Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ nguyễn đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.33 KB, 75 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5......................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU 1..........................................................................................5
CHƯƠNG 1 3.............................................................................................5
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐĂNG 3...........................................................5
CHƯƠNG 2 19............................................................................................6
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 19...........................6
CHƯƠNG 3 51............................................................................................7
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 51.......................................7
KẾT LUẬN 61............................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63...............................................8
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 64...............................................8
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 65....................................8
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 66.......................................8
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
CHƯƠNG 1 ...............................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY


DỰNG THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐĂNG............................................3

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG......................3
1.1.1. Tính chất, số lượng lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: .............................................3
1.1.2. Phân loại lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: .......................................................4
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG...............5
1.2.1. Chế độ tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương
Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: .....................................................................5
1.2.2. Hình thức trả lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: .......................................................8
1.3.1. Quỹ tiền lương, tiền thưởng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: .............................................9
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHXH:..........................................11
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHYT:...........................................13
1.3.3. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHTN:...........................................14
1.3.4. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng KPCĐ:...........................................14
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG ........................................................................................................15

1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý lao động, tiền lương tại Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng.........................15
CHƯƠNG 2..............................................................................................19
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG.........19
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG..............................19
2.1.1. Chứng từ sử dụng:.........................................................................19

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

2.1.2. Phương pháp tính lương................................................................31
2.1.3. Tài khoản sử dụng.........................................................................33
2.1.4. Quy trình kế toán tiền lương tại Công ty........................................33
2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG.........................................................................................................40
2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................40
2.2.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................40
2.2.3. Quy trình kế toán ..........................................................................41
CHƯƠNG 3..............................................................................................51
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG......................................51

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KEWES TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG.........................................................................................................51
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................51
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................54
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.............................................................55
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG.............57
3.2.1. Về tài khoản sử dụng phương pháp kế toán...................................57
3.2.2. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ ..........................................57
3.2.3. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương.....................59
3.3.4. Về sổ kế toán chi tiết.......................................................................60
3.3.5. Về sổ kế toán tổng hợp...................................................................60
3.3.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương.......................................................................................................61
Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

3.2.7. Về tình hình sử dụng quỹ tiền lương của Công ty..........................61
KẾT LUẬN..............................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................63
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...............................................64
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...................................65
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN......................................66

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
KD
HCNS
NVKD
NVGD
NVKT
TNCN
CNV
NC
BS
BP
NV
CBCNV
PC

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kinh doanh
Hành chính - nhân sự
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên giao dịch
Nhân viên kế toán
Thu nhập cá nhân
Công nhân viên

Ngày công
Bổ sung
Bộ phận
Nhân viên
Cán bộ công nhân viên
Phụ cấp

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5 1
LỜI MỞ ĐẦU 1 1
CHƯƠNG 1 3 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐĂNG 3 1
CHƯƠNG 2 19 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 19 2
CHƯƠNG 3 51 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 51 3
KẾT LUẬN 61 4

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 4
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 64 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 65 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 66 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐĂNG 3

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 3
1.1.1. Tính chất, số lượng lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: 3
1.1.2. Phân loại lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: 4
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 5
1.2.1. Chế độ tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương
Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: 5
1.2.2. Hình thức trả lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng

Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: 8
1.3.1. Quỹ tiền lương, tiền thưởng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng: 9
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHXH: 11
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHYT: 13
1.3.3. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHTN: 14
1.3.4. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng KPCĐ: 14
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG 15
1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý lao động, tiền lương tại Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng 15
CHƯƠNG 2 19
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 19
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 19
2.1.1. Chứng từ sử dụng: 19

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

2.1.2. Phương pháp tính lương 31
2.1.3. Tài khoản sử dụng 33
2.1.4. Quy trình kế toán tiền lương tại Công ty 33

2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG 40
2.2.1. Chứng từ sử dụng 40
2.2.2. Tài khoản sử dụng 40
2.2.3. Quy trình kế toán 41
CHƯƠNG 3 51
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 51
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KEWES TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN
ĐĂNG 51
3.1.1. Ưu điểm 51
3.1.2 Nhược điểm 54
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 55
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG 57
3.2.1. Về tài khoản sử dụng phương pháp kế toán 57
3.2.2. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 57
3.2.3. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 59
3.3.4. Về sổ kế toán chi tiết 60
3.3.5. Về sổ kế toán tổng hợp 60
3.3.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương 61
Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

