Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại các DOANH NGHIỆP THƯƠNG mại NHỎ và vừa TRÊN địa bàn QUẬN ĐỐNG đa, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.34 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
-----------------------------

ĐINH THỊ HẠNH TRANG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, TP. HÀ NỘI
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội, tôi đã hoàn thành bản luận văn với đề tài: “Hoàn thiện kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên
địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội” dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Thế Khải, khoa kế toán Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, nêu sai tôi xin chịu trách nhiệm
.


Tác giả

Đinh Thị Hạnh Trang


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BTC:

Bộ Tài chính

CMKT:

Chuẩn mực kế toán

CP:


Cổ phần

DN:

Doanh nghiệp

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DT:

Doanh thu

GTGT:

Giá trị gia tăng

KQKD:

Kết quả kinh doanh

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước


SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TN:

Thu nhập

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ:

Tài sản cố định

VAS 17:

Chuẩn mực kế toán số 17 “thuế thu nhập doanh nghiệp”


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1

Tình hình doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Đống Đa từ năm 2012 - 2014.
......................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.2


Tình hình nộp thuế TNDN theo thành phần kinh tế tại Chi cục thuế
Quận Đống Đa giai đoạn 2012-2014.....Error: Reference source not
found

Bảng 3.1.

Sổ cái tài khoản 821.....................Error: Reference source not found

Bảng 3.2.

Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế..........Error: Reference
source not found

Bảng 3.3.

Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả........Error: Reference
source not found

Bảng 3.4.

Sổ cái tài khoản 821.....................Error: Reference source not found

Bảng 3.5.

Sổ cái tài khoản 347.....................Error: Reference source not found

Bảng 3.6.

Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ. .Error: Reference

source not found

Bảng 3.7.

Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại..........Error: Reference
source not found

Bảng 3.8.

Sổ cái tài khoản 243.....................Error: Reference source not found

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Kế toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán số 17...........18
oanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh............................23
Sơ đồ 1.3. Kế toán thuế TNDN và chi phí thuế TNDN hiện hành...................25
Sơ đồ 1.4. Kế toán thuế TN hoãn lại phải trả và tài sản thuế TN hoãn lại.......29
Sơ đồ 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Ngọc Hà....................43
Sơ đồ 2.2. Kế toán chi phí hợp lý tại công ty Cổ phần.....................................45
Thương mại và Dịch vụ Ngọc Hà....................................................................45
Sơ đồ 3.1. Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty CP Thương mại..........64
và Dịch vụ Ngọc Hà.........................................................................................64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
xây dựng cơ chế quản lý mới, nhà nước kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp. Cùng
với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành.
Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm

và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới, giai
đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc
biệt, khi nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ
chức kinh tế - thương mại thế giới WTO. Trước tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai
trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bước
với các thông lệ quốc tế.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Thuế thu nhập doanh
nghiệp là một chi phí không nhỏ cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp, cũng như của các cổ đông. Mặt khác, sau khi gia
nhập WTO, ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào Việt
Nam. Họ mong muốn có được một hệ thống kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc
tế, đặc biệt là kế toán liên quan đến lĩnh vực thuế, một mối liên hệ quan trọng với
chính phủ.
Trong quá trình mở cửa hội nhập, Việt Nam đã xây dựng những chuẩn mực
kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán số 17 (VAS 17) “thuế
Thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực
kế toán Việt Nam đợt 4. VAS17 được xây dựng dựa trên IAS12, trên cơ sở bổ sung
những vấn đề phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, đồng thời lược bớt đi những vấn
đề chưa phù hợp với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Bộ Tài Chính ban hành
thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn kế toán 06 chuẩn mực kế
toán ban hành đợt 4, trong đó có VAS17. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay khó
khăn mà các doanh nghiệp mắc phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng
có hiệu quả các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là VAS 17 các khái niệm trong chuẩn
1


mực số 17 và Thông tư hướng dẫn đều khá mới mẻ, mang tính kỹ thuật cao và chưa

thực sự có hệ thống. Sau nhiều năm có hiệu lực thi hành, VAS17 vẫn còn mới mẻ
cho các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
VAS17 đã hoàn chỉnh và thích hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam và cho cơ quan
thuế hay chưa, đang còn là vấn đề được xem xét?
Đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội” được
nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu cả lý luận và thực tiễn, và là một trong
những đề tài quan trọng trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán
doanh nghiệp mới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu này.

