Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE tại NGÂN HÀNG TMCP HÀNG hải VIỆT NAM MARITIMEBANK – CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.56 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM MARITIMEBANK –
CHI NHÁNH THANH HÓA

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh
MSV: 11122254
Lớp: Bảo hiểm 54
Giáo viên hướng dẫn: Ths Bùi Quỳnh Anh

Hà Nội, 2016

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh



Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

DANH MỤC VIẾT TẮT
Banca
BHNT
PTI
DNBH
NHTM
TMCP
ATM


Bancassurance
Bảo hiểm nhân thọ
Post and Telecomunication: Bảo hiểm bưu điện
Doanh nghiệp bảo hiểm
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Máy rút tiền tự động
Giám đốc

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

Lớp: Bảo hiểm 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh
nghiệp bảo hiểm (DNBH), các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước
phải luôn nâng cao chất lượng hoạt động, không ngừng cải tiến quản lý điều
hành, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đa dạng hóa các kênh phân phối sản
phẩm,...Ðồng thời phải có những thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chiến
lược marketing và chiến lược phân phối sản phẩm. Một trong những thay đổi
nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm - ngân hàng tại Việt Nam trong
một vài năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mô hình liên kết giữa
các DNBH với các NHTM trong việc phát triển và phân phối các sản phẩm
bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance). Thực tiễn cho thấy, hoạt động liên
kết giữa bảo hiểm - ngân hàng đã bước đầu hình thành và phát triển ở Việt
Nam, hoạt động này đã và đang mang lại lợi ích cho cả DNBH, ngân hàng và
khách hàng. Ngành ngân hàng nói chung hiện đang hướng đến mục tiêu xây

dựng chuỗi cung ứng dịch vụ bảo hiểm toàn diện cho khách hàng và đưa dịch
vụ bảo hiểm trở thành một trong những hoạt động kinh doanh chủ chốt. Các
tập đoàn tài chính và ngân hàng đang đối diện với áp lực phải có các dịch vụ
đa dạng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, các công ty
bảo hiểm cũng đang gặp phải áp lực phải đa dạng hóa hệ thống kênh phân
phối. Đó chính là lý do cho cái bắt tay chiến lược giữa bảo hiểm và ngân
hàng.
Theo nhận định của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (AVI), thị trường
BHNT sẽ đạt mức tăng trưởng trên 20% trong năm 2016, một mức tăng
trưởng đáng mơ ước khi nền kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều khó khăn. Thực tế,
tất cả các doanh nghiệp đang phát triển kênh Bancassurance đều đang cố gắng
đẩy doanh thu kênh này lên mức 10% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

5

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

công ty mình. Trên thế giới, bancassurace được xem là một trong số các kênh
phân phối bảo hiểm nhân thọ truyền thống. Tại các ngân hàng thương mại,
bên cạnh các dịch vụ về tín dụng, đầu tư, thanh toán..vv, bancassurance còn
được xem là mảnh khuyết còn lại để giúp các ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, sự “giao thoa” giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm với ngân
hàng đang được thể hiện rõ trên thị trường thế giới, nhiều tập đoàn bảo hiểm

có ngân hàng thương mại và ngược lại, nhiều ngân hàng thương mại thành lập
công ty bảo hiểm. Đây là xu hướng thể hiện sự hỗ trợ nhau cùng kinh doanh
và phát triển. Ví dụ như: Tập đoàn Cathay (Đài Loan) có Công ty Bảo hiểm
phi nhân thọ Cathay, Công ty Bảo hiểm nhân thọ Cathay, Ngân hàng Cathay;
Tập đoàn Ping An (Trung Quốc) có Công ty Bảo hiểm nhân thọ Ping An,
Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Ping An, Ngân hàng Ping An; Tập đoàn
Fubon (Đài Loan) có Công ty Bảo hiểm nhân thọ, Công ty Bảo hiểm phi nhân
thọ, Ngân hàng Đài Bắc, Ngân hàng Quốc tế Châu Á; Tập đoàn Great Eastern
(Singapore) có Công ty Bảo hiểm nhân thọ, Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ
và Ngân hàng Great Eastern. Tại thị trường Việt Nam cũng đã có sự xuất hiện
của nhiều các công ty bảo hiểm và ngân hàng liên doanh, liên kết theo xu
hướng này. Chẳng hạn như công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ VietinBank
Aviva. Đây là liên doanh giữa VietinBank và Công ty Bảo hiểm Aviva
International.
Maritime Bank là đơn vị cung cấp các danh mục sản phẩm
bancassurance (bán các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng cho cùng
khách hàng) với sự hợp tác với nhiều công ty bảo hiểm lớn trên thị trường
như Prudential, PTI, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, … Quan hệ hợp tác
này cho phép Prudential mở rộng phạm vi phân phối độc quyền sản phẩm bảo
hiểm qua 220 văn phòng chi nhánh, phòng giao dịch của Maritime Bank trên
toàn quốc, đáp ứng nhu cầu về bảo hiểm của các khách hàng ngân hàng. Đến

