tranh tổng hợp cho Tập đoàn.
Ngày 1/1/2008, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) chính thức tách
hẳn Viễn thông. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước
thành viên, được quyết định thành lập và giao vốn thông qua Tập đoàn, ngoài việc
đảm bảo cung cấp các dịch vụ Bưu chính công cộng và các nghiệp vụ Bưu chính
công ích khác, được phép kinh doanh đa ngành, trong đó dịch vụ Bưu chính là
ngành kinh doanh chính. Bưu chính là một ngành mà xã hội luôn cần, là một dịch
vụ xã hội. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu cuộc
sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng sẽ tăng cao. Nhu cầu xã hội ngày càng
phát triển thì Bưu chính cũng trở nên không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
người dân.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc

lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định
và triển khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo,kiểm tra. Bởi vậy chất lượng
của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện cần
thiết để đảm bảo quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Xuất phát

8
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt
động lập kế hoạch tại Bưu điện tỉnh Lào Cai nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác lập kế hoạch kinh doanh cho Bưu điện tỉnh Lào Cai” nhằm góp phần
hoàn thiện hơn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu thực tế, môi trường kinh doanh tại đơn vị để
từ đó có thể hình thành nên kế hoạch kinh doanh nhằm tận dụng những cơ hội để
khắc phục những khó khăn, thách thức.
- Định hướng phát triển nhiều dịch vụ bưu chính đa dạng mang tính hiệu quả.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ, dịch vụ của Bưu điện tỉnh Lào
Cai góp phần mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho Bưu chính tại địa
bàn tỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về Lập kế hoạch kinh doanh.
- Khảo sát đánh giá Kế hoạch kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Lào Cai.

4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp SWOT và bằng các công cụ toán học.
Khóa luận dựa vào tài liệu, số liệu do phòng Kinh doanh – Nghiệp vụ, phòng
Tài chính – Kế toán thống kê, phòng Tổng hợp cung cấp và một số tài liệu tham
khảo có liên quan.
5. Kết cấu bài khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về Lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác Lập kế hoạch kinh doanh tại Bưu điện tỉnh
Lào Cai
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh
doanh tại Bưu điện tỉnh Lào Cai

9
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối
với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình

hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn
lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với mỗi
quan điểm, mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố
gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì: “Lập kế hoạch là một loại ra quyết
định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho
tổ chức của họ”. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn,
rồi từ đó mọc lên các “ nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm
này thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản lý.
Với cách tiếp cận theo quá trình :
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể coi là quá trình liên tục xoáy trôn ốc
với chất lượng ngày càng tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc
chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp theo
đúng mục tiêu đã đề ra .
- Theo STEYNER (Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Hồng
Thuỷ -Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB KHKT – 1997) thì: “Lập kế hoạch là một
quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính
sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết
lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và
quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
- Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn
phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi
tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc
xác định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:

10
SVTH: Vũ Hà Phương


Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

- Theo RONNER (Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Hồng
Thuỷ -Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB KHKT – 1997) : “Hoạt động của công tác
lập kế hoạch là một trong những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho
các mục tiêu kinh doanh”.
- Theo HENRYPAYH (Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Hồng
Thuỷ -Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB KHKT – 1997) : “Lập kế hoạch là một trong
những hoạt động cơ bản của quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thì
hoạt động này nhằm mục đích xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh,
bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh”.
- Như vậy, Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định
mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó
như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt
được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và việc
triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
1.1.2. Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một trong
những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước. Còn trong phạm vi một doanh
nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng
của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ
quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.

Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương
hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi
trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên những tiêu
chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường có thể
thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp. Bao gồm:
- Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục
tiêu và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong
cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải
đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp
tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì qũy đạo đi tới mục tiêu
của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả.