3.2.7. Về tình hình sử dụng quỹ tiền lương của Công ty 61
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 64
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 65
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 66
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo
cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một khoản chi phí kinh doanh. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh
nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với
thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho
doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá lao động.
Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng,
phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên

trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng
năng suất lao động.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người
lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản
lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác,
kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều kiện tăng
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
bộ phận kế toán quan trọng của doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với người lao
động, đến mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giải quyết quan hệ tiền
lương tốt sẽ làm cho người lao động thỏa mãn lợi ích vật chất của mình, đồng thời

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

1


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

quan tâm đến thành quả lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật, không ngừng nâng
cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lực chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng, em đã có cơ hội và điều kiện tìm
hiểu, nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang cho em thêm
những kiến thức mà em đã được học ở trường nhưng chưa có điều kiện để áp dụng
thực hành.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
bảng biểu, sơ đồ, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây DựngThương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng.

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

2


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI NGUYỄN ĐĂNG

1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG
1.1.1. Tính chất, số lượng lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng:
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình hoạt động kinh doanh
không thể thiếu một trong ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Trong đó, sức lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự
hoàn thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây Dựng Thương mại dịch vụ Nguyễn Đăng tính đến tháng 12 năm 2015 có 4
người tham gia công tác trong vai trò quản lý và nhân viên các phòng ban là 17
người. Số nhân viên ở Công ty phụ thuộc vào từng thời điểm hoạt động, khối lượng
công việc nhiều hay ít mà số lượng nhân viên cũng nhiều hay ít.
Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là việc quản lý lao động về mặt sử
dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác là quản lý số người lao động và
thời gian lao động của họ một cách hiệu quả nhất. Số lượng lao động phải phụ thuộc
vào tính chất công việc đòi hỏi số lượng lao động cần thiết mà doanh nghiệp sẽ có
nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Việc phân loại lao động ở doanh nghiệp là rất cần
thiết để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động tại doanh
nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp do tính chất công việc khác nhau, lực lượng lao động
rất đa dạng nên việc phân loại lao động cũng không giống nhau, tùy thuộc vào yêu
cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

3



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty, vì vậy phải bố trí công việc phù
hợp năng lực cũng như trình độ của mỗi người. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả kinh
doanh mà bố trí lực lượng lao động cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Theo số liệu tính đến tháng 12/2015, số công nhân viên của công ty là 21
người.
Trong đó :
- Nam: 9 người
- Nữ: 12 người
Đa số lao động của Công ty được đào tạo nghiệp vụ thực tế và Công ty định kỳ
luôn tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
1.1.2. Phân loại lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Nguyễn Đăng:
Tổng số lao động của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng tham gia vào quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc quản lý và
sử dụng sức lao động hợp lý, doanh nghiệp nhất thiết phải phân loại công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Nền sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội
diễn ra ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì
tính chất xã hội hoá sức lao động con người ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra
công tác quản lý lao động trong hoạt động kinh doanh là phải thực hiện thế nào
sao cho hợp lý nhất. Do đó, quản lý sức lao động hay quản lý nhân sự thực chất
là quản lý con người, mà quản lý con người là cả một nghệ thuật và là một vấn
đề cần thiết. Vì vậy, người quản lý phải quyết định hợp lý. Công tác quản lý lao
động là cơ sở của lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản
lý. Để thuận lợi cho việc quản lý, doanh nghiệp phân loại và thống kê lao động
theo một số tiêu thức sau :


Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

4


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

Biểu 1. 1: Phân loại lao động tháng 12/2015
Stt

Tiêu thức phân loại

Số lượng lao
đồng (người)
21
4
17

Tỷ lệ (%)

1

Theo bộ phận chức năng:
- Quản lý
- Phòng ban

2


Theo giới tính
21
- Nam
9
- Nữ
12
Theo trình độ văn hóa
21
- Trung học phổ thông
5
- Cao đẳng, trung cấp nghề
6
- Đại học
9
- Sau đại học
1
Qua bảng phân loại lao động ta thấy: Số lao động tại các phòng ban