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

6

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

nay, mặc dù có những thành công nhất định nhưng thực tế vẫn chưa khai thác
được hết tiềm năng dồi dào của mảng dịch vụ này. Do vậy, em đã chọn đề tài
“Giải pháp phát triển hoạt động Bancassurance tại ngân hàng TMCP hàng hải
Việt Nam Maritimebank – chi nhánh Thanh Hóa” nhằm cung cấp những
nghiên cứu và phân tích cá nhân nhằm phát triển sản phẩm Bancassurance tại
Maritimebank. Với đề tài này mong muốn góp phần thúc đẩy cho sự thành
công của một thương hiệu được vinh danh nhiều năm trong lĩnh vực tài chính
nói chung và ngân hàng nói riêng.
II. Mục địch nghiên cứu
Nhận thức được một số vấn đề về lý luận và hoạt động khai thác qua
kênh Bancassurance.
Tìm hiểu thị trường Bancassurance trên thế giới và Việt Nam
+Tình hình hoạt động và đánh giá khả năng cạnh tranh dịch vụ
Bancassurance tại ngân hàng hàng hải Việt Nam Maritimebank so với các
ngân hàng khác
+ Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức của ngân hàng
hàng hải Việt Nam Maritimebank
+ Đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ Bancassurance tại ngân
hàng hàng hải Việt Nam Maritimebank trong giai đoạn hội nhập
Đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác của công ty.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động Bancassurance tại ngân hàng hàng hải Việt Nam Maritimebank.
Phạm vi của đề tài được xác định là các vấn đề liên quan tới hoạt động
khai thác bảo hiểm qua kênh Bancassurance tại ngân hàng hàng hải Việt Nam
Maritimebank.


Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

7

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

IV. Nội dung nghiên cứu
Bài viết tập chung nghiên cứu về lý thuyết những lý luận cơ bản về khai
thác bảo hiểm qua kênh Bancassurance của ngân hàng hàng hải Việt Nam
Maritimebank.Từ đó phát hiện những khó khăn của công ty trong việc triển
khai nghiệp vụ và đưa ra khuyến nghị, giải pháp nhằm phát triển nâng cao
hiệu quả trong việc triển khai nghiệp vụ.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp
Và một số phương pháp
VI. Cấu trúc của bài chuyên đề
Nội dung của bài chia là 3 chương:
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI MARITIMEBANK VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG BANCASSURANCE TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
MARITIMEBANK VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập còn ngắn nên

những kiến thức và phạm vi tiếp cận cho đề tài còn hạn chế.Trong quá trình
làm bài còn nhiều vấn đề còn mang tính chủ quan, một số ý kiến đóng góp
còn mang nặng ý kiến cá nhân, do đó còn rất nhiều thiếu sót.Em rất mong các
quý thầy, cô thông cảm và có những đóng góp giúp em có thể hoàn thành tốt
hơn bài chuyên đề của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Bùi Quỳnh Anh và các anh
chị trong đơn vị thực tập là ngân hàng TMCP Hàng hải Maritimebank Việt
Nam chi nhánh Thanh Hóa đã hướng dẫn,giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

8

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE
1.1. Khái niệm và vai trò của Bancassurance
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của Bancassurance
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về chất lượng dịch vụ,
sản phẩm cũng yêu cầu ngày một cao hơn. Các dịch vụ tại ngân hàng, bảo hiểm
cũng không nằm ngoài yêu cầu phát triển chung ấy của xã hội. Dưới tác động
của tiến bộ khoa học và công nghệ, sự hình thành của các tập đoàn kinh tế, nhu
cầu về một dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng, tác động của cạnh tranh
cũng như tác động của tiến bộ chung của xã hội. Như vậy Bancassurance ra đời
là sự cần thiết và tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế :
Thứ nhất, do nhu cầu về dịch vụ tài chính một cửa, Bancassurance có thể

đá ứng những khách hàng có nhiều nhu cầu về dịch vụ tài chính chỉ qua một cửa.
Chẳng hạn, khách hàng có nhu cầu vay tiền, có tài khoản hoặc sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng, có thể tham gia bảo hiểm ngay tại ngân hàng. Khi tham
gia bảo hiểm tại ngân hàng, việc nộp phí cũng thuận tiện hơn vì khách hàng có
thể nộp phí qua chuyển khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng,… Bên cạnh đó, khách
hàng có thể tham gia bảo hiểm tại ngân hàng để bảo đảm khả năng trả nợ cho
ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra đối với tài sản và sinh mạng, sức
khỏe của mình. Ngoài ra, khách hàng còn có thể được hưởng những quyền lợi và
dịch vụ giá trị gia tăng do sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ, chẳng hạn : được
giảm phí do nộp phí qua ngân ahngf, được cung cấp thẻ ATM mà không phải trả
lệ phí,… Tóm lại, với Bancassurance khách hàng có thể đồng thời sử dụng các
sản phẩm của ngân hàng và bảo hiểm một cách thuận tiện và hiệu quả.
Thứ hai, do sự thay đổi nhu cầu sử dụng tiền của khách hàng. Các nghiên
cứu trên thế giới cho thấy, khẩu vị của khách hàng, có nhu cầu đầu tư đang
chuyển từ sản phẩm tiết kiệm đơn giản sang các sản phẩm bảo hiểm và các
sản phẩm phức tạp, so vậy ngân hàng cần phải cung cấp nhiều dịch vụ nhằm
đáp ứng được sự thay đổi khẩu vị này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