2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đánh giá và phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại
các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội.
Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề về cơ sở lý luận và khảo sát thực tế kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa
trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp, điều kiện cần thiết nhằm hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và
vừa trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của Luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới
hạn trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã và
đang áp dụng tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Đống
Đa, TP.Hà Nội. Luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/9/2006 hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ trên
địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra phương hướng
và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên
2


phương diện khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện trong các doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật
biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu. Các phương pháp kỹ thuật cụ thể được áp dụng trong quá trình
nghiên cứu Luận văn là: điều tra, khảo sát, phỏng vấn, và dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp
với diễn giải và phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Luận văn này được thực hiện trên cơ sở kết hợp kinh nghiệm thực tiễn và lý
thuyết nhằm cụ thể hóa công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp cho
người làm công tác kế toán dễ dàng tiếp cận và hiễu rõ chuẩn mực. Tác giả hy vọng
đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người chưa có kinh nghiệm công
tác thực tế, có được một bức tranh toàn cảnh liên hệ giữa Chuẩn mực kế toán và
Luật thuế.

6. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận Đống Đa, TP.Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (business income tax) là một loại thuế
trực thu, thu trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân
kinh doanh (gọi tắt là cơ sở kinh doanh) trong kỳ tính thuế.
 Đặc điểm:
Thuế TNDN có những đặc điểm riêng để phân biệt với các sắc thuế và các
công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở kinh doanh.
Tính chất trực thu của loại thuế này biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng
nộp thuế và người chịu thuế. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, người nộp thuế
theo luật đồng thời là người trả thuế cuối cùng. Hay nói cách khác, khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác của thuế TNDN trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào
các cơ sở sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, là thuế trực thu, thuế TNDN gây phản ứng cho người nộp thuế.
Vì thuế TNDN được tính trên lợi nhuận mà lợi nhuận là kết quả sản xuất kinh
doanh bị chi phối bởi các chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước, nhiều yếu tố kinh

doanh khác. Tuy vậy, không gây phản ứng mạnh mẽ như đối với thuế thu nhập cá nhân.
Thứ tư, được xem là loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp có thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng khác. Thuế
thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển cho cổ đông, cho người tiêu dùng hoặc cho cả
người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ năm, nguồn của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là luật quốc tế. Quá
trình tự do hoá hoạt động đầu tư quốc tế đã làm cho hoạt động của các doanh

4


nghiệp vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Việc phân định quyền đánh thuế trở nên cần
thiết và các quốc gia có xu hướng hợp tác với nhau để phân định quyền đánh thuế
và giảm tình trạng trốn thuế.
 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân
sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Mặc khác, các doanh nghiệp thua lỗ trong
sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển lỗ
sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.
Thứ hai, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh,
hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng
trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng
mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế
khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở

các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn
nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển mặc dù thu từ thuế
TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế TNDN giữ vai trò là loại
thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua các quy định đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất
và chính sách ưu đãi thuế, nhà nước sử dụng thuế TNDN như là một công cụ quản
lý vĩ mô của nền kinh tế quốc dân. Và cũng thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất,
miễn giảm thuế, thuế TNDN góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà

5


nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành,
lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam.
Vào năm 1975, miền Nam và miền Bắc thống nhất và bắt đầu công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở cả hai miền. Chính sách thuế của miền Bắc cũng được áp
dụng cho miền Nam. Theo Ngô Đình Quang và Nguyễn Tiến Dũng, hệ thống thuế
lúc bấy giờ chỉ có thuế nông nghiệp, thuế đối với doanh nghiệp nhà nước và thuế
đối với tư nhân. Tất cả những loại thuế này dựa trên những văn bản dưới luật. Hệ
thống này tồn tại đến cuối những năm 1980.
Việc ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta là kết quả của việc cải
cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. Cùng với các loại thuế khác, thuế đánh