3

100
19.1
80.9
100
42,8
57,2
100
23.8
28.6

42.9
4.7
là 17

(tương đương 80.9% số lao động) chiếm phần lớn lực lượng lao động của Công ty.
Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh vật liệu xây
dựng nên tỷ lệ lao động giữa nam và nữ cũng có sự cách biệt khá lớn, cụ thể lao
động nam chiếm 42,8% còn nữ chỉ chiếm 57,2%. Số lao động có trình độ đại học và
sau đại học của Công ty là 10 người (tương đương 47.6% số lượng lao động), con
số này là tương đối cao.
Bên cạnh đó, ta cũng thấy được việc phân loại lực lượng lao động của Công
ty như trên cho phép Công ty quản lý tốt sự biến động của lực lượng lao động đồng
thời làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lý.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG
1.2.1. Chế độ tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Nguyễn Đăng:
Việc vân dụng chế đọ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

5


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD


Chế độ lương cấp bậc
Đây là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động, có thể nói rằng chế độ tiền lương
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động
trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so
sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại sức khỏe với điều kiện lao động bình
thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực bởi nó điều chỉnh tiền
lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình
quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, mức lương.
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ.
Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với các bậc lương
đó. Hệ số nà do Nhà nước xây dựng và ban hành
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả cho công nhân lao động trong một đơn
vị thời gian ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương . Chỉ lương
bậc một được quy định rõ còn các lương bậc cao tì được tính bằng cách lấy mức
lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải
lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về
mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản
ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ
để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản
phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản
lý nhân viên văn phòng … thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.


Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

6


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

Chế độ lương theo chức vụ
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ.
Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trính làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
+ Đối tượng xét thưởng:là những lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên; lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc
• Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp

+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ
khen thưởng)
Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên) : loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình
thức phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm)
Chế độ phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm: bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm
công việc chuyên môn vừa làm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ
nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh
nghiệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông
Phụ cấp khác : là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm,…
Phụ cấp thu hút : phụ cấp này áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm
việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động
1.2.2. Hình thức trả lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Nguyễn Đăng:
Việc áp dụng các hình thức trả lương thích hợp cho từng doanh nghiệp có ý

nghĩa rất quan trọng, nó có tác dụng khuyến khích người lao động trong lao động
học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ tay nghề làm cho năng suất lao động và hiệu
quả lao động không ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty cần chú trọng đến việc lựa
chọn các hình thức trả lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích của công ty và người lao động, đồng thời với mong
muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất
lao động. Ngoài ra, với đặc thù ngành nghề kinh doanh nên phòng Kế toán công ty
đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty và đưa ra quyết định lựa chọn các hình
thức trả lương áp dụng tại công ty như sau: Hình thức trả lương theo thời gian cho
toàn thể nhân viên tại Công ty. Và cách tính cụ thể cho người lao động như thế nào
thì sẽ được thể hiện ở như sau:
- Tất cả các trường hợp người lao động tại Công ty thì được hưởng lương cơ
bản, mức lương cơ bản này được thỏa thuận giữa hai bên và tùy thuộc vào từng vị
trí công việc đảm nhận và được quy định cụ thể như sau:
+ Trưởng phòng của các phòng là 6.500.000đ/1tháng/1người.
+ Các nhân viên trong phòng tùy thuộc vào khối lượng công việc đảm nhận là
3.500.000đ/1tháng/1người - 4.500.000đ/1tháng/1người.
- Lương thời gian là số tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho
người lao động. Tại Công ty, thì người lao động được lĩnh lương duy nhất vào ngày
5 của tháng sau.

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

8


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

Lương thời gian được tính theo công thức sau:
Lương
thời gian

=

Lương cơ
bản

26
Trong đó:
Lương thời gian = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp
Các khoản phụ cấp gồm có: phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ăn trưa.
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm
Trong đó:
+ Phụ cấp trách nhiệm gồm ba mức lần lượt: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu
lần lượt so với cấp bậc quản lý là phó trưởng phòng, trưởng phòng và Giám đốc.
+ Phụ cấp ăn trưa của Công ty cho mỗi công nhân viên là 30.000đ/1ngày.
Ngoài ra, cũng với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ
phận QLDN thì Công ty còn áp dụng công thức tính lương cho bộ phận Phòng Kinh
doanh như sau:
Lương
thời gian