9

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Thứ ba, do yêu cầu tiết kiệm chi phí họa động. Việc sử dụng hệ thống
cung cấp dịch vụ của ngân hàng giúp công ty bảo hiểm có thể tiết kiệm được

chi phí hoạt động, qua đó tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận. Trước hết,
công ty bảo hiểm có thể giảm cho phí đào tạo ( vì đội ngũ nhân viên ngân
hàng thường có trình độ cao, rất am hiểu về tài chính) và có thể sử dụng cơ sở
dữ liệu khách hàng, quan hệ của ngân hàng để bán bảo hiểm. Ngoài ra, công
ty bảo hiểm có thể trả hoa hồng cho ngân hàng thấp hơn so với trả cho đại lý
hoặc môi giới.
Thứ tư, thông qua bancassurance có thể sử dụng uy tín, thương hiệu và
nguồn lực ( cơ sở dữ liệu, văn phòng, nhân viên,…) của cả ngân hàng và công
ty bảo hiểm vào việc cung cấp dihcj vụ bảo hiểm cũng như tăng cường các
dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó bancassurance cũng giúp công ty bảo hiểm
thâm nhập vào những thị trường chưa được khai thác, nhất là các thị trường
chr có thể khai thác được thông qua ngân hàng. Điểm này cũng đặt ra vấn đề
là ngân hàng và các công ty bảo hiểm phải lựa chọn đối tác một cách khôn
ngoan nhất để có thể phát huy sức mạnh của mình và hưởng lợi ích từ uy tín,
thương hiệu của đối tác.
Thứ năm, so tác động của cạnh tranh làm giảm biên lợi tức của ngân
hàng cũng như của công ty bảo hiểm, đòi hỏi ngân hàng và các công ty bảo
hiểm phải đa dạng hóa kênh phân phối, đa dạng hóa sản phẩm nhằm tạo thêm
lợi nhuận, năng suất, tạo ưu thế cạnh tranh. Các công ty gia nhập thị trường
sau, đặc biệt là các công ty nước ngoài, có thể phải tạo cho mình ưu thế cạnh
tranh mới để giành thị phần.
Thứ sáu, sự phát triển củ công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông giúp
cho việc lưu trữ, khai thác cơ sở dữ liệu khách hàng, cung cấp dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm được nhanh chóng, thuận tiện.
Thứ bảy, xu hướng phi trung gian hóa trong hoạt động ngân hàng và bảo
hiểm cùng là một trong những lý do dẫn đến sự ra đời của bancassurance,

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

10


Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Bancassurance làm giảm sự phụ thuộc của công ty bảo hiểm đối với lực lượng
đại lý, môi giới, tạo ra đối trọng cần thiết cho sự phát triển bền vững.
Thứ tám, chính sách tự do hóa haotj động tài chính cho phép sự thâm
nhập lẫn nhau giữa hoạt động ngân hàng và bảo hiểm. Bên cạnh đó, xu thế
toàn cầu hóa cũng thúc đẩu sự họa động của bancassurance.
Thứ chín, khách hàng ngày càng hiểu sâu sắc về dịch vụ tài chính, mức
sống ngày càng tăng cao cũng là nhân tố thúc đẩy sự ra đời của hoạt động
bancassurance.
1.1.2. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều các định nghĩa về Bancassurance trên thế giới, đã
có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này như các nghiên cứu của Tập đoàn tái
bảo hiểm Munich Re, Swiss Re, Tổ chức nghiên cứu marketing và bảo hiểm
quốc tế (LIMRA), Ngân hàng HSBC.
Theo đĩnh nghĩa của Tập đoàn tái bảo hiểm hàng đầu thế giới Munich Re
định nghĩa:
“Bancassurance là việc phân phối các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng
và bảo hiểm thông qua một kênh phân phối chung đến cùng một cơ sở khách
hàng”.
Điểm mấu chốt của khái niệm này là cả ngân hàng và bảo hiểm sử dụng
chung một dữ liệu khách hàng trong việc phân phối sản phẩm và dịch vụ.
Với công ty tái Bảo hiểm Quốc gia Thụy Sỹ Swiss Re lại định nghĩa:
“Thuật ngữ bancassurance chỉ nỗ lực chung của các ngân hàng và các
nhà bảo hiểm trong việc cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng của ngân

hàng”.
Định nghĩa phản ánh bản chất của bancassurance chính là sự liên kết
giữa ngân hàng và bảo hiểm nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho cùng
một cơ sở khách hàng của ngân hàng.
Mỗi khái niệm về Bancassurance đều có cách diễn giiar khác nhau,

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

11

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

nhưng tóm chung lại các khái niệm trên có một số điểm chung:
– Bancassurance là sự kết hợp giữa ngân hàng và bảo hiểm.
– Bancassurance phân phối sản phẩm cho cơ sở khách hàng của ngân
hàng.
– Các sản phẩm gắn với đặc thù của hoạt động ngân hàng.
1.1.3. Vai trò
Lý do dẫn đến sự phát triển “bancassurance” trên thế giới tựu trung lại là
sự mang lại tiện ích cho khách hàng, lợi ích cho ngân hàng và nhất là công ty
bảo hiểm. Đối với khách hàng, “bancassurance” cũng có thể mang lại nhiều
tiện ích bởi tính thuận tiện trong giao dịch mua bán dịch vụ, trả phí và giá phí
giảm của dịch vụ kết hợp cả gói… Đối với các NHTM, nếu triển khai
“bancassurance” thành công sẽ có nhiều lợi ích như: tăng thu nhập từ hoa
hồng bảo hiểm, cho thuê điểm bán; đa dạng hóa hoạt động kinh doanh; giảm
bớt rủi ro tín dụng; tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng từ phía đối tác

bảo hiểm; tăng năng suất hoạt động của nhân viên ngân hàng thông qua việc
cung cấp thêm các sản phẩm bảo hiểm và chi phí cố định có thể giảm một
cách tương đối…
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nếu triển khai “bancassurance”
thành công thì các lợi ích sẽ rất đáng kể như: có điều kiện thuận lợi để tiếp
cận lượng khách hàng đông đảo của ngân hàng, có thể tiếp cận và sử dụng cơ
sở dữ liệu về khách hàng của ngân hàng, “mượn” được uy tín, thương hiệu, sự
tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng (cần chú ý một thực tế không thể
phủ nhận là đối với đại đa số công chúng hình ảnh, ấn tượng về ngân hàng, về
“khả năng tiền bạc” của ngân hàng thường rõ nét hơn doanh nghiệp bảo
hiểm),… và cuối cùng là để bán được nhiều sản phẩm bảo hiểm với chi phí
bán hàng thấp.
Một khía cạnh đáng kể đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

