Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNPTNTVN chi nhánh TX từ sơn trong giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NHNN&PTNT - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN..................4
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT - chi nhánh TX Từ Sơn.........4
1.1.1.Sự ra đời của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam................................................4
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.. .5
1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn........................................6
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức............................................................................................6
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng( ban)...........................................................7
PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN&PTNT- CHI NHÁNH
TX TỪ SƠN TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2014..................................................................10
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh Thị xã Từ Sơn.....10
2.1.1. Thuận lợi và thách thức......................................................................................10
2.1.2. Nhóm đối tượng khách hàng tại chi nhánh........................................................11
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh.................................................11
2.2. Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn giai đoạn 20122014..................................................................................................................................13
2.2.1. Tình hình huy động vốn.....................................................................................13
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn......................................................................................17
2.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.............................................................................19
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh....................................................19
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn
giai đoạn vừa qua.............................................................................................................20
2.3.1. Thành tựu đạt được.............................................................................................21
2.3.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới..........................................................24

Đỗ Việt Huy



Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

DANH MỤC BẢNG BIỂU- ĐỒ THỊ

MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NHNN&PTNT - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN..................4
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT - chi nhánh TX Từ Sơn.........4
1.1.1.Sự ra đời của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam................................................4
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.. .5
1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn........................................6
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức............................................................................................6
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng( ban)...........................................................7
PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN&PTNT- CHI NHÁNH
TX TỪ SƠN TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2014..................................................................10
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh Thị xã Từ Sơn.....10
2.1.1. Thuận lợi và thách thức......................................................................................10
2.1.2. Nhóm đối tượng khách hàng tại chi nhánh........................................................11
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh.................................................11
2.2. Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn giai đoạn 20122014..................................................................................................................................13
2.2.1. Tình hình huy động vốn.....................................................................................13
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn
giai đoạn 2012-2014.............................................................................................14
2.2.1.1. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.......................................................14

2.2.1.2. Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế.............................................16
2.2.1.3. Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền....................................................16
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn......................................................................................17
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn giai đoạn
2012-2014.............................................................................................................18
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh........................18
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ tại NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn...........18
(2012-2014)..........................................................................................................18
2.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.............................................................................19
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh....................................................19
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn (20122014).....................................................................................................................20
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn
giai đoạn vừa qua.............................................................................................................20
2.3.1. Thành tựu đạt được.............................................................................................21
2.3.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới..........................................................24

Đỗ Việt Huy

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển với xuất phát điểm từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Đảng và Nhà nước ta đã luôn có những chính
sách phù hợp với từng thời kì để từng bước phát triển nền kinh tế nước nhà,
hòa nhập với nền kinh tế thế giới trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên

chính thức của WTO. Vì vậy, giữ một vai trò rất quan trọng, quyết định đến
hiệu quả công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước chính là nguồn vốn. Trong
đó vốn huy động từ các ngân hàng thương mại là một kênh huy động phổ biến
nhất hiện nay. Hòa mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp
phần vào những thành tựu đạt được những năm vừa qua, ngành ngân hàng đã
phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất
nước. Vì thế, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn
đạp vững chắc cho nền kinh tế, mà trong đó giữ vai trò đầu tàu là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ( NHNN&PTNT Việt Nam).
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Từ Sơn đã góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và toàn hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng. Qua
những kiến thức được học tập tại trường và những kinh nghiệm có được trong
thời gian thực tập, được tiếp xúc với các nghiệp vụ ngân hàng và môi trường
làm việc chuyên nghiệp, em đã có những đánh giá chủ quan về tình hình hoạt
động kinh doanh ở chi nhánh, những điểm mạnh và điểm yếu cần khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn các anh,chị cán bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã tạo những điều kiện thuận lợi cho
em nghiên cứu và học hỏi, đặc biệt là Ths Lương Thị Thu Hằng đã có những
chỉ dẫn tận tình và chu đáo để em hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Kết cấu của báo cáo tổng hợp gồm hai phần chính:
PHẦN 1: Khái quát về NHNN&PTNTVN - chi nhánh TX Từ Sơn.
PHẦN 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNTVN- chi nhánh
TX Từ Sơn trong giai đoạn 2012-2014.
Đỗ Việt Huy

3

Lớp: TCQT53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NHNN&PTNT - CHI NHÁNH THỊ
XÃ TỪ SƠN
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT - chi nhánh
TX Từ Sơn.