11
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp hay
tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch
trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Lập kế
hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay
đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng

phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng
nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các
hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì
giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp
không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào thì đương
nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa và
cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch
lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi
nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai
thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm
chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác.
Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục
tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Còn đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy, nếu chúng ta không biết tự lập kế
hoạch cho bản thân mình thì chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của
chúng ta cần phải đạt tới là gì? Với năng lực của mình thì chúng ta cần phải làm gì
để đạt được mục tiêu đó? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian
biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để
đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và
hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta. Vì
vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí còn
không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế

12

SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.1.3.1. Theo mức độ tổng quát
Sơ đồ 1.1. Mức độ tổng quát của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
Đường lối – Sứ mệnh

Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch tác nghiệp

Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng một lần:
Chương trình.
Dự án.
Ngân sách.  Sứ mệnh


Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng nhiều lần:
Chính sách.
Quy tắc.
Thủ tục.

Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, sứ mệnh sẽ
trả lời cho câu hỏi: Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập
trước hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh của một tổ chức được
đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó, những giả định
về mục đích, sự thành đạt và vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.
Sứ mệnh của tổ chức là bộ phận tương đối ổn định, mang tính bản sắc của tổ chức
và có vai trò thống nhất cũng như khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc
thực hiện mục tiêu chung. Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau:

13
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

- Sứ mệnh được công bố: là sứ mệnh thông báo được thông báo một cách
công khai cho mọi người, thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt đựơc mục tiêu
và nó đựơc thể hiện thông qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn của
doanh nghiệp.
- Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của
doanh nghiệp.

Như vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược
của tổ chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại của
mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
 Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài
hạn và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường, vị trí
của tổ chức trong môi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý
cấp cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho
tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ
chức với các con người của những tổ chức khác.
 Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến
lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết
kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng bao
gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lương, kế
hoạch sản phẩm… Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người
trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm
của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó, các hoạt động cần được tiến hành ra
sao để đạt được những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan
đến những người trong cùng một tổ chức. Các kế hoạch tác nghiệp được chia thành
hai nhóm sau:
- Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần, sử dụng một lần: là những kế
hoạch cho những hoạt động không lặp lại. Bao gồm:
+ Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các quy tắc và các
nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang
tính độc lập tương đối. Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng, ưu tiên
nhưng lại mang tính độc lập tương đối. Vì thế trong quá trình thực hiện nó đòi hỏi
phải có sự phối hợp của các bộ phận khác. Chương trình được hỗ trợ bởi những


14
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

ngân qũy cần thiết. Một chương trình tương đối lớn, quan trọng thường bao gồm
trong nó nhiều chương trình nhỏ phụ trợ. Ví dụ chương trình xoá đói giảm nghèo
của chính phủ bao gồm có các chương trình phụ trợ như chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế, chương trình cho vay vốn, …
+ Dự án: Thường có mục tiêu cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương
đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình thái
nguồn lực theo thời gian và không gian.
+ Các ngân qũy: Là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số. Ngân qũy
không chỉ đơn thuần là ngân qũy bằng tiền mà còn có ngân qũy phi tiền tệ như ngân
qũy nhân công, ngân qũy nguyên vật liệu, ngân qũy máy móc thiết bị…
- Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế
hoạch cho những hoạt động thường xuyên lặp lại. Bao gồm:
+ Chính sách: Là những quy định chung để hướng dẫn tư duy và hành động
khi ra quyết định trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức. Chính sách thể hiện các
quan điểm và giá trị của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên
lặp lại. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những
mảng hoạt động cơ bản. Ví dụ: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam nhằm xác định các giải pháp và công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát
triển hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư, giảm thuế suất… Chính sách bảo
đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau

trong tổ chức. Trong phạm vi co giãn nào đó thì các chính sách là những tài liệu chỉ
dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích được tính tự do sáng tạo
nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tuỳ thuộc vào chức vụ cấp bậc quản lý, mức độ
phân quyền của tổ chức…
+ Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các
hành động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để
đạt được mục tiêu nhất định. Ví dụ như thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá,
thủ tục tuyển sinh…
+ Quy tắc: Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động nào
có thể làm, những hành động nào không được làm. Giữa thủ tục và quy tắc có điểm
giống nhau đó là: Đều là những hướng dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động.
Nhưng các quy tắc gắn với việc hướng dẫn hành động mà không bao hàm về mặt
thời gian, trong khi đó thủ tục bao hàm quy định trình tự thời gian cho các hành
động. Ví dụ: Quy tắc không được hút thuốc trong công sở, quy tắc không được sử
dung tài liệu trong thi cử. Ngoài ra, các chính sách hướng dẫn việc ra quyết định