12

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

là “bancassurance” cũng có thể góp phần giảm bớt sự biến động của lợi nhuận
theo thời gian khi khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng và ngành bảo hiểm
biến động không theo cùng một chu kỳ. Vai trò của “bancassurance” được
thể hiện ngày càng rõ nét qua từng năm, những thành công mà bancassurance
đạt được trải khắp các quốc gia mở rộng mô hình này là những minh chứng rõ
ràng nhất cho sự cần thiết tối quan trọng cho một nền kinh tế phát triển.

1.2 Lợi ích của Bancassurance
Có thể nói rằng, Bancassurance là một loại hình giao dịch mà các bên
tham gia như ngân hàng, công ty bảo hiểm và khách hàng đều là người được
hưởng lợi. Lợi ích của Bancassurance với từng đối tượng tham gia có thể kể
ra như sau:
1.2.1 Đối với khách hàng
Thứ nhất: Khách hàng được sử dụng các dịch vụ tài chính “trọn gói” với
chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn, mua sản phẩm với giá thấp hơn, do tiêu
dùng nhiều sản phẩm và người cung cấp sản phẩm tiết kiệm được chi phí
phân phối.
Thứ hai: Việc chi trả phí bảo hiểm định kỳ cũng thuận tiện hơn. Khách
hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu quả hơn. Đồng
thời, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ gia tăng khác.
Thứ ba: Khi khách hàng mua nhiều sản phẩm tại một nơi (Kết hợp ngân
hàng và dịch vụ bảo hiểm) sẽ được cung cấp thêm thông tin và được cung cấp
thêm một số dịch vụ. Ví dụ: Cá nhân vay vốn sẽ được tham gia bảo hiểm
tương ứng với giá trị khoản vay. Trường hợp không may xảy ra rủi ro trong
phạm vi bảo hiểm, khách hàng và người thân trong gia đình sẽ không phải lo
việc thanh toán nợ gốc và tiền lãi của khoản vay
Thứ tư: khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thể có thêm
niềm tin vì có thêm một người nữa để “bảo lãnh uy tín” cho Công ty bảo
hiểm. An toàn hơn khi mua bảo hiểm (vì các sản phẩm bảo hiểm được cung

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

13

Lớp: Bảo hiểm 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

cấp qua kênh ngân hàng đã được ngân hàng xem xét, đánh giá, lựa chọn) –
khách hàng được “bảo hiểm hai lần”.
Thứ năm: Khách hàng cũng có thể được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi
thuế của Nhà nước.
1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm
Thứ nhất: Công ty bảo hiểm có thể tiếp cận và sử dụng nguồn dữ liệu rất
lớn về khách hàng của ngân hàng, qua đó giảm chi phí phân phối sản
phẩm. Có thể thấy, những khách hàng của ngân hàng là những khách hàng
tiềm năng lớn đối với các công ty bảo hiểm vì họ thường có thu nhập trung
bình khá trở lên.
Thứ hai: Đa dạng hóa các kênh phân phối, tăng cường khả năng cạnh
tranh nhất là trong giai đoạn thị trường bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến
động lợi nhuận theo thời gian
Thứ ba: Các ngân hàng sẽ cung cấp cho công ty bảo hiểm hạn mức tín
dụng vào từng thời điểm để hỗ trợ vốn lưu động cho công ty. Ngoài ra, dựa
trên hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch có sẵn rộng khắp của
ngân hàng, công ty bảo hiểm có thể tiết kiệm được chi phí, nguồn lực trong
việc mở rộng thị phần.
Thứ tư: Bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia bảo hiểm,
qua đó giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải
quyết tốt bài toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt. Đối
với các nước mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt cao như ở Việt
Nam, điều này rất có ý nghĩa. Thực tế cho thấy, các công ty bảo hiểm, đặc
biệt là các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chịu rủi ro lớn trong việc
quản lý tiền mặt trong quá trình thu phí, giải quyết quyền lợi bảo hiểm (mất
cắp, tiền giả, nhầm lẫn…) và giải quyết bài toán rất lớn về tổ chức lực lượng
thu phí bảo hiểm. Rõ ràng, Bancassurance giúp giảm bớt sự lệ thuộc của công

ty bảo hiểm vào hệ thống đại lý và môi giới.

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

14

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Thứ năm: Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường
trong việc sử dụng uy tín và thương hiệu của ngân hàng, vì trên thực tế hệ
thống ngân hàng thường có uy tín rất lớn trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.3 Đối với ngân hàng
Thứ nhất : Việc ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm để cung
cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng giúp ngân hàng đa dạng hóa các
sản phẩm và dịch vụ là một trong những chính sách cạnh tranh giúp các ngân
hàng tiếp tục phát triển.
Thứ hai : các NHTM có thể quãng bá rộng rãi thương hiệu trên các bảng
quảng cáo của các công ty bảo hiểm cũng như các kênh phân phối của các
công ty bảo hiểm góp phần làm gia tăng giá trị của thương hiệu. Giá trị
thương hiệu của ngân hàng càng gia tăng khi đi chung với thương hiệu của
các công ty bảo hiểm lớn, có nhiều uy tín.
Thứ ba : Bancassurance giúp các NHTM nâng cao hiệu quả của
chiến lược quan hệ khách hàng nhằm tạo lập và duy trì quan hệ với những
khách hàng có thể đem lại khả năng sinh lời triển vọng, mang lại sự thành
công ổn định, lâu dài cho ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng có thể thu hút thêm
nhiều khách hàng của các công ty bảo hiểm sử dụng sản phẩm và dịch vụ của