=

Lương cơ
bản


26
Phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho quản lý bán hàng phòng kinh doanh là
500.000đ/tháng.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG
1.3.1. Quỹ tiền lương, tiền thưởng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng:
Trong công tác xây dựng và sử dụng quỹ lương của Công ty, vai trò của ban
lãnh đạo và Phòng tài chính kế toán là quan trọng nhất, tuy nhiên trách nhiệm của
các phòng ban khác cũng rất quan trọng, và các phòng ban phải phối hợp chặt chẽ
với nhau. Các phòng ban sử dụng lao động phải thực hiện đánh giá công việc từng
nhân viên một cách khách quan, công bằng và hợp lý. Công ty thường xuyên đánh
giá công việc, không chỉ đánh giá về thời gian lao động, mà còn đánh giá về mặt
chất lượng. Phòng Tổ chức của Công ty cũng đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

9


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

giá riêng cho từng bộ phận, từng loại hình lao động.
Việc tiến hành xây dựng và phân chia quỹ tiền lương, tiền thưởng hiện nay
được tiến hành công bằng, dựa trên những đóng góp của người lao động với công
việc. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, phòng Tài chính kế toán phối hợp với

phòng Tổ chức lập kế hoạch cho quỹ tiền lương. Các khoản bồi dưỡng làm thêm
giờ, tăng ca cũng được quy định rõ ràng và thực hiện nghiêm chỉnh. Các chế độ bảo
hiểm, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động theo phụ lục hợp đồng lao động được
thực hiện rõ ràng, công khai.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng
cũng đưa ra danh sách thưởng thống nhất về điều kiện, hình thức và mức thưởng
hợp lí như: thưởng cuối năm, thưởng đạt doanh thu, thưởng lễ tết, thưởng nâng cao
chất lượng, thưởng hoàn thành trước tiến độ,…Việc khen thưởng này của Công ty
tác động rất lớn đến tâm lý người lao động, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo
Công ty đối với người lao động, đồng thời thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ nhất là trong tình huống khó khăn.
Thưởng cuối năm
Dựa trên kết quả kinh doanh hàng năm, nếu Công ty kinh doanh có lãi, Công
ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận
mỗi năm.
Mức thưởng cụ thể từng nhân viên tùy thuộc vào chất lượng công tác, sự
chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
Mức thưởng cuối năm = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch về tỷ lệ % cũng như dự
toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 gửi Ban Giám đốc duyệt trước 30 ngày so với
ngày bắt đầu nghỉ Tết.
Thưởng các ngày lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch
Số tiền thưởng cho lao động trong những dịp này từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty và vị trí lao động
trong Công ty.
Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch gửi Ban Giám đốc

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

10



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

duyệt về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trước 15 ngày so với ngày lễ tương
ứng, lập danh sách lao động được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
Thưởng đạt doanh thu
Trong quá trình kinh doanh, khi phòng Kinh doanh đạt doanh thu do Ban
Giám đốc giao được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt
doanh thu thì phòng Tài chính kế toán lập kế hoạch về việc đạt doanh thu, mức
được hưởng cho từng lao động trình Ban Giám đốc duyệt và thực hiện chi thưởng.
Chế độ phúc lợi
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng
cũng có những chế độ phúc lợi dành cho người lao động như sau:
+ Khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
+ Quà cho nhân viên nữ nhân dịp 8/3.
+ Ngoài 12 ngày phép theo quy định của Nhà nước, người lao động toàn Công
ty còn được nghỉ 03 ngày để đi nghỉ mát theo quy định.
+ Quà cho con CBCNV nhân dịp tết Trung thu và quốc tế thiếu nhi 1/6, trung thu…
Quỹ lương và quỹ tiền thưởng cho người lao động được phòng Tài chính kế
toán phối hợp với phòng Tổ chức đưa ra kế hoạch trên cơ sở quỹ lương và thưởng
thực tế của giai đoạn trước, kết hợp với tình hình lao động thực tế trong kì, đồng
thời quỹ lương của Công ty cũng được xây dựng dựa trên những quy định của Nhà
nước về tiền lương tối thiểu, những điều kiện về mức sống của người lao động…
Phòng Tài chính kế toán có vai trò quan trọng trong công tác xác định mức
lương và thưởng hàng tháng, hàng năm cho người lao động. Phòng Tài chính kế
toán sẽ dựa trên bảng chấm công từ máy chấm công chung toàn Công ty, dựa trên
hệ số lương quy định, tính toán ra mức lương, trợ cấp cụ thể của từng người lao

động. Trên cơ sở đó, kế toán lương và các khoản trích theo lương thực hiện tính
toán và phân chia quỹ lương một cách công bằng và chính xác.
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHXH:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tổng số quỹ
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,…) của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

11


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu.
Việc trích lập quỹ BHXH là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội của Nhà
nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao
động nói riêng. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26%, trong đó
18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 8%
còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Hiện tại công ty cũng tiến hành trích nộp BHXH theo đúng tỷ lệ quy định của
Nhà nước trích trên phần lương cơ bản của công nhân viên tại công ty.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải trích lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh
toán với cơ quan quản lý quỹ. Công ty cũng tiến hành nộp BHXH trích được trong
kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc) theo
đúng quy định của Nhà nước.