1.1.1. Sự ra đời của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, thành lập theo quyết định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập
các ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng đã trải qua hai lần đổi tên: Lần
thứ nhất được đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo quyết định
400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính Phủ. Sau đó, theo quyết định
số 280/QĐ-NH5 (15/10/1996) của Thống đốc NHNN Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày
11/7/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. NHNN&PTNT Việt Nam được
thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nước theo quyết định số 90/TTg
ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có điều lệ riêng với thời gian hoạt
động là 99 năm.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Agribank

xác định nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở
rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Agribank là một trong
những ngân hàng lớn, dẫn đầu hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản,
nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến nay,
Đỗ Việt Huy

4

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, nguồn lực, số lượng cán
bộ nhân viên, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch…
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT- chi nhánh
TX Từ Sơn.
Ngân hàng NN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn tiền thân là NH
NN&PTNT huyện Tiên Sơn, từ một phòng giao dịch trực thuộc NH NN&PTNT
huyện Tiên Sơn, giám đốc NH NN&PTNT tỉnh Hà Bắc cũ đã có quyết định về
việc thành lập NH khu vực Từ Sơn, trực thuộc NH nông nghiệp tỉnh hoạt động
riêng từ 01/07/1996, quản lý cho vay 10 xã, 01 thị trấn thuộc khu vực Từ Sơn.
Đến ngày 24/09/2008, Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập Thị
xã Từ Sơn trên cơ sở huyện Từ Sơn cũ. NH NN&PTNT huyện Từ Sơn đổi tên
thành NH NN&PTNT- chi nhánh Thị xã Từ Sơn (TX Từ Sơn), quản lý cho
vay 7 phường: Châu Khê, Đình Bảng, Tân Hồng, Đông Ngàn, Trang Hạ,

Đồng Kỵ, Đồng Nguyên và 5 xã: Phù Chẩn, Tam Sơn, Hương Mạc, Tương
Giang, Phù Khê. Ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ và hiện nay là chi nhánh
cấp I trực thuộc NH NN&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng NN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn nằm trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, khách hàng của ngân hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư nhân, cá thể. Ngân
hàng coi hoạt động thu hút vốn của mình là tiền đề để mở rộng thị trường tín
dụng và là hoạt động sống còn của ngân hàng. Một điểm quan trọng giúp
ngân hàng tồn tại và phát triển là ngân hàng có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ
chuyên môn tốt, có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, và tạo dựng được uy
tín trong lòng khách hàng.
Là một ngân hàng thương mại thuộc hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam,
NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn luôn cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm
vụ chung của toàn hệ thống, và còn đề ra những chiến lược kinh doanh riêng
cụ thể phù hợp với từng địa bàn hoạt động của ngân hàng như đầu tư phát

Đỗ Việt Huy

5

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

triển các làng nghề truyền thống: Đồng Kỵ, Hương Mạc, Phù Khê…Ngoài ra,
ngân hàng còn ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm đổi mới phong cách
giao dịch, tiết kiệm chi phí, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Từ đó. ngân hàng
đã tạo dựng cho mình có được tình cảm và sự tín nhiệm của khách hàng. Qua

18 năm hoạt động ngân hàng đã vượt khó khăn thử thách hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao và đã xây dựng được cho mình vị thế vững mạnh tại địa
bàn thị xã Từ Sơn.
1.2.

Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.

1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn được mô tả
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
Kế hoạch –
Kinh Doanh

PGD
Châu Khê

Phòng
Kế toán Ngân quỹ

Phòng
Hành chính Nhân sự

PGD
Đồng Kỵ

Phòng Dịch

vụ Marketing

Phòng
Kiểm traKiểm soát
nội bộ

PGD
Đông Ngàn

Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.
Về trình độ chuyên môn, tính đến tháng 01/2015, NHNN&PTNT- chi
Đỗ Việt Huy