lên thu nhập của doanh nghiệp đã được ban hành. Loại thuế đánh lên thu nhập
doanh nghiệp đầu tiên được giới thiệu là thuế lợi tức. Thuế lợi tức áp dụng đến năm
1999. Lọai thuế này có những điều khoản giống như luật thuế lợi tức của Trung
Quốc. Theo như luật thuế lợi tức năm 1990, có nhiều loại thuế, mức thuế đánh lên
thu nhập của các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào thành phần kinh tế. Doanh nghiệp
nhà nước chịu mức thuế khác doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước chịu thuế khác doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Việc sử dụng chính
sách thuế như công cụ kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngòai lại dẫn đến sự đối xử
không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Có thời điểm doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chỉ phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 25% (và thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài nếu họ chuyển phần lợi nhuận này ra khỏi lãnh thổ Việt Nam) còn doanh
nghiệp trong nước phải nộp thuế đến 45% và có thể còn phải nộp thêm thuế thu nhập
bổ sung.
Ngày 10/5/1997, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội
nuớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngày 17/6/2003, Quốc hội
6


nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi,
bổ sung để thay thế luật thuế TNDN năm 1997, luật thuế TNDN năm 2003 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đến ngày 03 tháng 06 năm 2008, Quốc Hội thông
qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2008. Đạo luật này có hiệu lực kể từ
ngày 1/1/2009 và thay thế cho Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003. Trong đó có
một số nội dung mới sau:
• Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008 chỉ còn là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức
được lập theo Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở
Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của

Chính phủ. Riêng đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế Thu nhập cá nhân cũng
có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009.
• Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế:
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu
thuế giống như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003, tuy nhiên phần thu nhập
khác trong thu nhập chịu thuế có một số bổ sung bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ chênh lệch
mua, bán chứng khoán như trước đây. Với quy định này, các thu nhập từ việc
chuyển nhượng vốn khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Chứng khoán
cũng bị điều chỉnh như các trường hợp chuyển nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc bổ sung này là phù hợp
với thực tế thị trường và hoạt động kinh doanh bất động sản, xác định rõ nguồn thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn thu từ kinh doanh nhà trên đất...
So với khoản 2, điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003, thì thu nhập
được miễn thuế trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 lần này được xác định cụ
thể hơn ở điều 4 như thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của các
hợp tác xã, hoặc có ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, bổ sung một số đối tượng chính
7


sách như người sau cai nghiện, người nhiễm HIV cũng thuộc diện miễn giảm...
• Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
Một trong những điểm mới là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã áp dụng
nguyên tắc loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Các khoản chi chỉ
cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo khoản 1, điều 9 là chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Đồng thời, các khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
được xác định cụ thể trong khoản 2, điều 9. Cách quy định này là phù hợp với thực

tiễn, đề cao quyền tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự đối
chiếu để kê khai theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về kế toán, kiểm toán
nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản và tính tuân thủ pháp luật.
• Về thuế suất:
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã giảm thuế suất phổ thông từ 28%
xuống còn 25%. Một số trường hợp kinh doanh đặc thù như khai thác dầu khí, tài
nguyên quý giá thì áp dụng thuế suất từ 32-50% (trước đây là 28-50% theo Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003). Đối với các ưu đãi về thuế suất, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp 2008 đã bỏ mức thuế suất ưu đãi 15%, chỉ còn mức thuế suất
ưu đãi là 10%, 20%.
• Về cách xử lý đối với các trường hợp đang được hưởng ưu đãi theo luật
hiện hành
Nhằm bảo đảm quyền lợi cho các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo
luật hiện hành, luật có quy định vẫn duy trì và bảo đảm các ưu đãi của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp 2003, trong trường hợp các ưu đãi của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp 2008 cao hơn thì áp dụng cho thời gian còn lại. Riêng những trường
hợp được miễn thuế, giảm thuế nhưng chưa có thu nhập chịu thuế thì việc miễn
giảm thuế được tính theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và từ
khi luật này có hiệu lực thi hành.

1.1.3. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng chịu thuế TNDN chủ yếu là các tổ chức có thu nhập từ sản xuất

8


kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau

đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Trong đó:
Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thành lập theo quy định
của pháp luật Việt nam. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình
thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh
nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công
chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Đối với doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam hay doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường
trú tại Việt Nam như chi nhánh, nhà máy, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận
tải, địa điểm xây dựng, cơ sở cung cấp các dịch vụ, đại lý cho công ty ở nước ngoài,
đại diện cho công ty nước ngoài ở Việt Nam..