Đối tượng được hưởng Bảo hiểm xã hội:
Tất cả các cán bộ công nhân viên trong Công ty đều được hưởng Bảo hiểm xã hội
Quy định về các trường hợp được hưởng BHXH :
- Nghỉ thai sản được hưởng 100% mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm
xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Nghỉ ốm, nghỉ phép kèm giấy xác nhận của bác sĩ : Đối với lao động HĐNH
và HĐDH sẽ được hưởng 75% lương cơ bản
- Nghỉ con ốm :
+ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số
ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là
mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.
+ Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Trợ cấp ốm đau thai sản khi người ốm đau thai sản nghỉ việc thanh toán trợ
cấp giữa người lao động gián tiếp hay trực tiếp theo quy định của BHXH.
- Trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thời gian nghỉ việc được
hưởng 100% tiền lương cơ bản, trước khi người bị tai nạn lao động đóng BHXH cộng
với chi phí chữa trị khi thương tật ổn định, tổ chức BHXH giới thiệu đi khám giám

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

định khả năng lao động để xác định mức độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng.
Căn cứ vào các chứng từ chứng minh về việc nghỉ ốm đau, thai sản … Cuối

tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và tiến
hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH gửi tất cả lên cơ quan cấp trên,
cơ quan cấp trên sẽ thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH.
1.3.2. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng
góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc
khám chữa bệnh.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% doanh nghiệp nộp tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% do người lao động nộp trừ vào thu
nhập của họ.
Đối tượng được hưởng BHYT :
Đối tượng được hưởng BHYT được áp dụng cho những lao động hợp đồng
ngắn hạn và dài hạn trong công ty.
Khi tính được mức trích quỹ BHYT, công ty nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT,
và quỹ này được sử dụng khi thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,
thuốc thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi
ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại Công ty. Quỹ bảo hiểm y tế được
hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương. Theo chế
độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5%
tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động, còn 1,5% trừ vào lương của người
lao động.Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí, tiền

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15


13


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

thuốc cho người lao động khi ốm đau phải nằm viện
1.3.3. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng BHTN:
Là khoản dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.
Công ty tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp lúc khóa sổ kế toán để lập
BCTC.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại dịch vụ Nguyễn Đăng trích quỹ
BHTN theo đúng quy định của Nhà nước là trích với tỷ lệ 2%, trong đó 1% tính vào chi
phí kinh doanh của công ty còn 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động.
Toàn bộ số tiền BHTN thu được sẽ được Công ty nộp lại cho Quỹ BHTN
cấp trên.
1.3.4. Chế độ trích lập, nộp, sử dụng KPCĐ:
Kinh phí công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình, đồng
thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao
động đối với công việc, với người sử dụng lao động. Đây là nguồn kinh phí mà
hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỷ lệ nhất định với tổng số quỹ tiền
lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động. Tỷ lệ trích kinh phí
công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% và được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại dịch vụ Nguyễn Đăng đang
tiến hành trích kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định của Nhà nước, kế toán
tiền lương tiến hành trích quỹ KPCĐ hàng tháng.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại công ty để chi tiêu cho hoạt động công

đoàn tại doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

14


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGUYỄN ĐĂNG
1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý lao động, tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng
Tổ chức quản lý lao động tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Đăng được tiến hành khá chặt chẽ ngay từ khâu lập
kế hoạch tuyển dụng tới tuyển dụng lao động, quản lý thời gian lao động tới chi trả
tiền lương cho người lao động. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương trong Công
ty có sự kết hợp hài hòa của các phòng ban. Công ty đã xây dựng một bộ máy quản
lý lao động và tiền lương theo sơ đồ 1.1 như sau:
Sơ đồ 1. 1: Bộ máy quản lý lao động của Công ty