ngân hàng. Thực tế, khách hàng của ngân hàng thường có nhu cầu sử dụng
một nhóm dịch vụ của ngân hàng có quan hệ với nhau và khách hàng sử dụng
các dịch vụ như một giải pháp tài chính tổng thể. Vì vậy, việc bán sản phẩm
bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tài chính
tổng thể của khách hàng. Cụ thể như sau: Ngân hàng và/hoặc công ty bảo
hiểm thu hút và khởi xướng các mối quan hệ với khách hàng thông qua việc
gửi thư quảng cáo, trao đổi trực tiếp về các sản phẩm bảo hiểm.
Thứ tư : Các ngân hàng có cơ hội bán chéo sản phẩm. Ngoài việc giúp
tăng nguồn vốn huy động từ hoạt động bảo hiểm, Bancassurance còn góp
phần giúp ngân hàng tăng khả năng duy trì khách hàng và thu hút thêm nhiều

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

15

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

khách hàng mới sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Song song với cung cấp dịch
vụ bảo hiểm, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sẵn có của ngân hàng
như mở tài khoản để thanh toán chuyển khoản, sử dụng thẻ ATM, thẻ tín
dụng,… Ngoài ra, ngân hàng có thể tập trung và tận dụng khai thác đội ngũ
các nhân viên của ngân hàng đã và đang làm tư vấn cho các công ty bảo hiểm
cũng như ngân hàng có thể học hỏi một số kinh nghiệm các công ty bảo hiểm
có kinh nghiệm quốc tế trong việc quan hệ với khách hàng, chiến lược
marketing,…
Bảng 1.1 Các sản phẩm bán chéo giữa ngân hàng và bảo hiểm

Sản phẩm
của ngân

Thẻ tín

Quản lý

Cho vay

Cho vay

Cho vay

dòng tiền

thế chấp

mua tài

cá nhân

hàng

sản
Các sản

Các

sản Bảo hiểm


phẩm của

mất thẻ

công

tín dụng

ty

Bảo hiểm

Bảo hiểm

Bảo hiểm

nhân thọ

cho tài

tài sản

sản thế

bảo hiểm

chấp

phẩm bảo
hiểm gắn

với cá

nhân
( Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm)

Thứ năm : thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của các
nhân viên ngân hàng cũng như của các nhân viên bảo hiểm, ngân hàng có thể
xây dựng một cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh về khách hàng.
Từ đó, ngân hàng dễ dàng khai thác cơ sở dữ liệu một cách lâu dài và hiệu
quả góp phần tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể đáp ứng được ngày
càng cao các nhu cầu hợp lý của khách hàng, gần gũi và gắn bó hơn với khách
hàng, đồng hành cùng khách hàng.
Thứ sáu : Việc trao đổi trực tiếp giữa khách hàng giúp các ngân hàng
phát hiện sự hài lòng hay không hài lòng, những thắc mắc, khiếu nại, than
phiền. . . của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

16

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

thời, hiệu quả để giải đáp thắc mắc, phản hồi đến khách hàng …nhằm khôi
phục sự và gia tăng sự tín nhiệm của khách hàng, giúp ngân hàng gần gũi với
khách hàng hơn.
Thứ bảy : gắn kết khách hàng với ngân hàng một cách lâu dài thông qua

việc khách hàng thực hiện các hợp đồng bảo hiểm với thời hạn trung và dài
hạn tại ngân hàng. Đây là cơ sở để duy trì và gia tăng những khách hàng trung
thành với NHTM. Công ty bảo hiểm sẽ đảm bảo về khả năng tài chính, cam
kết hoàn trả các khoản nợ vay của khách hàng cho NHTM nếu xảy ra rủi ro
trong tương lai. Một khía cạnh đáng kể đối với cả ngân hàng và công ty bảo
hiểm là Bancassurance cũng có thể góp phần giảm bớt sự biến động của lợi
nhuận theo thời gian khi khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng và ngành bảo
hiểm biến động không theo cùng một chu kỳ. Những lợi ích của
Bancassurance nói trên đã là những vấn đề lý luận được kiểm nghiệm qua
thực tế hoạt động Bancassurance ở nhiều nước trên thế giới.
1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của Bancassurance
1.3.1 Lịch sử hình thành
Bancassurance chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp, sau đó phát
triển nhanh chóng ở châu Âu vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21, và trở
thành kênh phân phối chính cho rất nhiều sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và
ngày càng trở nên thành công đối với việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ. Hiện nay, Bancassurance ngày càng trở nên phổ biến hơn tại các
nước Châu Á (Malaysia, Singapore, Thái Lan…). Chính những hữu ích do
Bancassurance mang lại nên trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn
đề này như các nghiên cứu của Tập đoàn tái bảo hiểm Munich Re, Swiss Re,
tổ chức nghiên cứu marketing và bảo hiểm quốc tế (LIMRA), Ngân hàng
HSBC... Các nội dung nghiên cứu này đã đưa ra được những lý thuyết căn
bản của hoạt động bảo hiểm liên kết ngân hàng và đã đưa ra nhiều bài học
kinh nghiệm từ các nước đã triển khai hoạt động này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

