Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn ngành dệt tại ngân hàng TMCP HDBank, chi nhánh nam đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.58 KB, 116 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

LỜI CAM ĐOAN

Kính

Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân

gửi:
Ban chủ nhiệm khoa Kinh te
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương

Tên em là: Phạm H

Sinh viên lớp: Ki

Mã sinh viên: CQ 532880

Khóa: 53

Trong thời gian vừa qua thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội, em đã hoàn
thành bản chuyên đề: ““Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn ngành

dệt tại Ngân hàng TMCP HDBank, Chi nhánh Nam Đô”
Em xin cam đoan tất cả những gì được viết trong chuyên đề này không có sự
sao chép bất cứ tài kiệu nào, không sử dụng số liệu nào của chuyên đề tốt nghiệp
hay luận văn khóa trước. Nếu có bất kỳ sai sót nào em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước nhà trường và thầy cô và chịu mọi hình thức kỷ luật.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Hoài Phương, đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các anh chị tại trung tâm dịch vụ thanh toán - Hội sở ngân hàng
TMCP Quân đội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập
này!
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................3


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRONG NGÀNH DỆT
TẠI NHTM CHI NHÁNH HDBANK NAM ĐÔ.........................................................................7

1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh (HD Bank) chi
nhánh Nam Đô.........................................................................................................7
1.1 Giới thiệu chung về HDBank.....................................................................................................................7
1.2 Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................................................7
1.3 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................................................9
1.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...............................................................................................10

.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng HDbank chi nhánh Nam Đô giai đoạn
2011-2014................................................................................................................ 11
2.1 Hoạt động huy động vốn.........................................................................................................................11
2.2 Hoạt động tín dụng.................................................................................................................................13
2.3 Hoạt động dịch vụ...................................................................................................................................15
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.........................................................................16

.3 KHÁI QUÁT DỰ ÁN DỆT MAY VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN DỆT MAY TẠI CHI NHÁNH hdbank nam đô...17
3.1 Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam.........................................................................................17
3.2 Đặc thù dự án ngành dệt may Việt Nam ................................................................................................19
3.3 Yêu cầu của công tác thẩm định dự án ngành dệt tại Chi nhánh HDbank Nam Đô...............................21

.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRONG
NGÀNH DỆT TẠI CHI NHÁNH hdbank nam đô ............................................23
4.1 Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh HDbank Nam Đô .....................................................23
4.2 Phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt tại HDbank Nam Đô....................................25
4.3 Nội dung thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt..............................................................................29

.5 MINH HỌA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ “MUA SẮM MÁY MÓC

THIẾT BỊ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÔNG MỸ THUỘC TỔNG
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI - Hanosimex”....................................................46
5.1 Giới thiệu chung về Doanh nghiệp - Tổng công ty dệt may Hà Nội và dự án mua sắm một số máy móc
thiết bị cho CTCP may Đông Mỹ....................................................................................................................46
5.2 Phân tích báo cáo thẩm định dự án “mua sắm một số máy móc thiết bị cho CTCP may Đông Mỹ thuộc
Tổng công ty dệt may Hà Nội”......................................................................................................................48
5.3 Nhận xét về công tác thẩm định đối với “dự án mua sắm thiết bị Tổng công ty dệt may Hà Nội.”.......88

.6 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN NGÀNH Dệt tại
NHTM HDbank chi nhánh Nam Đô....................................................................90
6.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................................................................90
6.2 Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ...........................................................................................................93

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

CHƯƠNG III .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG TM HDBANK CHI NHÁNH NAM ĐÔ
.........................................................................................................................................98

.7 .Định hướng hoạt động của HD Bank Nam Đô và yêu cầu đối với công tác
thẩm định dự án vay vốn ngành dệt đến năm 2020.............................................98
7.1 Định hướng phát triển của HD Bank Nam Đô.........................................................................................98
7.2 Định hướng đối với công tác thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt.............................................99

.8 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ....................................................................................100

8.1 Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt...............................................100
8.2 Giải pháp về nội dung thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt.......................................................103
8.3 Giả pháp về con người trong công tác thẩm định dự án ngành dệt.....................................................107
8.4 Giải pháp về hệ thống thông tin trong công tác thẩm định dự án ngành dệt......................................110
2.5 Một số giải pháp khác..........................................................................................................................112

.9 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................114
9.1 Về phía Nhà nước và các Bộ Ngành ...................................................................................................114
9.2 Đối với NHNN ......................................................................................................................................114
9.3 Đối với chủ đầu tư lĩnh vực dệt may ....................................................................................................115
9.4 Kiến nghị với ngân hàng TM HDBank , Chi nhánh Nam Đô. ................................................................115

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI HD BANK NAM ĐÔ GIAI ĐOẠN 2011- 2014.........12
BẢNG 2: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA HD BANK NAM ĐÔ GIAI ĐOẠN 2011- 2014..................14
BẢNG 3: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA HD BANK NAM ĐÔ GIAI ĐOẠN 2011- 2014...........15
BẢNG 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HD BANK NAM ĐÔ GIAI ĐOẠN 20112014.................................................................................................................................16
BẢNG 5: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI................47
BẢNG 6: KHÁI QUÁT TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ....................................................................58
BẢNG 7 : BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ............................................................................64
BẢNG 8: ĐỊNH MỨC TIÊU HAO CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP.................................66
BẢNG 9:TỶ LỆ THU HỒI NGUYÊN LIỆU BÔNG SAU GIAI ĐOẠN CHẢI THÔ VÀ TRẢI KỸ......67

BẢNG 10: DOANH THU CỦA DỰ ÁN................................................................................68
BẢNG 11: CHI PHÍ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP..........................................................................71
BẢNG 12:KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN.........................................73
BẢNG 13:GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN, TỶ LỆ THU HỒI VỐN NỘI BỘ....................................77