6

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

nhánh TX Từ Sơn có 75 cán bộ, trong đó:
• Thạc sĩ: 4
• Đại học: 61
• Trung cấp: 7
• Khác: 3
Việc bố trí cán bộ từng loại cán bộ như trên đã đảm bảo thực hiện theo
đúng định hướng kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam là tăng cường cán
bộ làm nghiệp vụ tín dụng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng( ban)
Mỗi phòng ban sẽ có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình theo sự chỉ đạo
và phân công của Giám đốc, cụ thể như sau:
•Ban Giám đốc: Gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc
chịu trách nhiệm và giữ vai trò chủ đạo trong Ngân hàng, giúp việc cho giám
đốc là Phó Giám đốc.
Giám đốc: Điều hành chung, là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Giám đốc có thể ủy quyền cho các Phó Giám đốc thực hiện các công việc
trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo cho các phòng
ban trực thuộc Ngân hàng.
01 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh, phòng dịch
vụ Marketing và 2 PGD.
01 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán-ngân quỹ, hành chính-nhân
sự và 1 PGD.
•Phòng kế hoạch kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ với các nhiệm vụ
chính:
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn về các hệ số an toàn theo quy

Đỗ Việt Huy

7

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng


định.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành về giải pháp phát triển
nguồn vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn.
Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối
vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, tài sản nợ.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phân tích các
hoạt động kinh doanh quý, năm.
•Phòng kế toán- ngân quỹ: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực
hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh theo quy định của Nhà nước và NHNN&PTNT, với các nhiệm vụ chính:
Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ, nhân viên hàng
tháng.
Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, kiểm soát đối chiếu tiền mặt
hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của Nhà nước và
NHNN&PTNT Việt Nam.
Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc
của chi nhánh.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch
và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh.
•Phòng hành chính- nhân sự: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của
Nhà nước và quy định của NHNN&PTNT Việt Nam với các nhiệm vụ chính:
Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHNN&PTNT Việt Nam có
liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
Đỗ Việt Huy


8

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

thẩm quyền của mình.
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ chi nhánh.
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo
ủy quyền.
•Phòng dịch vụ-Marketing: Tham mưu cho Ban giám đốc về chiến
lược sản phẩm, dịch vụ mới, chiến lược Marketing; trực tiếp quản lý và thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, marketing,
dịch vụ thẻ; triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ
đạo, xây dựng và lưu trữ kế hoạch quảng bá thương hiệu như ấn phẩm,
catalog... Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, thanh toán quốc
tế trực tiếp theo quy định; thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngoại tệ có liên
quan đến thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, mở tài khoản
tại nước ngoài.
•Phòng Kiểm tra-kiểm soát nội bộ: là bộ phận chuyên trách giúp việc
cho Giám đốc chi nhánh điều hành mọi hoạt động, nghiệp vụ theo đúng pháp
luật; trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra, kiểm soát nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị; xây dựng chương
trình phù hợp với các công tác kiểm tra của chi nhánh.
•Hệ thống các phòng giao dịch: hiện tại NHNN&PTNT- Chi nhánh

Thị xã Từ Sơn có 3 PGD chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Giám đốc
NHNN&PTNT- Chi nhánh Thị xã Từ Sơn. Các PGD đều có trụ sở giao dịch
được đặt ở những vị trí rất thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh, có con dấu
để sử dụng giao dịch, có bảng hiệu, có quy trình nghiệp vụ cụ thể hoạt động
theo quy chế của NHNN&PTNT Việt Nam ban hành.
PGD Đồng Kỵ: Phục vụ làng nghề Đồng Kỵ và các xã lân cận.

Đỗ Việt Huy

9

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

PGD Châu Khê: Phục vụ làng nghề Châu Khê và các xã lân cận.
PGD Đông Ngàn: Phục vụ khu vực trung tâm Thị xã.
PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN&PTNTCHI NHÁNH TX TỪ SƠN TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh Thị
xã Từ Sơn.
2.1.1. Thuận lợi và thách thức.
Tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 01/01/1997 theo quyết định tại Kỳ
họp thứ 10, Quốc hội khóa IX. Với diện tích toàn tỉnh 822,71km2, dân số
1.024.151 người, mật độ dân số trên 1200 người/km2. Là một trong những
tỉnh có mật độ dân số cao nhất cả nước. Hiện nay, toàn tỉnh có 1 thành phố
trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 6 huyện, trong đó thành phố Bắc Ninh là trung tâm
của tỉnh.