17

Lớp: Bảo hiểm 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

1.3.2 Qúa trình phát triển của bancassurance
1.3.2.1 Trên Thế giới
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, Bancassurance đã ra đời tại châu Âu
và nhanh chóng phát triển mạnh mẽ. Đến nay, doanh thu phí bảo hiểm qua
kênh liên kết với ngân hàng tại nhiều quốc gia châu Âu chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng doanh thu phí bảo hiểm như Ý (70%), Pháp (60%), Tây Ban Nha
(72%), Đức (23%)… Bancassurance đã và đang phát triển nhanh chóng tại
châu Á. Chỉ với khoảng thời gian ngắn, Bancassurance đã sớm đuổi kịp kênh
phân phối truyền thống qua đại lý tại nhiều quốc gia châu Á và trở thành kênh
phân phối chính cho các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Rất nhiều các cơ quan
quản lý ở châu Á tiếp tục thực hiện những thay đổi, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng kênh phân phối Bancassurance. Động lực chính dẫn tới
những thay đổi này là hiệu quả về mặt chi phí của Bancassurance so với kênh
phân phối qua đại lý. Bancassurance đã thể hiện mức tăng trưởng đầy hứa hẹn
tại khu vực châu Á và xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục được kỳ vọng. Theo báo
cáo của LIMRA (phát hành tháng 12/2009), thị phần bacassurance đang tăng
trưởng nhanh tại các nước châu Á và chiếm một vai trò quan trọng trong thị
trường bảo hiểm.
1.3.2.2 Ở Việt Nam
Bancassurance xuất hiện từ khá sớm, từ năm 1995 dưới hình thức
khuyến mãi sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cho khách hàng. Nhưng thực tế
thì phải tới năm 2001 mới chính thức ra mắt với cột mốc đánh dấu khi AIA
Việt Nam ký thỏa thuận hợp tác với Ngân hàng HSBC. Các công ty bảo hiểm
đã nhận ra việc phân phối sản phẩm qua ngân hàng là một hướng mới đầy
triển vọng phát triển. Một số mô hình Bancassurance đã được xây dựng và

nhân rộng trên thị trường Việt Nam đó là : mô hình ngân hàng ký các thỏa
thuận phân phối sản phẩm với các doanh nghiệp bảo hiểm, mô hình liên
doanh thành lập công ty bảo hiểm mới và mô hình tập đoàn dịch vụ tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

18

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Hiện nay, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có một số doanh nghiệp
triển khai thác khá thành công kênh phân phối này. Tính đến hết năm 2010,
công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC) đã đặt
quan hệ hợp tác với 22 ngân hàng/chi nhánh ngân hàng ngoài BIDV, dẫn
đầu thị trường về mạng lưới ngân hàng liên kết. Tuy nhiên Bancassurance
vẫn là một kênh phân phối có thể nói khá mới đối với thị trường Việt Nam.
Đến nay, sau 10 năm triển khai hoạt động Bancassurance ở Việt Nam, tỷ lệ
phí bảo hiểm khai thác qua kênh phân phối Bancassurance toàn thị trường
Việt Nam vẫn chưa tới 5%.
Hiện nay ở Việt Nam có 77 ngân hàng, trong đó có 6 ngân hàng quốc
doanh, 37 ngân hàng cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và 13 công ty tài chính và cho thuê tài chính. Về phía ngành
bảo hiểm, hiện có khoảng 25 công t y bảo hiểm gốc, trong đó có 8 công ty bảo
hiểm nhân thọ và nhiều công ty có thể được cấp giấy phép trong thời gian tới.
Theo cam kết của Việt Nam với WTO và hiệp định thương mại Việt- Mỹ,
trong thời gian tới Việt Nam tiếp tục mở cửa thị trường, trong đó có lĩnh vực

ngân hàng và bảo hiểm. Việc cổ phần hóa các ngân hàng và các cong ty bảo
hiểm quốc doanh cũng là nhân tố tác động tích cực đến hoạt động của
bancassurance. Hệ thống ngân hàng Việt Nam có mạng lưới và khách hàng
rất lớn. Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam ngày càng chú trọng đến thị
trường cá nhân. Do vậy, nếu khai thác được hệ thống ngân hàng, các doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ có thêm một kênh phân phối lớn và đầy tiềm năng.
Tại Việt Nam, đối với lĩnh vực phi nhân thọ, kênh phân phối bảo hiểm
qua ngân hàng được coi là kênh phân phối chuyên nghiệp thứ hai sau kênh
phân phối truyền thống là đại lý. Kênh phân phối này hiện chiếm khoảng 2%
tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ của toàn thị trường. Theo đó, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát triển sản phẩm, cán bộ ngân hàng giới
thiệu sản phẩm và thực hiện các hoạt động khác theo hợp đồng uỷ quyền của