BẢNG 14: DỰ TRÙ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ CÂN BẰNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ...............77
BẢNG 15: TÍNH THỜI GIAN THU HỒI VỐN VAY................................................................78
BẢNG 16: BẢNG KẾ HOẠCH TRẢ NỢ NGÂN HÀNG...........................................................82
BẢNG 17: KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ DÒNG TIỀN RÒNG CỦA DỰ ÁN.............................84

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

BẢNG 18: KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ DÒNG TIỀN RÒNG CỦA DỰ ÁN.............................85

LỜI MỜ ĐẦU
Là ngành công nghiệp thế mạnh và mũi nhọn của Việt Nam, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam cũng đang nỗ lực cố gắng vượt qua cơn bão khủng
hoảng. Một trong các biện pháp có thể coi là hữu hiệu là đổi mới hệ thống
máy mọc thiết bị đã lạc hậu nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao,
được thị trường ưa thích. Với mục đích đó thì vay vốn đầu tư tại các ngân
hàng Thương mại là hành động tất yếu của các doanh nghiệp này .Nhưng để
tồn tại qua cuộc khủng hoảng, các Ngân hàng thương mại cũng đã có những
chính sách tín dụng hết sức chặt chẽ để kiểm soát nguồn tín dụng của mình.
Để có thể cho doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án
đầu tư rất kỹ lưỡng và chi tiết. Qua công tác thẩm định sẽ chọn ra được các dự

án khả thi, loại bỏ các dự án không khả thi. Có thể nói, hoạt động thẩm định
sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách tín dụng trong ngân
hàng nên cần được hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp thẩm định
Thời gian vừa qua em có tham gia thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần HDBank Nam Đô, nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm
định dự án đầu tư trong Ngân hàng nên em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công
tác thẩm định dự án vay vốn ngành dệt tại Ngân hàng TMCP HDBank, Chi
nhánh Nam Đô ”
Đề tài có cơ cầu ba chương lớn như sau :
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TRONG NGÀNH DỆT TẠI NHTM CHI NHÁNH HDBANK
NAM ĐÔ
CHƯƠNG II .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

TẠI NGÂN HÀNG TM HDBANK CHI NHÁNH NAM ĐÔ

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN VAY VỐN TRONG NGÀNH DỆT TẠI NHTM CHI
NHÁNH HDBANK NAM ĐÔ
1.
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ
CHÍ MINH (HD BANK) CHI NHÁNH NAM ĐÔ
1.1


Giới thiệu chung về HDBank

- Mã số doanh nghiệp: 0300608092
- Các doanh nghiệp đã sáp nhập vào công ty:Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Á ; MSDN:3600251642.
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển
TP.Hồ Chí Minh.
- Tên công ty viết bằng tiếng anh: Ho Chi Minh City Developmentjoint Stock
Commercial Bank.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Việt Nam.
- Điện thoại: (08) 62 915 916

- Fax :
1.2

Email:

(08) 62 915 900

Wedsite: www.hdbank.com.vn

Quá trình hình thành và phát triển

- HDBank được thành lập vào ngày 04/01/1990, là một trong những ngân
hàng TMCP đầu tiên của cả nước với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng và đã
không ngừng phát triển để nâng mức vốn điều lệ lên đến con số 3000 tỷ đồng tính
đến thời điểm cuối năm 2010.
- Có thể nói, với một nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả và an toàn thì

HDBank được đánh giá là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

trường tài chính ngân hàng.
- Sau hơn 22 năm hoạt động với nhiều thành tựu, vào năm 2012, HDBank đã
đổi tên ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM thành ngân hàng Phát triển
TP.HCM và tiếp tục có những bước phát triển vượt bậc trong thời gian gần đây.
HDBank đã tự khẳng định mình thông qua những thành quả vượt bậc, hoàn thiện
được công tác tái cấu trúc tổ chức và tích lũy các nguồn lực về tài chính, sản phẩm
dịch vụ, con người, công nghệ,… để đưa ngân hàng bước sang một giai đoạn phát
triển sôi động hơn nhằm vươn lên một tầm cao mới.
Với sứ mệnh đó, HD Bank không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện.
Toàn bộ hoạt động của HD Bank đều được thực hiện thống nhất theo quy trình, quy
chế của Nhà nước, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Sau nhiều
đợt thanh tra chặt chẽ của thanh tra Ngân hàng Nhà nước, HD Bank đã đáp ứng
được tốt các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững của một Ngân
Hàng Thương Mại. Thực hiện công cuộc cải tổ và đổi mới tận gốc rễ từ con người,
tư duy đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chiến lược phát triển kinh doanh, kể từ
năm 2008, HD Bank đã thực sự chuyển mình và thay đổi một cách toàn diện, nhanh
chóng và mạnh mẽ, từ mạng lưới chỉ hơn 10 chi nhánh với vài trăm cán bộ công
nhân viên và chủ yếu hoạt động trong TP.Hồ Chí Minh thì tính tới tháng 12/2012
HD Bank có 122 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm
kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ….
Nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , HD Bank không ngừng thành

lập các chi nhánh mới. Ngày 29/12/2010 Chi nhánh Nam Đô- Hà Nội tưng bừng
khai trương.
−Tên chi nhánh: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh
−Tên giao dịch: HD Bank (House Development Bank)
−Địa chỉ: 145 Phố Vọng, P. Đồng Tâm, Q. Hai Bà Trưng Hà Nội
−Tel: (04) 3.628.5639
−Fax: (04) 3.628.5642
−Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và
các hoạt động khác ghi trong điều lệ của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM.
−Hình thức hoạt động: Hoạt động theo ủy quyền của Ngân hàng HD Bank.
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

Theo phương hướng chiến lược chung của HD Bank phấn đấu trở thành ngân
hàng bán lẻ, đa năng, cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Chi nhánh Nam Đô đã không ngừng nỗ lực trong việc tiếp cận và tìm kiếm
khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát
triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới nhằm nâng cao khả năng
hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách
hàng thuộc khối bán lẻ. HD Bank Nam Đô cùng chung tay góp sức tạo dựng hình
ảnh HD Bank là một trong những ngân hàng uy tín và đáng tin cậy đối với mọi đối
tượng khách hàng.
1.3