1.1.3.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế TNDN phải nộp là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và
thuế suất (kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính).
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp: số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

9



Trong đó:
 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ đi các khoản lỗ (nếu có) của năm trước chuyển sang.
Thu nhập
tính thuế

=

TNCT trong
kỳ tính thuế



Thu nhập
được miễn
thuế



Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định

Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào
thu nhập chịu thuế của những năm sau. Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo
công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển
sang trước khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Cơ sở

kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển
lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký
với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan
thuế.
 Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất, kinh doanh và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
TNCT trong
kỳ tính thuế

=
=

Doanh thu để tính
TNCT trong kỳ
tính thuế

Chi phí được
TNCT khác
− khấu trừ + trong kỳ
trong kỳ
tính thuế
tính thuế
TNCT khác trong
TNCT từ hoạt động sản xuất
+
kỳ tính thuế
kinh doanh hàng hóa dịch vụ


Để xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định các
yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế.

10


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản
xuất – kinh doanh bán ra bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ sau
khi đã trừ giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế
GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu…bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng (nếu có) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thứ hai, các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế.
Theo Luật thuế TNDN 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trừ
những khoản chi không được khấu trừ, doanh nghiệp được khấu trừ tính thuế
TNDN mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, các khoản thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thu nhập miễn thuế.
Thu nhập được miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm
và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người
nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình
quân trong năm của doanh nghiệp.

11


- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
-Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
 Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được qui định như sau:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%.
- Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh. Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này
bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
- Nếu doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi thì sẽ nộp thuế với thuế
suất 10% hoặc 20% trong khoảng thời gian được ưu đãi.

1.1.3.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.

• Đăng ký thuế TNDN: cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN
cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, công ty khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực thuộc
hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị
hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế riêng.
• Kê khai thuế TNDN: cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ kê
khai thuế TNDN cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Căn cứ kê khai là
dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của năm trước và khả năng
kinh doanh của năm tiếp theo.
• Nộp thuế:
- Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
12


trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp
theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý đầy đủ, đúng hạn theo tờ khai
thuế TNDN hoặc theo số thuế của cơ quan thuế ấn định chậm nhất không quá ngày
cuối cùng của tháng cuối quý.
- Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn nộp thuế
theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai, nộp thuế TNDN theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi cùng với
việc kê khai, nộp thuế GTGT.
- Tổ chức cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại việt Nam, có trách nhiệm khấu trừ
thuế TNDN và nộp vào NSNN ( trước khi chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài) theo thời hạn do Bộ tài chính quy định phù hợp với từng ngành, nghề

kinh doanh, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày chuyển trả tiền cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
• Quyết toán thuế TNDN:
- Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế.
Sau khi đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế mới phát
hiện ra sai sót thì cần điều chỉnh và xử lý số liệu theo quy định.
- Việc kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại cơ sở kinh doanh do thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế cấp trên quyết định.
- Cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế thì phải nộp thuế theo
13


số thuế ấn định của cơ quan thuế.

14


1.1.3.4. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và thông tư 130 năm 2008
về hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định
chi tiết về miễn thuế, giảm thuế. Theo các văn bản này thì:
Thứ nhất, điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế

toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo kê khai.
Thứ hai, các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Ưu đãi về thuế suất.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản
xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng
thuế suất 20%.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá mười lăn năm.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có doanh thu.
• Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
15


công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất
sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không
quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh

tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư.
• Các trường hợp ưu đãi khác.
Ngoài ra doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động nữ. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

1.2. Những vấn đề lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường và phản ánh của người
nộp thuế phục vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế. Lịch sử phát triển của kế
toán thuế TNDN có thể phân chia thành hai giai đoạn:

1.2.1.1. Kế toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
Kế toán thuế TNDN có từ năm 1997 đánh dấu bằng việc Quốc Hội thông qua
luật thuế TNDN ngày 10/05/1997 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Trước khi có
kế toán thuế TNDN, nội dung kế toán này là kế toán thuế Lợi Tức.
Trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp” thì
kế toán thuế TNDN được hạch toán theo thông tư số 100/1998/TT – BTC ban hành
ngày 15/7/1998 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN.