Với vị trí địa lý thì khá thuận lợi, Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ
đô Hà Nội và thị xã Từ Sơn chính là cầu nối. Với nhiều làng nghề nổi tiếng,
giao thương mạnh mẽ cả trong và ngoài nước như làng gỗ Đồng Kỵ, làng sắt
Đa Hội,…thị xã Từ Sơn trong nhiều năm qua có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất
nhanh và ổn định. Bên cạnh đó, thị xã còn có khu công nghiệp Tiên Sơn, khu
công nghiệp VSIP Bắc Ninh phát triển hàng đầu miền Bắc là kết quả hợp tác
kinh tế giữa Việt Nam và Singapore,.. cùng rất nhiều những doanh nghiệp lớn
nhỏ cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, địa bàn huy động vốn và sử dụng
vốn của NHNN&PTNT- chi nhánh thị xã Từ Sơn là rất tiềm năng.
NHNN&PTNT có lợi thế lớn đó là thương hiệu uy tín, lâu năm và mạng lưới
rất rộng rãi và có ấn tượng tốt với người dân trên toàn thị xã. Tuy nhiên, cũng
chính từ những thuận lợi kể trên mà thị xã Từ Sơn thu hút rất nhiều các Ngân

Đỗ Việt Huy

10

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

hàng thương mại lớn nhỏ tiến hành mở chi nhánh, tạo ra mức độ cạnh tranh
rất cao trong lĩnh vực ngân hàng. Tính đến thời điểm tháng 01/2015 có
khoảng 30 ngân hàng thương mại lớn nhỏ đang hoạt động trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, đáng kể đến như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,…Điều này đòi hỏi NHNN&PTNT-chi

nhánh TX Từ Sơn phải có những chính sách, hành động phù hợp và nhạy bén
để có thể phát triển hoạt động kinh doanh và mở rộng mạng lưới vươn xa hơn
nữa.
2.1.2. Nhóm đối tượng khách hàng tại chi nhánh.
Đúng với khẩu hiệu của NHNN&PTNT Việt Nam: “Mang phồn thịnh
đến cho khách hàng”, chi nhánh thị xã Từ Sơn luôn coi khách hàng là trung
tâm để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Chi nhánh đã nghiên cứu và có
những phân loại để phù hợp với nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau
như:


Thị phần thẻ ATM: Học sinh, sinh viên các trường đại học-cao đẳng
trên địa bàn thị xã; các cán bộ công nhân viên Nhà nước, các doanh
nghiệp tư nhân,…



Thị trường thanh toán quốc tế: Tập trung vào 2 làng nghề lớn đó là
Đồng Kỵ và Đa Hội, nơi diễn ra các hoạt động xuất nhập khẩu thường
xuyên. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp
trong nước có trao đổi, buôn bán với nước ngoài.



Tín dụng: tất cả các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp lớn nhỏ tại
các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thị xã với những ưu
đãi, chính sách được đưa ra rất thường xuyên và thu hút khách hàng.

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh.
Đỗ Việt Huy


11

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp



GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức

tín dụng khác trong và ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có
kỳ hạn, các loại tiền gửi bằng VND và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của NHNN&PTNT Việt Nam.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ,
chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của NHNN&PTNT Việt Nam.
Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động ở Việt
Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép
bằng văn bản.
Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo
quy định của pháp luật.



Cho vay:
Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.
Cho vay trung-dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
Thấu chi, chiết khấu giấy tờ có giá.
Cho vay tiêu dùng.



Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ thanh toán

quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và NHNN&PTNT Việt Nam.


Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng phương tiện thanh toán.

Đỗ Việt Huy

12

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng


Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định.


Kinh doanh dịch vụ khác:
Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động ( ATM), dịch

vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, két sắt, nhận cất giữ tài sản quý, chiết khấu
các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vây các tổ chức tín dụng, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN&PTNT Việt Nam
cho phép.
2.2. Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn giai
đoạn 2012-2014.
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng
nguồn vốn huy động, do vậy hoạt động huy động vốn luôn được coi là nhiệm
vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu. NHNN&PTNT- chi nhánh Thị xã Từ Sơn
với vị trí địa lý thuận lợi, trong khu dân cư, nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt
động, nền kinh tế đang phát triển mạnh cùng với việc ngân hàng chủ động nâng
cao các chính sách huy động và dịch vụ, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm,
nhiệt tình. Ngân hàng đã có những thành tựu đáng kể trong công tác huy động
vốn của mình.