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

19

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các tư vấn viên của doanh nghiệp bảo hiểm ngồi
tại ngân hàng thực hiện tư vấn, bán sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng.
Ngoài hoa hồng đại lý, tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng hợp tác giữa
doanh nghiệp với từng ngân hàng, ngân hàng có thể nhận được các khoản
thưởng định kỳ, các khoản hỗ trợ đào tạo, marketing bán hàng và chia sẻ lợi
nhuận với doanh nghiệp bảo hiểm nếu hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt.
Ngân hàng góp vốn thành lập DNBH dưới hình thức liên doanh hoặc cổ

phần: Vietinbank đã cùng Công ty bảo hiểm châu Á Singapore thành lập
Công ty liên doanh bảo hiểm châu Á - Ngân hàng Công thương (gọi tắt IAI)
chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (2002); Agribank đã
cùng Tổng công ty cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam và hai Công ty
cho thuê Tài chính I, II thuộc NHNo&PTNT Việt Nam góp vốn thành lập
Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (2006); Vietcombank và
SeAbank cùng Cardif thành lập Công ty liên doanh bảo hiểm VCLI (2008);
cũng trong năm 2008, SHB và Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam cùng một số cổ đông khác góp vốn thành lập Công ty cổ phần bảo hiểm
SHB - VINACOMIN (gọi tắt là Bảo hiểm SVIC).Và Kết quả hoạt động
Bancassurance trong những năm qua chưa xứng với tiềm năng nhưng đang có
dấu hiệu khởi sắc trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, hoạt động
Bancassurance trong khối ngân hàng nước ngoài và thương mại cổ phần có
phần sôi động hơn. Phần lớn các ngân hàng trong 2 khối này đều đã liên kết
với các công ty bảo hiểm nhân thọ và/hoặc phi nhân thọ để phân phối sản
phẩm.
Đến nay, chưa có số liệu thống kê chính thức về giá trị doanh thu từ
bancassurance trên toàn thị trường bảo hiểm nhân thọ, dù hầu hết DN trong
khối này đã triển khai liên kết với ngân hàng. Nhưng theo một nghiên cứu
thì năm 2013, doanh thu phí bảo hiểm qua ngân hàng của khối nhân thọ đạt
trên 100 tỷ đồng. Trong năm 2014, theo nhận định của một chuyên gia

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

20

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

trong ngành thì doanh thu từ bancassurance của khối nhân thọ cũng chưa
có sự đột biến.
Tuy nhiên, ghi nhận từ các DN thuộc khối này thì kênh phân phối này
đang dần khởi sắc nhờ 2 nút thắt đã được dỡ bỏ. Một là Thông tư liên tịch số
86/2014/TTLT của Liên bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt
động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho DN bảo hiểm nhân thọ được ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/9/2014, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho việc liên kết phân phối sản phẩm giữa DN bảo
hiểm và ngân hàng. Hai là, các ngân hàng đang nhiệt tình hơn trong việc hợp
tác với phía DN bảo hiểm, xem đây như một hoạt động gia tăng nguồn thu
trong bối cảnh các mảng kinh doanh truyền thống như tín dụng, kinh doanh
vàng gặp nhiều khó khăn.
Qua đây chúng ta có thể thấy được rằng : Chiến lược dài hạn của các
doanh nghiệp Bảo Hiểm hiện nay đó là hợp tác với các ngân hàng hay nói
ngắn gọn hơn đó là phát triển lĩnh vực Bancassurance.Sau hơn 10 năm áp
dụng hoạt động Bancassurance các doanh nghiệp Bảo hiểm không hề cho
biết về tình hình của nghiệp vụ này.Các số liệu và thông tin kinh doanh là
rất kín với mỗi doanh nghiệp.Nhưng chắc chắn một điều rằng doanh thu về
hoạt động này tăng rất nhanh có thể là theo chiều thằng đứng.Tuy nhiên
trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam doanh thu về Bancassurance chỉ chiếm
3% toàn ngành

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

21

Lớp: Bảo hiểm 54



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BANCASSURANCE
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI MARITIMEBANK VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng hải Maritimebank Việt Nam
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức
được thành lập theo Giấy phép số 0001/NH-GP của thống đốc ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và
đi vào hoạt động tại thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng thương mại, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực
và trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt
Nam.
Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, từ những năm
kinh tế Thế giới và trong nước gặp khó khăn, nghành tài chính ngân hàng Việt
Nam đã xuất hiện một số tín hiệu khả quan, hoạt động huy động bắt đầu tăng
trưởng, tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại cũng đần được
cải thiện, kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn. Tuy vậy, toàn bộ hệ thống
vẫn phải đối mặt với không ít thách thức tỷ lệ nợ xấu mặc dù có dấu hiệu
giảm nhưng vẫn ở mức cao, chất lượng tín dụng chưa thực sự được cải thiện.
Trong bối cảnh đó, Maritime Bank vẫn có được những bước tiến vững chắc
trong hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro, tập trung nguồn lực để phát
truển toàn diện về mọi mặt trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước và
Pháp luật.
Về chiến lược kinh doanh, Maritime Bank xác định mục tiêu không chạy
theo quy mô mà đặt mục tiêu tăng trưởng ổn định, an toàn, bền vững lên hàng
đầu, chú trọng tạo nên các giá trị khác biệt để tăng tính cạnh tranh trên thị
trường thông qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng. Maritime

Bank xác định phân khúc khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân là
ha phân khúc được lựa chọn để tập trung phát triển. Ngân hàng cũng xác định