15
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

trong khi quy tắc cũng là sự hướng dẫn nhưng không cho phép có sự lựa chọn hay
sáng tạo trong khi áp dụng chúng. Như vậy, chính sách có độ linh hoạt cao hơn so
với quy tắc và thủ tục.
1.1.3.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch

Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định
các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải pháp dài
hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển… do những nhà quản lý cấp cao lập
mang tính tập trung cao và linh hoạt.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác
thảo các chính sách, chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch
định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia
quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển
chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả
nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế
hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên.
Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch dài hạn
giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
1.1.3.3. Theo mức cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng:
- Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ
ràng, không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
- Kế hoạch định hướng: Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và
có tính linh hoạt. Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang
trong giai đoạn hình thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch
định hướng hay được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau. Ví dụ như, kế hoạch chiến
lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược
nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp

phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.

16
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

1.2. Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp
Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1.2. Các bước soạn lập kế hoạch

Phân tích môi trường

Kế hoạch chiến lược

và ngân
giásách
và hiệu chỉnh các pha của kế ho
Chương trình dựKế
ánhoạch tác nghiệp Đánh

Nhiệm vụ và mục tiêu

Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét và đánh giá môi trường bên
trong và ngoài doanh nghiệp

Đây là bước đầu tiên của các bước soạn lập kế hoạch. Đó là sự xem xét đánh
giá môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, xác
định rõ các thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra các thành phần có ý
nghĩa thực tế đối với doanh nghiệp, thu thập và phân tích thông tin về thành phần
này từ đó nhận thức được cơ hội mà doanh nghiệp có thể có được trên thị trường.
Tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét toàn diện để biết được
chúng ta đang đứng ở đâu qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của mình. Dựa vào
cơ sở đó chúng ta sẽ có các hướng giải quyết cho những điều không chắc chắn và
đưa ra được các mục tiêu đúng đắn cho tương lai.
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn
vị cấp dưới
Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ,
các chương trình. Trong một doanh nghiệp, có thể phân thành các mục tiêu hàng
thứ nhất và các mục tiêu hàng thứ hai. Các mục tiêu được xếp và hàng thứ nhất nó
rất quan trọng và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp như doanh thu, thị

17
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

phần… Còn các mục tiêu hàng thứ hai nó ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh
nghiệp, không phải lúc nào nó cũng ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp

như là mức quan tâm của khách hàng vào sản phẩm, mẫu mã của sản phẩm…
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược
Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu với kết quả nghiên cứu về môi
trường bên trong và bên ngoài. Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng việc sử
dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án kế hoạch
chiến lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh tương lai của
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có thể khai
thác. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách để thực hiện
mục tiêu. Bước này gồm các khâu cụ thể như sau:
- Xác định phương án kế hoạch chiến lược; xác định các phương án hợp lý,
tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án có triển
vọng nhất cần tiến hành đánh giá xem xét điểm mạnh, điểm yếu của từng phương
án dựa trên cơ sở định lượng các chỉ tiêu của từng phương án; có phương án mang
lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn chậm; có
phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rủi ro hơn; một phương án khác lại có thể
thích hợp với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp…
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính quyết
định đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quyết định một trong số các
phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu tiên về mục tiêu cần thực
hiện trong thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương án cũng cần phải lưu
ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để sử dụng trong những
trường hợp cần thiết.
Bước 4: Xác định các chương trình, dự án.
Đây là các phân hệ của kế hoạch chiến lược. Các chương trình thường xác
định sự phát triển của một trong các mặt hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế
như: chương trình hoàn thiện công nghệ, chương trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chương trình tính toán dự trữ… còn các dự án thường định hướng đến một
mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát triển thị trường, đổi mới sản phẩm. Thông
thường các chương trình dự án thường phụ thuộc với nhau, nó ít khi đứng riêng một

mình. Dù là chương trình lớn hay chương trình bộ phận thì đều bao gồm các nội
dung: xác định mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các nguồn lực cần sử dụng
và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hành động cho trước; những