Đỗ Việt Huy

13

Lớp: TCQT53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ
Sơn giai đoạn 2012-2014.
(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn
Kỳ hạn < 12 tháng
Kỳ hạn > 12 tháng
Phân theo ngành kinh tế
Nguồn vốn từ dân cư
Nguồn vốn từ TCKT
Nguồn vốn từ TCTD
Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ (quy đổi VND)

So sánh
2013/2012
2012 2013 2014
Số
%
tiền

1302 1506 1990 204
115,6

So sánh
2014/2013
Số
%
tiền
484
132,1

150
860
492

208
848
450

138 58
1232 -12
620 -42

138,6
98,6
91,4

-70
384
170


66,3
145,3
137,8

1102 1118 1728 16
200 386 262 186
0
0,6
0
0.6

101,5
193

610
-124
-0,6

154,6
67,9

1198 1440 1938 242
104 66
52
-38

120,2
63,5


498
-14

134,6
78,8

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các năm, năm
2013, nguồn vốn huy động được là 1506 tỷ đồng cao hơn 15,6% so với năm
2012, năm 2014 nguồn vốn huy động được là 1990 tỷ đồng, tăng 32,1% so
với năm 2013, qua đó ta thấy mặc dù những năm gần đây thị trường tài chính
tiền tệ có những diễn biến bất lợi, lạm phát tăng cao tạo nên sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng nhưng chi nhánh Thị xã Từ Sơn với sự nỗ lực hết
mình đã duy trì khá tốt hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của Chi nhánh vẫn
khá ổn định và đã có sự tăng trưởng trong năm 2014.
2.2.1.1. Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
(Đơn vị: tỷ đồng)

Đỗ Việt Huy

14

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn (2012-2014) của

NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động được, năm 2012 là 860 tỷ đồng, năm 2013 là 848 tỷ
đồng và đến năm 2014 là 1232 tỷ đồng. Loại tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng chỉ
chiếm tỷ trọng xếp thứ 2. Năm 2012, tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 492 tỷ
đồng, năm 2013 là 450 tỷ đồng và năm 2014 là 620 tỷ đồng. Loại tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2012 tiền gửi không kỳ hạn là
150 tỷ đồng, năm 2012 là 208 tỷ đồng và năm 2014 là 138 tỷ đồng. Tiền gửi
có xu hướng tăng loại có kỳ hạn và giảm loại không kỳ hạn, trong đó loại kỳ
hạn dưới 12 tháng tăng mạnh nhất (tăng 45,3% năm 2014 so với năm 2013),
tiếp theo là tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng (tăng 37,8% năm 2014 so với năm
2013) trong khi tiền gửi không kỳ hạn giảm (giảm 33,7% năm 2014 so với
năm 2013). Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng chủ
động trong kế hoạch cho vay và đầu tư, đặc biệt là trong thời điểm nền kinh
tế có nhiều biến động sẽ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro trong công

Đỗ Việt Huy

15

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

tác sử dụng vốn.
2.2.1.2. Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế.

(Đơn vị: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế (20122014) tại NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi
nhánh chủ yếu là từ dân cư và có xu hướng tăng đều qua các năm, đạt 1102 tỷ
đồng trong năm 2012 và đạt 1118 tỷ đồng trong năm 2013 và đạt 1728 tỷ
đồng năm 2014 (tăng 54,6% so với năm 2013). Cơ cấu nguồn vốn huy động
từ các TCKT có biến động không ổn định, năm 2012 đạt 200 tỷ đồng, năm
2013 đạt 386 tỷ đồng, nhưng năm 2014 chỉ đạt 262 tỷ đồng. Ngoài ra, nguồn
vốn huy động từ TCTD là rất nhỏ, không đáng kể.
2.2.1.3. Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền.
(Đơn vị: tỷ đồng)