Cơ cấu tổ chức


+ Sơ đồ tổ chức của toàn hệ thống ngân hàng
Sơ đồ 1.2: CƠ CẤU TỔ CHỨCNGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TP.HỒ

CHÍ MINH (HD BANK) CHI NHÁNH NAM ĐÔ- HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHẬN
BỘBỘ
PHẬN
TÁC
TÁC NGHIỆP
NGHIỆP

PHÒNG QUAN
PHÒNG
QUAN
HỆ KHÁCH
HỆ KHÁCH
HÀNG
HÀNG

PHÒNG QHKH
CÁ NHÂN


PHÒNG QHKH
DOANH
NGHIỆP

Phạm Hà An

PHÒNG QUẢN
LÍ KHO QUỸ

PHÒNG TÍN
DỤNG

PHÒNG
THANH TOÁN
QUỐC TẾ

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG KẾ
TOÁN

Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

1.4


Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

− Ban Giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 Phó Giám đốc với nhiệm vụ như sau:
+Giám đốc chi nhánh: Là người có quyền hạn cao nhất tại chi nhánh, điều
hành và quản lý chung mọi công tác của chi nhánh cũng như chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động kinh doanh, trực tiếp phụ trách công việc của các phòng ban
tại chi nhánh, quản lý chỉ đạo sự phân cấp ủy quyền của ngân hàng, thực hiện công
tác đối ngoại, quản lý công tác tổ chức của chi nhánh.
+Phó giám đốc: Là người điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt và báo
cáo lại kết quả công việc khi giám đốc đã có mặt tại chi nhánh, giúp Giám đốc điều
hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công, cùng thảo luận với Giám đốc trong
việc các nghiệp vụ của chi nhánh, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
quyết định của mình.
− Phòng quan hệ khách hàng: Nhiệm vụ chính của các cán bộ phòng QHKH
là tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của
HD Bank. Thực hiện công tác xử lí các đơn xin vay vốn và các hình thức tín dụng
khác. Cán bộ của phòng QHKH về cơ bản cần hiểu biết về tất cả các sản phẩm và
nghiệp vụ của chi nhánh để giới thiệu và phục vụ khách hàng.
− Phòng tín dụng: Thực hiện tạo tiền vay, theo dõi các vấn đề liên quan đến
khoản vay trên hệ thống đối với khách hàng theo các quy định, quy trình của NHNN và
HD Bank. Tiến hành thẩm định dự án, khách hàng và phương án vay vốn. Đưa ra các
đề xuất về việc cấp tín dụng như đồng ý, từ chối, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ
vay trên cơ sở các kết quả thu được khi kiểm tra, thẩm định hồ sơ vay vốn. Thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở phân loại nợ của phòng QHKH theo đúng quy trình
đồng thời thực hiện rà soát và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
− Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng, thực hiện các giao dịch thanh toán
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Phối hợp công tác với phòng QHKH để giới
thiệu, phát triển, bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
− Phòng quản lý kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho
và xuất/ nhập quỹ; các dịch vụ về ngân quỹ như thực hiện các giao dịch thu- chi tiền
mặt phục vụ khách hàng theo quy định, nộp tiền vào tài khoản, nộp các khoản ngân
sách Nhà nước, tiền chuyển đi, thanh toán kiều hối…và thu chi nội bộ của chi
nhánh. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước khác.
− Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán trong nội bộ
chi nhánh: tính toán, hạch toán kế toán và hạch toán thống kê theo quy định của
NHNN và tổng hợp các số liệu kinh doanh của chi nhánh. Quản lý và chịu trách
nhiệm giao dịch trên máy và quản lý tiền tệ đến từng giao dịch viên theo đúng quy
định của NHNN và quy định của HD Bank.
− Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh hàng tháng,
hàng quý của Chi nhánh, đồng thời đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ.
Là nơi giao tiếp với khách hàng đến làm việc và công tác tại Chi nhánh. Lưu trữ,
quản lý mọi giấy tờ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổ chức của Chi
nhánh. Thu thập thông tin, quản lý mọi vấn đề về hành chính, lương, nhân sự cũng
như công tác kỷ luật, khen thưởng của chi nhánh. Tổ chức tuyển dụng và quản lý
nhân sự. Thực hiện việc mua sắm tài sản cho chi nhánh …
.2
Tình hình hoạt động của ngân hàng HDbank chi nhánh Nam Đô
giai đoạn 2011-2014
2.1

Hoạt động huy động vốn


Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

Bảng 1: Nguồn vốn huy động tại HD Bank Nam Đô giai đoạn 2011- 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2011

Chỉ tiêu

Năm 2012

Số

Số

tiền
Tổng nguồn
vốn huy động

tiền

136,5
34


%
tăng so với
2011

215,
653

Năm 2013
Số
tiền

57,94
%

%
tăng so với
2012

28
7,342

Năm 2014
Số
tiền

33,2
4%

%
tăng so với

2013

35
2,295

22,6
%

1. Theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ quy
đổi ra VNĐ

111,4
58

161,
076

25,07
6

44,51
%

54,5
77

21
2,225


114,6
4%

31,7
5%

5,544

75
,117

24

37,6
3%

15,7
%

10
6,751

42,1
1%

2. Theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân



78,21
4

Tiền gửi của
TCKT,TCXH

9,08%

21
42,54

1

Tiền gửi của
TCTD

85,3
98,2
58

15,77
9

,465

30,97
%

32,0
74


95
9%

103,2

7,5
%

12

168,
82%

95,0
6%

0,323

86
,223

18
6,739

10
5,654

7%


11,8

13,8
8%

45
,233

47,5%

3. Theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung và dài
hạn

9

104,3
25

185,
124

32,20

30,5
29

77,44
%

5,2%

21
1,254

14,1
1%

25
6,658

21,4
9%

76

149,

95

25,6

,088

23%

,637

9%


(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng HD Bank Nam Đô)
Huy động vốn là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì
vậy, một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của HD Bank nói chung
và HD Bank Nam Đô nói riêng là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế
mạnh của mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình, thủ tục
nhanh gọn, chính xác, thuận lợi, hình thức huy động phong phú,… HD Bank Nam
Đô ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của
chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định kể từ khi thành lập năm 2010 đến nay.
Nguồn vốn huy động được của ngân hàng HD Bank chi nhánh Nam Đô tăng
đều trong giai đoạn 2011-2014, đặc biệt trong giai đoạn 2011-2013, tổng nguồn vốn
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