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

22

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

và thực hiện từng bước chuyển dịch giảm dần sự phụ thuộc vào hoạt động tín
dụng và tăng dần nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng, thành lâp Ban Dịch vụ
Ngân hàng Giao dịch tại Hội sở chính và xâu dựng chiến lược phát triển dịch
vụ ngân hàng giao dịch tại các ngân hàng chuyên doanh, tiến tới mô hình dịch
vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Maritime Banhk tiến hành cơ cấu lại, mở rộng phạm vi và quy mô họat
động tại các địa bàn nông thôn kết hợp phát triển mạng lưới giao dịch tới các
khu vực cùng sâu vùng xa, khu vực tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khách hàng công nghiệp phụ trợ, xuất khẩu, chế biến, phù hợp với định
hướng của nhà nước.
Về quản trị rủi ro, Maritime Bank thực hiện công tác quản trị rủi ro chặt
chẽ tới từng cấp, tích hợp cùng quá trình thực hiện các quy trình, chính sách
và thực hiện quản trị rủi ro theo vòng khép kín, liên tục, kịp thời để đạt hiệu
quả cao nhất.
Về công tác xử lý nợ xấu, Maritime Bank nỗ lực thực hiện tất cả các biện
pháp nhằm từng bước giảm dần tỷ lệ nợ xấu như đánh giá lại chất lượng tài
sản, khả năng thu hồi nợ và giá trị nợ xấu, bán nợ xấu có tài sản đảm bảo cho

cơ quan chức năng và các tổ chức khác, sử dụng nguồn dự phòng rủi ro, tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ và đồng thời áp dụng chuyển nợ thành vốn góp, cổ
phần của doanh nghiệp vay vốn.
Maritime Bank chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhan
viên có trình độ cao, có ý thức trách nhiệm và đọa đức nghê nghiệp tốt
thông qua các khóa đào tạo, các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm ; chú
trọng các chương trình đào tạo lớp lãnh đạo kế cận như lãnh đạo trẻ, xâu
dựng lộ trình rõ ràng cho các cán bộ nhân viên cũng như chính sách đãi
ngộ hợp lý, công bằng.
Với gần 25 năm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với hoạt động chính
là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ tài chính, tiền tệ, ngân hàng,…

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

23

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động của Maritime Bank,
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật nhà phục
vụ cho các đối tượng khách hành theo đúng chiến lược kinh doanh đã đề ra.
Với những gì đã đạt được và những mục tiêu đặt ra cho những năm tiếp
theo, Maritime Bank đã có những bước đi rõ ràng, nhất quán từ ban điều hành
đến các chi nhánh trên toàn quốc. Gía trị cốt lõi “Tạo lập giá trị bền vững” hiện
đang là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm

hướng đến” trở thành một trong những ngân hàng thương mại hoạt động hiệu
quả nhất Việt Nam”. Sứ mệnh của Maritime Bank là cung cấp những sản phẩm
và dịch vụ tài chính với chất lượng theo nhu cầu thực tế của khách hàng; tạo
dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp với nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp
cho cán bộ nhân viên; đem lại lợi ích bền vững cho cổ đông thông qua việc tập
trung triển khai chiến lược kinh doanh mới dựa trên các chuẩn mực quốc tế và
phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Bảng 2.1: Qúa trình phát triển của ngân hàng Maritime Bank
Năm
2014

Hoạt động
Hoàn thiện và mở rộng mô hình kinh doanh của Ngân hàng Cộng
đồng
Triển khai thành cong mô hình tài chính kinh doanh và tín dụng
tiêu dùng
Được lựa chọn là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên triển khai Basel II
Được lụa chọn là 1 trong 5 ngân hàng điện tử được yêu thích nhất
năm 2014
Tăng vốn điều lệ lên 8.000 tỷ đồng
202 điểm giao dịch trên toàn quốc với tổng số 230 máy ATM, kết
nối thành công với Tổ chức thẻ quốc tế Master Card;
Hoàn thiện và nâng cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích;
Hoạt động công nghệ ngày càng được chú trọng nhằm hỗ trợ công

2010

tác phát triển mạng luwois và phát triển kinh doanh.
Tăng vốn điề lệ lên 5.000 tỷ đồng
Ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới, logo mới với sự kết hợp hai


Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

24

Lớp: Bảo hiểm 54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
màu đỏ và đen ấn tượng
Chuyển trú ở vhinhs về địa điểm mới – Tòa nhà Sky City, 88 Láng

2009

Hạ, TP Hà Nội
Tăng số lượng điểm giao dịch lên 144 điểm trên toàn quốc
Vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng
Chính thức ký hợp đồng tư vấn với McKinsey để xây dựng chiến
lược phát triển
Đạt 109 điểm giao dịch trên toàn quốc
Mạng lưới tăng lên 39 điểm giao dịch, gấp 2 lần so với năm 2006, mở
rộng giao dịch tới các tỉnh/thành phố như Đà nẵng, Nha Trang, Cần Thơ
Ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với tập đoán bưu chính viễn
thông Việt Nam(VNPT), mở ra một giai đoạn hợp tác phát triển
chạt chẽ giữa 2 bên.
Lấy lại trạng thái cân bằng dau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

2005


châu Á và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005
Chính thức chuyển trụ sở chính từ TP.Hải Phòng lên TP.Hà Nội với
16 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Maritime Bank chính thức được thành lập theo Giấy phép số
0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước

1991

Việt Nam, trở thành 1 trong những NH TMCP đầu tiên tại Việt
Nam
Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động với 24 cổ đông và vốn điều lệ 40 tỷ đồng.
Phát triển một vài chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn như Hải
Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP.Hồ Chí Minh.

(Nguồn: Báo cáo thường niên Maritime Bank năm 2014)
Maritime Bank hướng tới việc xây dựng một ngân hàng giao dịch thuận
tiện – tin cậy – thân thiện, được khách hàng ưu tiên lựa chọn bởi những lợi
ích vượt trội từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng được
thiết kế phù hợp, đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc, từ khách hàng cá nhân
khu vực thành thị tới nông thôn, từ khách hàng doanh nghiệp nhỏ, vừa tới
khách hàng doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính.
Ngân hàng đã và đang không ngừng đầu tư nâng cấp hệ thống nền tảng

Sinh viên: Nguyễn Thị Linh

25

Lớp: Bảo hiểm 54



×