18
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

yêu cầu về ngân sách cần thiết. Các dự án thường được xác định một cách chi tiết
hơn chương trình, nó bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến độ
thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Bước 5: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng (tác nghiệp) và ngân sách.
Mục tiêu của các kế hoạch kinh doanh thường hướng tới: Đáp ứng đòi hỏi của
thị trường; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn lực; đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn (thực hiện
các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược). Để có thể đạt
được các mục tiêu nói trên, cần thiết phải cụ thể hóa kế hoạch chiến lược thành hệ
thống các kế hoạch chức năng để thuận tiện cho việc chỉ đạo và điều hành quá trình
sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm: kế hoạch sản xuất
và dự trữ, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự và kế hoạch tài chính.
Sau khi xây dựng xong các kế hoạch chức năng, cần thiết phải lượng hóa
chúng dưới dạng tiền tệ như: các dự toán về mua sắm yếu tố sản xuất, nhu cầu vốn,
… gọi chung là soạn lập ngân sách. Ngoài ngân sách chung của doanh nghiệp, mỗi
bộ phận cũng cần chủ động thiết lập ngân sách riêng cho mình.

Các kế hoạch chức năng và ngân sách trong thực tế có mối quan hệ mật thiết
với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, khả năng nắm bắt nhu cầu sẽ là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành
công của kế hoạch doanh nghiệp và việc thực hiện các mục tiêu chiến lược. Bởi
vậy, kế hoạch marketing sẽ giữ vị trí trung tâm và là cơ sở của mọi kế hoạch chức
năng khác. Ngân sách sẽ trở thành phương tiện kết nối các kế hoạch chức năng với
nhau, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường sự tăng tiến của kế hoạch.
Bước 6: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch
Đây có thể coi là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế
hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng
như chức năng khác có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia, tư vấn kiểm tra lại các
mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách… phân định
kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó
tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho
các cấp thực hiện.
1.3. Nội dung kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Thứ nhất: Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của năm trước đó.

19
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

Nội dung của phần này là đưa ra bản kế hoạch chỉ rõ ra các chỉ tiêu của năm

trước và việc doanh nghiệp đã thực hiện được những chỉ tiêu đó như thế nào, đã làm
và chưa làm được gì so với các chỉ tiêu đã đề ra.
Thứ hai: Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
dự báo các yếu tố ảnh hưởng.
Phân tích thực trạng của doanh nghiệp: Việc phân tích nội bộ của doanh
nghiệp chính là phân tích mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, của các đơn vị kinh
doanh chiến lược trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích nội bộ doanh nghiệp
chính là việc so sánh điểm yếu của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh và
cuối cùng là để đánh giá vị trí tương đối của doanh nghiệp đối với vị trí lý tưởng
phù hợp với đòi hỏi của môi trường và những điều kiện cạnh tranh. Bao gồm phân
tích các hoạt động chức năng của doanh nghiệp.
 Phân tích hoạt động cơ sở:
Logistic đầu vào: Hoạt động này bao gồm các hoạt động liên quan đến tiếp
nhận, tồn kho phân phối các đầu vào của sản phẩm như quản lý nguyên vật liệu, lưu
kho và quản lý tồn kho, lập kế hoạch cho các phương tiện và hoàn trả cho nhà cung
cấp. Trong xu hướng toàn cầu hóa và liên kết mạng lưới sản xuất thì hoạt động
logistic càng có vai trò quan trọng hơn vì trong cạnh tranh toàn cầu cần phải đáp
ứng yêu cầu ngày càng khăt khe trong thị trường thế giới như cắt giảm quy trình sản
xuất và vòng đời của sản phẩm ngắn hơn, điều này đòi hỏi chuỗi hậu cần nhanh hơn
và hiệu quả hơn, đáng tin cậy hơn.
Sản xuất (vận hành): Là quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất đầu vào thành
sản phẩm cuối cùng. Chính nhờ có bộ máy sản xuất thích ứng, doanh nghiệp mới có
đủ khả năng cung cấp những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị
trường. Việc phân tích tập trung chủ yếu vào năng lực, chất lượng, chi phí và thời
hạn sản xuất, sự sắp xếp và bố trí lao động giữa các bộ phận.
Logistic đầu ra: Các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ và phân phối
các sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Nó bao gồm quản lý tồn kho thành phẩm,
quản lý các vật liệu, vận hành các phương tiện phân phối, quy trình đặt hàng và xây
dựng lịch làm việc. Hàng tồn kho một mặt nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất hoặc
của khách hàng nhưng sẽ làm tăng chi phí, do đó doanh nghiệp luôn phải tìm ra sự

thỏa hiệp cho mục tiêu này nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng với chi
phí thấp.
Marketing và bán hàng: Marketing là đưa đúng hàng, dịch vụ đến đúng người,
đúng lúc, đúng địa chỉ, đúng giá và thông tin chính xác cùng với khuyến mại.