huy động được của chi nhánh tăng lên đáng kể, nguyên nhân là do năm 2010 Chi
nhánh mới được thành lập nên chưa huy động được lượng vốn lớn, tuy nhiên đến
giai đoạn 2012-2014, khi đi vào hoạt động ổn định, các chiến lược marketing phát
huy hiệu quả cao, Chi nhánh đã tạo dựng được lòng tin của người dân và các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tín dụng. Vì thế lượng vốn huy động được của HD Bank
Nam Đô năm sau luôn cao hơn năm trước và tăng với tỷ lệ rất cao, đến năm 2014
thì lượng vốn huy động được là 352,295 triệu đồng, tăng gấp hơn 2,5 lần so với lúc
mới đi vào hoạt động. Trong tổng số vốn huy động được thì nguồn vốn từ dân cư
luôn chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng dần ở các tổ chức kinh tế và tổ chức tín
dụng trong giai đoạn này.
Xét theo kì hạn có thể nhận thấy rõ giai đoạn 2011-2012 nguồn vốn huy động
trung và dài hạn giảm khá nhiều, nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài
chính của toàn thế giớivà tình trạng lạm phát từ những năm trước người dân và các

doanh nghiệp vẫn hạn chế gửi kì hạn trung và dài hạn mà để dành tiền đối phó với
khủng hoảng, duy trì sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã
kịp thời đưa ra các biện pháp như tăng lãi suất, bảo đảm tín dụng, giai đoạn 20122013 sau đó nguồn vốn từ kì hạn trung và dài hạn đã tăng trở lại, đặc biệt năm 2013
tăng gần gấp 2,5 lần so với năm 2012, đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ chi
nhánh ngày càng khẳng định được vị trí của mình.
2.2

Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được kiểm soát
chặt chẽ. Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2011-2014 chủ yếu do
chi nhánh luôn mở rộng danh mục khách hàng cho vay theo quy định. Dưới đây là
bảng tổng kết dư nợ tín dụng của HD Bank Nam Đô trong giai đoạn 2011-2014:

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

Bảng 2: Dư nợ tín dụng của HD Bank Nam Đô giai đoạn 2011- 2014
Năm
T
T

2011

2012


2013

2014

Chỉ tiêu

Số
S
Số
Số
T
ố tiền
Tỷ lệ tiền
Tỷ
Tỷ tiền
tiền (triệu

lệ
(triệu (%)
lệ (%) (triệu
(triệ lệ (%)
VNĐ)
(%)
VNĐ)
VNĐ)
u VNĐ)

Tổng dư nợ

6

5,620

84,1

96,

22

12

845

4,787

I.Theo loại tiền tệ
1

Dư nợ nội tệ

2
tệ

4
4,541 %

Dư nợ ngoại

2
1,079


67,87

74,1
24

32,13
%

88,
11%

9,99
8

80,
21

11,
89%

82
,82%

16,6
35

10
8
4,914 4,07%


17
,18%

19
,873

1
5,93%

II.Theo thời hạn vay
1

Ngắn hạn

2
hạn

4
2,245 %

Trung và dài

2
3,375

64,38

62,9
24


35,62
%

74,
8%

21,1
98

75,
241

25,
2%

77
,69%

21,6
04

10
8
1,214 1,1%

22
,31%

23
,573


1
8,9%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của HD Bank Nam Đô)
Từ bảng số liệu có thể thấy, cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý trong giai
đoạn 2011- 2014, tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn giảm từ 35,62% năm 2011 xuống
còn 18.9% năm 2014, cùng với đó tỉ trọng dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm. Tỉ
lệ nợ xấu của ngân hàng luôn giữ ở mức an toàn (dưới 2%). Có được những con số
ấn tượng này là do Chi nhánh đã chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tuân thủ
nghiêm ngặt chỉ đạo của HD Bank Việt Nam để đảm bảo cung ứng vốn cho nền
kinh tế, mạnh dạn phát triển các sản phẩm phái sinh về nguồn vốn và tiền tệ nhằm
tận dụng tối đa cơ hội sinh lời của vốn, tài sản mà vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn và
thanh khoản tại mọi thời điểm. Năm 2012, HD Bank đã hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ từ 3000 tỷ đồng lên 5000 tỷ đồng, đây là cơ sở khẳng định tiềm lực tài chính
mạnh mẽ của HD Bank nói chung và HD Bank Nam Đô nói riêng.
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

2.3

Hoạt động dịch vụ

Cùng với hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của HD Bank Nam Đô.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ của HD Bank Nam Đô giai đoạn 2011- 2014