Ban Giám đốc

Tổ chức Hành chính

Phòng kinh doanh

Phòng Kế toán


1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong hoạt động quản lý lao

chính nhân sự

động tiền lương của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Nguyễn Đăng

 Ban Giám đốc
+ Chịu trách nhiệm đối với việc khen thưởng và kỷ luật trong Công ty. Cuối
mỗi tháng căn cứ vào loại lao động được bình chọn để thưởng cho Công nhân viên
một cách hợp lý.
+ Dựa vào tiến độ làm việc của các bộ phận trong công ty nói chung và nhiệm
vụ, chức năng của các bộ phận nói riêng để xây dựng kế hoạch tiền lương và kế
hoạch tuyển dụng lao động;
+ Xây dựng mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lương. Từ
khâu, lập dự toán chấp hành dự toán và quyết toán. Thực hiện tốt các mối quan hệ
này sẽ phản ánh đầy đủ tình hình sử dụng lao động và quỹ lương của công ty từng

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

thời kỳ.
 Tổ chức - hành chính

Chịu trách nhiệm quản lý lao động trong Công ty. Phòng hành chính nhân sự
sẽ lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Phó giám Đốc sau khi được phê duyệt thì
Phòng hành chính nhân sự sẽ ra thông báo tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
Sơ yếu lí lịch, Giấy khám sức khoẻ, Bằng cấp liên quan phô tô công chứng…Sau
khi tiếp nhận Hồ sơ Phòng hành chính nhân sự sẽ sắp xếp thời gian để phỏng vấn và
nếu đạt yêu cầu sẽ được tuyển dụng. Khi phỏng vấn ngoài Trưởng Phòng hành
chính nhân sự còn có Kế toán trưởng cùng tham gia.
- Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý lao động gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện
hiện tại;
- Cải tiến lề lối, phong cách làm việc của bộ phận quản lý, thường xuyên giữ
mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị;
- Luôn luôn, lắng nghe ý kiến của các bộ phận trong công ty để có sự điều
chỉnh kịp thời;
- Hơn nữa, thường xuyên thay đổi các cách quản lý về lao động, tiền lương
theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày;
- Quản lý được thời gian của người lao động khi làm việc;
- Nắm chắc tình hình lao động tại đơn vị;
- Số lao động chính thức;
- Số lao động hợp đồng của công ty trên các mặt số lượng như họ tên từng
người, số tiền phải trả cho từng người,...
 Phòng Kế toán
Chịu trách nhiệm đối với việc quản lý thời gian lao động sẽ kết hợp song song
giữa nhân viên và trưởng các phòng ban sau đó tổng hợp lại để thông báo cho Kế
toán Trưởng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương
và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình
hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động,
tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương


Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

16


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Viện Kiểm Toán - Kiểm toán - ĐHKTQD

- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
- Trả lương theo tính chất lao động và trình độ lao động;
- Chấp hành dự toán, quyết toán tiền lương;
- Không được chi vượt quá tổng quỹ lương đã được duyệt;
- Không được tự động điều chỉnh chỉ tiêu hạn mức về tiền lương;
- Nắm vững và thực hiện một cách đầy đủ các quy định về quản lý lương của
các bộ phận nhân viên trong đơn vị nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự say mê trong
công việc trong mỗi cán bộ công nhân viên;
- Thực hiện đầy đủ thông báo của cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp đối với đơn vị về các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN áp
dụng cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị gồm phần đóng góp của cơ quan và
của người lao động;
- Lưu giữ sổ sách thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương một
cách khoa học, hợp lý;

- Vận dụng các hình thức thanh toán liên tiếp, hợp lý để đảm bảo thanh toán
kịp thời và đem lại hiệu quả công việc cao. Tránh tình trạng vi phạm chế độ, chính
sách về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Thông qua công tác kế toán mà kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ
quản lý lao động, tiền lương ở các mặt như tuyển dụng đề bạt, thuyên chuyển nhằm
giảm nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động.
Là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, Công Ty Cổ phần
Đầu Tư Xây Dựng Thương mại dịch vụ Nguyễn Đăng hiện tại có 4 người tham gia
công tác trong vai trò quản lý và nhân viên các phòng ban là 17 người. Số nhân viên
ở Công ty phụ thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lượng công việc nhiều hay

Sinh viên: Lê Kim Anh – Lớp KT 15

17


×