20
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

Marketing và bán hàng là các hoạt động liên quan đến việc cung cấp phương tiện để
khách hàng mua sản phẩm, hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm.
Quá trình phân tích marketing thường dựa trên Marketing – Mix bao gồm 4
yếu tố là: sản phẩm, dịch vụ, giá cả, địa điểm và xúc tiến bán hàng.
- Về khía cạnh sản phẩm: cần chú trọng xem chủng loại, mẫu mã sản phẩm
của doanh nghiệp như thế nào so với đối thủ cạnh tranh. Đâu là điểm mạnh và điểm
yếu của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
- Về giá cả: cần chú trọng xem xét các yếu tố hình thành nên chi phí sản
phẩm, dịch vụ. Chuỗi chi phí của doanh nghiệp như thế nào? Giá bán sản phẩm của
doanh nghiệp có cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh không?
- Về khía cạnh phân phối: cần chú trọng xem các kênh phân phối của doanh
nghiệp như thế nào? Có vấn đề gì đối với kênh phân phối của doanh nghiệp hay không?
- Dịch vụ sau bán hàng: Là các hoạt động có liên quan đến việc cung cấp các
dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì tốt nhất giá trị sản phẩm, chẳng hạn: lắp đặt,
sửa chữa, huấn luyện, cung cấp phụ tùng và điều chỉnh sản phẩm.

 Phân tích hoạt động hỗ trợ:
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị, lập
kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý và quản trị chất lượng. Không giống như các
hoạt động hỗ trợ khác, cơ sở hạ tầng thường hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị chứ không
chỉ cho một hoạt động riêng lẻ nào. Khi phân tích cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phân tích cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính gồm:
thực trạng hiện nay và khả năng thích ứng của tổ chức với các biến động. Do đó,
nội dung cần phân tích đánh giá bao gồm cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp, các
thủ tục hành chính, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình ra quyết định và tính linh
hoạt của tổ chức.
Nguồn nhân lực: việc đánh giá nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường
dựa trên việc xác định số lượng người có tài năng trình độ văn hóa, trình độ nghiệp
vụ, khả năng thu hút, lưu giữ và khai thác người có tài, chính sách khuyến khích và
khen thưởng, hệ thống giao tiếp, vấn đề tiền lương và cách thức tuyển dụng.
Các tiêu chí để phân tích nguồn nhân lực bao gồm:
- Tuổi và cơ cấu độ tuổi
- Giới tính
- Thâm niên
- Quốc tịch, khu vực

21
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng


- Trình độ học vấn, kỹ thuật
- Tỷ lệ nhân viên rời doanh nghiệp.
Hoạt động R&D: việc phân tích một cách có hệ thống mọi công nghệ của
doanh nghiệp sẽ cho thấy những hoạt động mà tại đó có thể làm giảm chi phí hoặc
tăng sự khác biệt. Những pha khác nhau trong chu kỳ cải tiến – nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, triển khai sẽ đem lại những cơ hội khác nhau để đảm bảo chi
phí bền vững cho R&D.
Tài chính: phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên ba khía cạnh bao gồm: khả năng thanh toán,
khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Dự báo các yếu tố ảnh hưởng:
Công việc dự báo các yếu tố ảnh hưởng chính là việc phân tích sự thay đổi của
môi trường có tác động đến doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp nhận ra những
cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm:
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: là tổng thể các yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
- Phân tích môi trường vĩ mô bao gồm:
+ Môi trường chính trị và luật pháp: Môi trường này có ảnh hưởng lớn trong
việc tạo ra cơ hội cũng như các nguy cơ đe dọa. Chính trị ổn định là điều kiện thuận
lợi cho kinh tế phát triển, ngược lại chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế
được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp, những quy định có thể là cơ hội và cũng có
thể là khó khăn cho doanh nghiệp, hệ thống luật pháp đầy đủ minh bạch sẽ tạo ra
một môi trường kinh doanh hấp dẫn.
+ Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố hết sức quan trọng
mà các nhà hoạch định chiến lược không thể bỏ qua. Sự thay đổi của nó tạo ra các
cơ hội cũng như các nguy cơ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành
khác nhau. Trạng thái môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định chính và trở
thành sức mạnh của nền kinh tế. Điều này có ảnh hưởng ngược trở lại tới khả năng

phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng nhất trong lĩnh vực này là: chu
kỳ nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối
đoái và lạm phát.
+ Môi trường xã hội: Giống như sự thay đổi về chính trị luật pháp thay đổi,
môi trường xã hội cũng tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với hoạt động của

22
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

doanh nghiệp. Một trong những chuyển dịch của xã hội như vấn đề về dân số,
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, xu hướng hay trào lưu mới đều có ảnh
hưởng tới các doanh nghiệp tạo ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp.
+ Môi trường công nghệ: Thay đổi công nghệ có thể tạo ra sự làm chủ các sản
phẩm mới. Như vậy, nó vừa tạo ra, vừa phá bỏ - cả hai cơ hội, vừa là mối đe dọa.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất của thay đổi công nghệ là nó có thể ảnh
hưởng tới rào cản nhập ngành và sự định hỉnh thành là một cách triệt để cáu trúc
ngành cũng như trong việc tạo ra những ngành nghề mới. Sự thay đổi về công nghệ
có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng cũng có thể là thách thức cho
doanh nghiệp khác.
+ Môi trường tự nhiên: So với các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
công nghệ thì tác động của yếu tố tự nhiên rất khó dự báo. Sự biến động của các yếu
tố tự nhiên như biến đổi khí hậu, bão lụt hay thiên tai luôn là các nguy cơ tiềm ẩn
đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp đến

môi trường tự nhiên như các doanh nghiệp nông nghiệp như: tài nguyên, khoáng
sản, địa lý kinh tế và hệ thống cơ sở hạ tầng, khí hậu thời tiết…
+ Môi trường quốc tế (toàn cầu hóa): Trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn
ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới như hiện nay, việc thực hiện quốc tế hóa
không còn là một lựa chọn nữa mà là tất yếu. Các vấn đề toàn cầu hóa tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên tất cả các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh như thị trường đầu ra, nguồn cung ứng đầu vào, tài
chính, nguồn nhân lực… Toàn cầu hóa mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh
nghiệp, song cũng có nhiều điểm phức tạp do quy mô địa lý và những khác biệt về
văn hóa, xã hội và chính trị.
- Phân tích môi trường ngành: So với môi trường vĩ mô, môi trường cạnh
tranh nội bộ ngành có phạm vi nhỏ hơn nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Môi trường ngành chứa đựng những cơ hội và thách thức
trực tiếp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp. Việc
phân tích các yếu tố của môi trường ngành cho phép doanh nghiệp nhận biết được
các chìa khóa thành công và trên cơ sở đó lựa chon chiến lược cạnh tranh thích hợp.
Chúng ta có thể sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter để phân
tích những yếu tố cơ bản của ngành theo sơ đồ dưới đây:
ơ

23
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng


Sơ đồ 1.3. Phân tích các yếu tố cạnh tranh của M.Porter.
- Tổng hợp các vấn đề quan trọng, then chốt: Đây là việc dựa và những phân
Các yếu tố quyết định cạnh tranh:

Rào cản gia nhập ngành

- Cơ cấu ngành: tập trung hoặc phân tán.
- Mức và tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Rào cản gia nhập và rút lui khỏi ngành.
- Sự khác biệt của sản phẩm.
- Chi phí chuyển đổi
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh.
- Các nhóm chiến lược trong ngành.
- Sự nhận biết về thương hiệu.
- Tính kinh tế về quy mô của ngành.
- Năng lực sản xuất của ngành.