Đơn vị: tỷ đồng
STT

Chỉ

Năm 2011

tiêu

Số
tiền

Năm 2012
Tỷ

trọng

Số
tiền

Năm 2013
Tỷ

trọng

Số
tiền

Năm 201
Tỷ


trọng

Số
tiền

trọ

Thu
dịch
vụ
ròng

2.32

100%

5.25

100%

7.11

100%

9.12

1

Thu

từ nghiệp
vụ
bảo
lãnh

0.32

13.8 %

0.8

15.24%

0.8

11.25%

1.25

2

Thu
từ dịch vụ
tư vấn

0.35

15 %

0.95


17.9%

1.05

14.77%

1.65

3

Thu
từ nghiệp
vụ
chiết
khấu

0.50

21.55%

1

19%

1.25

17.58%

1.35


0.95

40.94%

2.25

42.86%

3.05

42.9%

3.77

0.2

8.71%

0.25

5.00%

0.96

13.5%

1.1

4


Thu
từ dịch vụ
thanh
toán

5

Thu
từ nghiệp
vụ ủy thác
và đại lý

(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng HD Bank Nam Đô)
“Dễ dàng, an toàn và tiện dụng” là mục tiêu mà HD Bank mang đến cho khách
hàng. Dịch vụ eBanking (nay có tên gọi mới là Smart Banking) cung cấp cho khách
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

hàng nhiều tiện ích nhằm thực hiện các giao dịch một cách dễ dàng, nhanh chóng và an
toàn vào bất cứ lúc nào và tại bất cứ nơi đâu. Năm 2012, HD Bank nói chung, trong đó
có HD Bank Nam Đô đã thành công trong việc đem đến cho khách hàng tiện ích thẻ
MyCard và thẻ ghi nợ quốc tế có tính an toàn và tính bảo mật cao, đem lại nhiều lợi ích
cho chủ thẻ.
2.4


Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Dù mới chỉ thành lập chưa lâu nhưng HD Bank Nam Đô đã gặt hái được nhiều
thành công và có chỗ đứng nhất định trong ngành kinh doanh dịch vụ tài chính,
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank Nam Đô-Hà Nội giai
đoạn 2011- 2014:

Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank Nam Đô giai đoạn
2011-2014
Đơn vị: Triệu đồng
S

Năm

Chỉ tiêu

TT

2011

1

Tổng thu nhập

2

Tổng chi phí

3
4

5

2012
128,6

39

3

rủi ro
Lợi
trước thuế

nhuận
1

2014

84

13

221,6
45

197,1
35

20,03
8


Năm

218,8

146,4

15,75

Trích dự phòng

2013

51

86

Năm

166,4

109,8

Chênh lệch thu
chi

Năm

191,0
23


21,74
9

30,62
2

1,25

1,1

1,45

2,25

13,42

17,93

19,34

25,11

2

3

4

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh – Ngân hàngHD Bank Nam Đô)

Từ bảng có thể thấy lợi nhuận trước thuế của HD Bank Nam Đô tăng dần qua
các năm và có sự tăng khá đều và ổn định trong giai đoạn 2011- 2014. Có được sự
thành công này một phần lớn là do kế hoạch đầu tư đúng đắn của Chi nhánh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cùng với chiến lược kinh doanh phù hợp mà Ban giám
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

đốc đã đề ra
Mới đầu, HD Bank là một cái tên khá xa lạ với người dân thủ đô vì phạm vi
hoạt động của ngân hàng mới đầu chỉ ở TP.HCM và các tỉnh lân cận. Chính vì thế
hoạt động Marketing được chú trọng đầu tư ở mức rất cao và tăng dần qua các năm
khi quy mô ngân hàng ngày càng được mở rộng nhằm giới thiệu đến nhiều đối
tượng khách hàng những dịch vụ tiện ích mà HD Bank Nam Đô mang lại.
Với những nỗ lực không ngừng của cán bộ và nhân viên chi nhánh, đến giờ,
HD Bank Nam Đô đã trở thành cái tên quen thuộc và uy tín đối với người dân thủ
đô. Thương hiệu HD Bank ngày càng được định hình trong tâm trí khách hàng và
tin tưởng đối với sự trưởng thành cũng như uy tín của ngân hàng, là động lực để HD
Bank Nam Đô đầu tư nhiều hơn nữa để nâng cao vị thế của mình trong thời gian tới.
máy tính cho các phòng ban… nhằm thực hiện hiện đại hóa hệ thống ngân
hàng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh
với các đối thủ khác trong địa bàn. Các khoản đầu tư này có giá trị khá ổn định qua
các năm và chiếm khoảng 38% trong tổng vốn đầu tư hàng năm. Riêng trong năm
2013, với việc bổ sung một lượng lớn máy móc thiết bị thay thế những máy móc cũ
đã làm tăng lượng vốn đầu tư vào mua sắm lên 3 tỷ đồng.
Đi song song với việc đầu tư thiết bị máy móc mới, công việc sửa chữa, nâng
cấp các máy móc thiết bị cũ là điều không thể thiếu. Các khoản chi phí đầu tư này

gồm 2 khoản mục chính là sửa chữa định kỳ, duy trì bảo dưỡng, đại tu thường
xuyên và khoản mục chi phí sửa chữa bất thường cho các tài sản cố định phát sinh
sự cố hay cần nâng cấp cho phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ. Ngoài ra,
hàng năm còn có các khoản đầu tư cho các tài sản cố định khác như trang thiết bị
văn phòng, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý..., các khoản mục này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản cố định hàng năm.
.3
KHÁI QUÁT DỰ ÁN DỆT MAY VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN DỆT MAY TẠI CHI NHÁNH HDBANK
NAM ĐÔ
3.1

Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam

Ngành may Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời. Dệt may là ngành hàng mũi
nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều năm qua,
sản phẩm dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng, cơ cấu chủng loại
và giá trị kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Những thành công của sản phẩm may mặc trên thị trường quốc tế đã đánh dấu
bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Trong toàn ngành Dệt may, may mặc là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, có lợi
thế cạnh tranh lớn trên trường quốc tế.

Sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam được ghi nhận với những kết quả
đáng khích lệ. Đến thời điểm hiện nay dệt may là một trong những ngành công
nghiệp sản xuất, xuất khẩu quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, là một ngành thu
hút lượng lao động lớn, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Dệt may là một trong những ngành có thế mạnh xuất khẩu lớn của Việt Nam,
năm 2007 lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10 nước đứng đầu thế giới về xuất
khẩu hàng dệt may. Ngành dệt may hiện nay đã phát triển thành một trong những
ngành công nghiệp quan trọng, lã mũi xuất khẩu chủ lực giúp giải quyết công ăn
việc làm cho nghiều lao động và thu ngoại tệ cho đất nước.
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may Việt Nam
được coi là một trong những ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá
mạnh. Hàng dệt may của Việt Nam cũng có những ưu thế riêng trên thị trường quốc
tế.
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác nhập khẩu hàng dệt may lớn
nhất của Việt Nam. Năm 2013, tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường
này đạt 15,3 tỷUSD, chiếm tới 85,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
cả nước. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ liên tục tăng mạnh
qua các năm và đạt 8,6 tỷ USD năm 2013; chiếm 48% tổng kim ngạch xuất khẩu
dệt may Việt Nam. Đồng thời trong sốcác nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị
trường Hoa Kỳ thì hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 38% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Hiện cả nước có khoảng 6.000 doanh nghiệp dệt may; thu hút hơn 2,5 triệu lao
động; chiếm khoảng 25% lao động của khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam.
Theo số liệu của VITAS, mỗi 1 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra việc
làm cho 150 - 200 nghìnlao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh
nghiệp dệt may và 50 - 100 nghìnlao động tại các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Phần
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (84%); tập trung ở Đông Nam
Bộ (60%) và đồng bằng sông Hồng. Các doanh nghiệp may chiếm khoảng 70%
tổng số doanh nghiệp trong ngành với hình thức xuất khẩu chủ yếu là CMT (85%).
So với các quốc gia khác, năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam
rất thấp. Chỉsố năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4; trong
khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn khác như Trung Quốc, Indonesia là 6,9 và
5,2. Đây là một trong những điểm yếu lớn nhất của dệt may nói riêng và các ngành
công ngành sản xuất thâm dụng lao động nói chung của nước ta.
Với tốc độ tăng trưởng trung bình 14,5%/năm giai đoạn 2008-2013, Việt Nam
là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành dệt may lớn nhất thế giới.
Năm 2013, dệt may là ngành xuất khẩu lớn thứ 2 cả nước với giá trị đạt 17,9 tỷ
USD. Tuy nhiên, ngành dệt may nước ta vẫn chưa mang lại giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu do chủyếu sản xuất xuất khẩu gia công theo
phương thức CMT. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp phụ trợ vẫn chưa phát triển là
một trong những thách thức lớn trong việc khai thác những lợi ích từ các Hiệp định
thương mại tự do như TPP, FTA EU-Việt Nam được kỳ vọng sẽ thông qua trong
thời gian tới.
3.2

Đặc thù dự án ngành dệt may Việt Nam

3.2.1

Về quy mô dự án :


Do phải sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ luôn được
nâng cấp đổi mới nên ngành dệt thường xuyên phải chi vốn đầu tư mua sắm trang
thiết bị, công nghệ với lượng vốn lớn. Do vậy, các dự án của ngành thường yêu cầu
lượng vốn cao, diện tích bến bãi nhà xưởng lớn .. Nhìn chung các dự án đầu tư của
ngành dệt hầu hết đều là đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thay thế nhũng
thiết bị đã quá lạc hậu nên hiệu quả mà công tác đầu tư mang lại thường không cao,
chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Thời gian đầu tư thường
kéo dài, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư hợp lý, đầu tư mang tính vụn vặt, manh mún,
thiếu đồng bộ. Trang thiết bị được thay mới chủ yếu là nhũng công nghệ đã cũ của
các nước phát triển nên năng suất máy móc chưa cao, hiệu quả hoạt động thấp.
Vì đặc điểm trên mà yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định dự án của ngành
dệt là phải thẩm định kỹ khía cạnh của dự án. Tiến hành phân tích đánh giá kỹ về
máy móc, về công nghệ, về kết cấu, kiến trúc, quy hoạch của khu vực nhà xưởng…
tránh tình trạng cung cấp vốn cho chủ đầu tư để họ nhập về những máy móc thiết bị
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

đã cũ hay kém chất lượng.

3.2.2

Lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động xuất khẩu

Sản phẩm của dự án dệt may chủ yếu là các sản phẩm xuất khẩu và các sản
phẩm này chủ yếu là cá mặt hàng dễ sản xuất như áo sơ mi, áo Jacket…còn các mặt
hàng đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao, phức tạp thì chỉ có một số các doanh

nghiệpsản xuất. Các lô hàng xuất khẩu lại chủ yếu là các hợp đồng gia công cho các
đối tác nước ngoài .
Chính vì phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu, nguồn cung phụ thuộc vào
nhu cầu trên thị trường nước ngoài nên một tác động nhỏ của thị trường cũng có thể
gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay
hàng dệt may Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang bốn thị trường chính là: thị trường
Mỹ, EU,Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Thị trường Mỹ có ưu điểm là tương đối lớn ( khoảng 300 triệu người) tuy
nhiên lại có mức tiêu thụ rất cao ( khoảng 29kh vải/người/năm). Hiện Mỹ đang là
thị trường chủ lực để các doanh nghiệp dệt may hướng tới, tuy nhiên việc xuất khẩu
sang thị trường này lại gặp phải những khó khăn do chính sách bảo hộ không rõ
ràng của Mỹ. Hàng dệt may của Việt Nam bị đối xử thiếu công bằng so với các
nước khác như bị áp dụng chế độ hạn ngạch và chương trình giám sát hàng nhập
khẩu Việt Nam. Đây là một trong những nguyên nhân làm cản trở kế hoạch đầu tư
nâng cao năng lực của doanh nghiệp dệt may.
- Thị trường EU : Là thị trường rộng lớn, thu nhập cao và nhu cầu tiêu thụ lớn
( khoảng 20 kg vải/người/năm). Xuất khẩu sang thị trường này hàng dệt may của
chúng ta không bị kiểm soát bởi các yêu cầu chặt chẽ về hệ thống nhà xưởng, hệ
thống quản lý chất lượng và các ràng buộc khác, hàm lượng kỹ thuật cũng không
yêu cầu quá cao. Tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường này giá bán của sản phẩm lại
không cao.
- Thị trường Nhật Bản: là thị trường đầy tiềm năng của dệt may Việt Nam.
Tuy nhiên hàng xuất khẩu sang thị trường này đòi hỏi khá nghiêm ngặt về yêu cầu
kỹ thuật , về tiêu chuẩn chất lượng.Không thể không kể đến thị trường nội địa, là
quốc gia đông dân với sức tiêu thụ lớn, sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho
ngành dệt may. Tuy nhiên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn chưa biết khai
thác hết thế mạnh nà mà vẫn bỏ ngỏ cho hàng dệt may Trung Quốc, Ấn Độ chiếm
lĩnh thị trường.
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