16



Theo thông tư này, các chứng từ kế toán được sử dụng là các chứng từ có
liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế, các chứng từ kế toán làm cơ sở để
xác định các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt
động tài chính, thu nhập khác và các khoản chi phí hợp lý hợp lệ để xác định thu
nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
- Đối với các khoản thu nhập thì chứng từ có thể là hóa đơn giá trị gia tăng (hóa
đơn bán hàng) hoặc là biên bản giao nhận hàng hóa xác nhận đã chuyển quyền sở hữu.
- Đối với các khoản chi phí thì chứng từ gốc là các hóa đơn GTGT (hóa đơn
mua hàng) và các bảng định mức do các doanh nghiệp tự quy định, đăng ký từ đầu
năm với các cơ quan chức năng và các chứng từ liên quan khác.
- Tờ khai thuế TNDN theo mẫu số 02A/TNDN và tờ khai điều chỉnh thuế TNDN
theo mẫu số 02B/TNDN làm căn cứ để tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý.
Để hạch toán thuế TNDN kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp (đổi tên từ tài khoản 3334 “Thuế lợi
tức”). tài khoản này dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tình hình nộp
thuế TNDN vào ngân sách nhà nước. TK 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế.
- TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối (đổi tên từ tài khoản 421 “Lãi chưa
phân phối”).
Hệ thống sổ sách kế toán thuế TNDN gồm các sổ kế toán chi tiết và các sổ
kế toán tổng hợp các tài khoản có liên quan. Các báo cáo liên quan đến kế toán thuế
TNDN bao gồm:
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý; Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm.
Doanh nghiệp có tránh nhiệm nộp tờ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. Hàng quý
doanh nghiệp tạm nộp số thuế của quý đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Các báo cáo tài chính gồm; báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân
đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

17


Phương pháp hạch toán:

TK 111, 112…

TK 3334

(2) Nộp thuế TNDN vào
ngân sách nhà nước

TK 4212

(1) Số thuế TNDN phải
nộp theo kế hoạch

TK 4211
(4) Quyết toán thuế duyệt y,
Số thuế TNDN nộp thừa
được khấu trừ

(3) Quyết toán thuế duyệt y,
Số thuế TNDN phải nộp thêm

(5) Số thuế TNDN được miễn giảm

Sơ đồ 1.1. Kế toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán số 17

1.2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số
17 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” ban hành theo
quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế TNDN. Kế toán thuế TNDN là kế toán
các nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và tương lai của:
- Việc thu hồi, thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong
báo cáo kết quả kinh doanh.
Khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính về nguyên
tác doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản
hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế TNDN phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành, mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán
này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo chuẩn mực
này, đòi hỏi doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc
tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

18


Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Khi các giao dịch
và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả
các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có liên quan cũng được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Còn khi các giao dịch và các sự
kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh
do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực

tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng
và việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải
trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được đề cập đến
trong chuẩn mực này
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại theo VAS 17 được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh ngoại trừ trường hợp
thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay khác kỳ.
Theo VAS 17 thì nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của một tài sản là giá trị sẽ
được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được
thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu
nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
Theo VAS 17 thì nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế thu nhập của một
khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích
thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh
thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của
nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu
thuế thu nhập trong tương lai.
Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa
rõ ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ

19


bản mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi
hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho

khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế
thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không
có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.

1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp, tức là thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Hay nói cách khác, để xem một doanh nghiệp có phải nộp thuế TNDN hay không
thi phải xác định kết quả kinh doanh của mình trước. Do vậy, để có thể hiểu được
việc kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp trước hết cần phải tìm hiểu công tác
kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp đó.

1.2.2.1. Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí hoạt động và xác định kết quả
kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các
hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) được
thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trước thuế:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt
động kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả của các hoạt động
khác. Trong đó, kết quả của từng hoạt động được xác định như sau:
- Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kết quả từ các hoạt
động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp và đây chính là hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết quả của
hoạt động =
SXKD chính
của DN


Giá vốn hàng
Tổng doanh thu
thuần về bán _ hóa dịch vụ đã _
bán trong kỳ
hàng và cung
cấp dịch vụ

20

Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý
doanh nghiệp


×