Nhà cung cấp

Các đối thủ tiềm ẩn- Tính kinh tế theo quy mô.
- Chi phí chuyển đổi.
- Đường cong kinh nghiệm.
- Bí quyết về công nghệ.
- Khả năng tiếp cận nguồn lực sản xuất.
- Khả năng tiếp cận kênh phân phối.
Nguy cơ từ đối thủ
tiềmsách
ẩn của chính phủ.
- Chính
- Sự trung thành của khách hàng.

- Sự phản ứng của doanh nghiệp hiện hữu trong ng

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện hữu

Năng lực đàm phán của nhà cung cấp

Yếu tố quyết định sức mạnh của nhà cung cấp

Khách hàng

Năng lực đàm phán của khách hàng

Nguy cơ từ sản phẩm, dịch vụ thay thế

- Sự tập trung của nhà cung cấp.
- Sự khác biệt về sản phẩm của nhà cung cấp.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp.
- Số lượng và giá của sản phẩm thay thế.
- Mức độ quan trọng của sản lượng đối với nhà cung cấp.
- Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đối với sự khác biệt hóa sản phẩm của các DN trong ngành.
- Khả năng hội nhập dọc xuôi chiều.

Yếu tố quyết định sức mạnh của khách hà
- Sự tập trung của khách hàng.
- Tỷ trọng mua sắm của khách hàng.
- Sản lượng của khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi của khách hàng.
- Thông tin của khách hàng.
- Số lượng và giá của sản phẩm thay thế.

- Khả năng hội nhập dọc ngược chiều.

Sản phẩm thay thế

Yếu tố quyết định nguy cơ của sản phẩm thay thế
- Giá tương đối của sản phẩm thay thế.
- Chất lượng sản phẩm thay thế.
- Số lượng sản phẩm thay thế
- Chi phí chuyển đổi

tích, đánh giá ở trên để đưa ra những kết luận tổng hợp cho doanh nghiệp như việc
xác định điểm mạnh, điểm yếu; xác định cơ hội, thách thức; từ đó xác định mục tiêu
mà doanh nghiệp cần đạt được.

24
SVTH: Vũ Hà Phương

Lớp: KHPT3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng

Thứ ba: Xác định những mục tiêu và chỉ tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được
trong năm kế hoạch.
Mục tiêu: Việc xác định mục tiêu là một bước cụ thể để trả lời câu hỏi doanh
nghiệp muốn đi đến đâu. Mục tiêu chính là đích mà doanh nghiệp muốn đạt đến
trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu được đưa ra có thể là mục tiêu ngắn
hạn, trung hạn hay dài hạn để làm rõ kế hoạch muốn đạt được kết quả nào.

Mục tiêu trong các doanh nghiệp có thể là mục tiêu tổng thể hay mục tiêu
trung gian, nó tạo nên một hệ thống mục tiêu phân tầng và cơ sở lựa chọn đánh đổi.
Các mục tiêu tập trung và khả năng sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp để
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Chỉ tiêu kế hoạch: Chỉ tiêu kế hoạch là những nhiệm vụ cụ thể được xây
dựng thành con số cần đạt trong kì kế hoạch. Đó là các mục tiêu được biểu hiện
bằng con số, có xác định thời gian và không gian cụ thể. Các chỉ tiêu phản ánh phần
định lượng của bản kế hoạch và là đich phấn đấu của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng về doanh thu:
+ Quy mô doanh thu của Công ty
+ Tốc độ tăng doanh thu.
- Tăng trưởng lợi nhuận:
+ Tốc độ tăng lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi doanh thu
+ Hệ số sinh lời tài sản (ROA)
+ Cơ cấu lợi nhuận cho từng thị trường của công ty
+ Cơ cấu lợi nhuận cho từng mặt hàng của công ty
+ Hệ số sinh lời vố chủ sở hữu (ROE)
- Tăng trưởng thị phần :
+ Phần trăm thị phần theo mặt hàng
+ Phần trăm thị phần theo thị trường, địa lý
+ Tốc độ tăng trưởng thị phần
- Chỉ tiêu về sản lượng: Sản lượng theo các loại mặt hàng, cơ cấu sản lượng.
Thứ tư: Đưa ra các chiến lược để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cùng các
giải pháp để thực hiện chúng.

25
SVTH: Vũ Hà Phương


Lớp: KHPT3


×