-Thị trường Hàn Quốc: là thị trường lớn thứ tư chiếm 9% tỉ trọng xuất
khấu( năm 2013) đây là thị trường đa dạng phong phú và có sức cạnh tranh cao về
mẫu mã và chủng loại nhưng sức tiêu thụ cũng rất lớn.
Chính vì sản phẩm của ngành dệt chủ yếu được xuất khẩu nên khi tiến hành
thẩm định cán bộ tín dụng nghiên cứu kỹ khía cạnh thị trường, phân đoạn thị
trường, thị trường mục tiêu của sản phẩm của dự án để có thể dự báo được những
rủi ro có thể xảy ra từ đó có được quyết định cho vay cho hợp lý.

3.2.3

Nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án

Nguyên liệu cho sản xuất của các dự án dệt may hầu như hoàn toàn nhập khẩu
từ nước ngoài. Hiện nay hầu hết nguyên phụ liệu phục vụ cho các dự án dệt may
của Việt Nam như: bông, tơ vải sợi, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc nhuộm vẫn phải
nhập khẩu vì nguồn cung tại Việt Nam quá thấp. Hiện nay, Chính phủ đã có những
chính sách nhằm phát triển ngành dệt may như hỗ trợ đầu tư xây dựng một số nhà
máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hóa chất thuốc nhuộm và quy hoạch vùng
thâm canh bông nguyên liệu để hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên thì phải trong khoảng
năm năm tới thì sự lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mới giảm.
Vì vậy, khi thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần thẩm định kỹ nguồn nguyên
liệu đầu vào của dự án, phân tích tính ổn định, sự hợp lý về giá cả và chất lượng
nguyên liệu này tránh tình trạng nguyên liệu kém chất lượng hay bất ổn gây ảnh
hưởng đến hiệu quả của dự án. Tính toán phân tích xem hiệu quả dự án sẽ biến
động ra sao khi các nhân tố đầu vào này biến động.


3.2.4

Nguồn nhân lực của dự án

Là một quốc gia với dân số đông, nguồn lao động dồi dào nên đáp ứng được
nhu cầu về lao động cho các dự án của ngành dệt may về số lượng. Tuy vậy, lao
động của ngành có đặc điểm là trình độ tay nghề thấp, không chuyên môn đặc biệt
là đối với nhóm kỹ sư công nghệ, cán bộ quản lý vẫn yếu và thiếu.Khi thẩm định dự
án cán bộ tín dụng cần đánh giá đúng trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao
động nhằm đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.3
Yêu cầu của công tác thẩm định dự án ngành dệt tại Chi nhánh
HDbank Nam Đô.
Do thẩm định dự án trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng, quyết định đến
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nên công tác thẩm định dự án phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

- Thẩm định phải lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao ( có khả
năng thực hiện, đem lại hiệu quả cao và hiệu quả chắc chắn )
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi nhưng không bỏ lỡ các cơ hội
đầu tư có lợi .
Ngành dệt may với những đặc điểm đã phân tích ở trên thì công tác thẩm định
dự án ngành dệt cần đạt những yêu cầu cụ thể sau :

- Thực hiện nhanh chóng khẩn trương, đảm bảo được tính ổn định và kịp thời
các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của dự án. Yêu cầu này xuất phát từ đặc tính
của ngành là xuất khẩu .
- Thẩm định lĩnh vực công nghệ phải đi sát với thực tiến, với trình độ ngành
dệt may của Việt Nam hiện nay, tránh tình trạng đặt các chỉ tiêu so sánh đối chiếu
quá cao trong khi trình độ của ngành về mặt bằng chung còn ở mức thấp
- Do dự án ngành dệt thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, cần
thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cẩn trọng , kỹ lưỡng,
cần tính đến tất cả nhữngLà một quốc gia với dân số đông, nguồn lao động dồi dào
nên đáp ứng được nhu cầu về lao động cho các dự án của ngành dệt may về số
lượng. Tuy vậy, lao động của ngành có đặc điểm là trình độ tay nghề thấp, không
chuyên môn đặc biệt là đối với nhóm kỹ sư công nghệ, cán bộ quản lý vẫn yếu và
thiếu.Khi thẩm định dự án cán bộ tín dụng cần đánh giá đúng trình độ chuyên môn,
tay nghề của người lao động nhằm đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Do thẩm định dự án trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng, quyết định đến
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nên công tác thẩm định dự án phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Thẩm định phải lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao ( có khả
năng thực hiện, đem lại hiệu quả cao và hiệu quả chắc chắn )
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi nhưng không bỏ lỡ các cơ hội
đầu tư có lợi .
Ngành dệt may với những đặc điểm đã phân tích ở trên thì công tác thẩm định
dự án ngành dệt cần đạt những yêu cầu cụ thể sau :
- Thực hiện nhanh chóng khẩn trương, đảm bảo được tính ổn định và kịp thời
các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của dự án. Yêu cầu này xuất phát từ đặc tính
của ngành là xuất khẩu .
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

- Thẩm định lĩnh vực công nghệ phải đi sát với thực tiến, với trình độ ngành
dệt may của Việt Nam hiện nay, tránh tình trạng đặt các chỉ tiêu so sánh đối chiếu
quá cao trong khi trình độ của ngành về mặt bằng chung còn ở mức thấp
- Do dự án ngành dệt thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, cần
thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cẩn trọng , kỹ lưỡng,
cần tính đến tất cả những tình huống có thể xảy ra .
Với những yêu cầu đặt ra như trên, để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt,
cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Nắm vững được chiến lược, định hướng phát triển của ngành dệt may, của
đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển, các quy chế, luật pháp có liên
quan.
- Hiểu rõ về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án ngành dệt trong
nước và trên thế giới. Nắm vũng tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính
của doanh nghiệp vay vốn, các mối quan hệ tài chính kinh tế, tín dụng của doanh
nghiệp dệt may xin vay vốn.
- Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin
về giá cả, thị trường tiêu thụ để có thể phân tích tình hình hoạt động của doanh
nghiệp từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay .
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung của dự án, có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có
liên quan ở trong và ngoài nước .
- Thẩm định kịp thời không kéo dài thời gian thẩm định gây ảnh hưởng đến kế
hoạch hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xin vay
.4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
TRONG NGÀNH DỆT TẠI CHI NHÁNH HDBANK NAM ĐÔ

4.1

Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh HDbank Nam

Đô
Cũng như đối với dự án đầu tư xin vay vốn khác ,cán bộ thẩm định của Chi
nhánh khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng phải tiến hành thực hiện
thẩm định theo trình tự sau :

Tiếp nhận
hồ sơ vay
vốn của
Phạm Hà An
khách
hàng

Thu thập
thông tin
cần thiết
bổ sung

Thẩm
định khả
năng thu
hồi nợ
thông qua
các thông
tin có
được


Ước
Ước
lượng và
lượng và
kiểm soát
kiểm soát
rủi ro tín
rủi ro tín
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A
dụng
dụng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng : Cán bộ nhân viên phòng
khách hàng sẽ trực tiếp tiếp xúc với các doanh nghiệp hay cá nhân có nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án , hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan . Cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng sau đó nghiên cứu hồ sơ, phương án vay
vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng.
Bước 2 : Thu thập thông tin cần thiết bổ sung: Trên cơ sở hồ sơ mà khách
hàng đưa lên, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thu thập thông tin về tài chính, kinh thế,
thị trường sản phẩm hoặc đặc thù của công ty hoặc bản chất chung nhằm xác định
mức độ rủi ro có thể gặp phải. Nội dung chủ yếu của công tác này là thu thập và xử
lýác thông tin liên quan đến khách hàng như năng lực sử dụng vốn vay và uy tín,
khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân qũy thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, với doanh nghiệp, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo
đài, internet.Qua các cơ quan chủ quản của doanh nghiêp,thông qua các báo cáo tài

chính của doanh nghiệp. Để có được các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng sẽ phải
đến trực tiếp các phân xưởng dệt may, tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quản lý, công
nhân để nắm bắt tình hình thực tế của doanh nghiệp. Thông qua các đơn vị chủ
quản, các đối tác của đơn vị vay vốn cán bộ sẽ nắm được uy tín, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3 : Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua các thông tin có được:
Thông qua các thông tin thu thập được phòng khách hàng sẽ tiến hành đánh giá khả
năng sinh lời, khả năng hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng một cách kỹ
lưỡng, chi tiết hơn trên mọi phương diện: năng lực pháp lý, uy tín, tình hình tài
chính, phương án sản xuất kinh doanh …
Bước 4 : Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng: Trên cơ sở những đánh giá
phân tích đánh giá ở trên cán bộ tín dụng hay phòng khách hàng sẽ cân nhắc giữa
khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra để lập báo cáo thẩm định, đề xuất cấp tín
Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

dụng và cơ cấu lại hồ sơ cấp tín dụng trình lên Trưởng phòng tín dụng và Ban giám
đốc.
Bước 5 : Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay: Trên cơ sở đề xuất
cấp tín dụng và hồ sơ mà khách hàng đưa lên, Ban giám đốc sẽ ra quyết định từ chối
hay cho vay
4.2
Phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong ngành dệt tại
HDbank Nam Đô
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt các yêu
cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm đinh dự án của ngân hàng có

thể sử dụng các phương pháp khác nhau :
- Thẩm định theo trình tự
- Thẩm định theo phương pháp so sánh chỉ tiêu.

4.2.1

Thẩm định theo trình tự

Theo phương pháp này các nhân viên tín dụng của Chi nhánh tiến hành thẩm
định theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau .

4.2.2

Thẩm định tổng quát

Các nhân viên tín dụng dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng
quát, phát hiện các vấn đề bất hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái
quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án ngành dệt may xem xét một
cách tổng quát về dự án.
Theo phương pháp này cán bộ tín dụng phải kiểm tra xem xét một cách khái
quát bốn nội dung cơ bản sau:
- Kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ pháp lý của dựa án bao gồm: Hồ sơ về tư cách
pháp nhân, về phương án đầu tư, về khả năng tài chính của doanh nghiệp vay
vốn.Thẩm định năng lực của doanh nghiệp: Các thông tin về doanh nghiệp, năng
lực tài chính của doanh nghiệp dệt may.
- Thẩm tra hồ sơ tài chính dự án dệt may: Sản phẩm của dự án, khả năng tiêu
thụ sản phẩm, phương thức vay vốn phát triển sản phẩm …
- Thẩm tra phương án vay vốn của doanh nghiệp dệt may: phương án đầu tư
có khả thi không? Tiêu chuẩn về kỹ thuật có đảm bảo không? Dự án có đem lại hiệu

Phạm Hà An
Lớp: Kinh tế Đầu tư 53A


×