Đỗ Việt Huy

16

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền (2012-2014) tại
NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Theo biểu đồ trên ta thấy số vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng
lớn và là chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh. Số vốn

huy động bằng nội tệ tăng không đều qua các năm. Năm 2013 vốn huy động
bằng nội tệ tăng 20,2% so với năm 2012 tương ứng 242 tỷ đồng, năm 2014
tăng 34,6% so với năm 2013, ứng với 498 tỷ đồng. Vốn huy động bằng ngoại
tệ giảm đều, năm 2013 giảm so với 2012 là 36,5% tương ứng mức giảm 38 tỷ
đồng, năm 2014 số vốn huy động bằng ngọai tệ giảm so với 2013 là 21,2%
tương ứng với giảm 14 tỷ đồng, nguyên nhân của xu hướng giảm huy động
ngoại tệ là do chính sách giảm lãi suất huy động ngoại tệ của NH nhà nước
nhằm khuyến khích người dân gửi tiền Việt Nam.
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị xã theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NH NNo&PTNT – Chi nhánh Thị xã
Từ Sơn đã tiến hành chỉnh đốn nhiều hoạt động, điển hình như: cho vay các

Đỗ Việt Huy

17

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất tại các khu công nghiệp, cho vay phát
triển các làng nghề truyền thống, cho vay những hộ sản xuất, những doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả...Từ đó, ngân hàng sẽ cải thiện được chất lượng tín
dụng, vốn được sử dụng hiệu quả hơn.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn giai
đoạn 2012-2014.

(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
STT
Chỉ Tiêu
Số tiền
1
Cho vay ngắn hạn
1800
1830
1874
2
Cho vay trung, dài hạn
432
552
464
3
Tổng dư nợ
2232
2382
2338
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh

Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ tại NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ Sơn
(2012-2014)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.4 ta thấy: Qua các năm tổng dư nợ có
sự biến động. Năm 2012, tổng dư nợ đạt 2232 tỷ đồng, năm 2013 tổng dư nợ


Đỗ Việt Huy

18

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

đạt 2382 tỷ đồng (tăng 150 tỷ đồng), tuy nhiên, năm 2014 tổng dư nợ lại giảm
xuống còn 2338 tỷ đồng (giảm 44 tỷ đồng). Trong tổng dư nợ đó, phần tăng
chủ yếu là dư nợ ngắn hạn và tăng đều qua các năm. Năm 2012 dư nợ ngắn
hạn đạt 1800 tỷ, năm 2013 đạt 1830 tỷ và năm 2014 đạt 1874 tỷ.
Ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn hẳn cho vay trung và dài hạn.
Bởi trên địa bàn, đối tượng đi vay chủ yếu là các hộ sản xuất, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, thường có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Còn nguồn
vốn vay trung, dài hạn thì các doanh nghiệp, hộ sản xuất vay nhằm mục đích
xây dựng cơ bản là chính. Hiện tại, thị xã đang chuyển thành một thị xã công
nghiệp, thì cho vay trung và dài hạn chắc chắn sẽ có xu hướng tăng lên về quy
mô và tỷ trọng.
2.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng đã xây dựng trong cơ cấu tổ chức của mình riêng một phòng
dịch vụ. Điều này cho thấy ngân hàng rất quan tâm đến những mong muốn
của khách hàng để phục vụ. Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành đơn giản và
hợp lý hoá thủ tục, giấy tờ giao dịch, tạo sự thoải mái và thuận tiện cho khách
hàng. Với thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng, phong cách làm việc chuyên
nghiệp đã làm cho số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng ngày càng
tăng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quan hệ và kiếm tìm thêm các

nguồn vốn mới. Hiện tại, ngân hàng đã mở rộng thêm các loại hình dịch vụ
như: bảo lãnh, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ… với mong muốn thỏa mãn
nhu cầu khách hàng hơn nữa.
Có thể nói trong thời gian đã qua, NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ
Sơn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đây là tiền đề, là cơ sở cho việc
hoàn thành những mục tiêu kế hoạch trong năm 2015 của ngân hàng
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Đỗ Việt Huy

19

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn
(2012-2014)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Tổng thu(A)

229,6

415

396

Trong đó: Thu dịch vụ

15,2

16,2

16,2

Tỷ trọng

7%

4%

4%

Tổng chi(B)

205,8

339,8


318

Trong đó: Chi lãi

135,6

262,8

246

KQKD(A-B)

23,8

75,2

78

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (2012-2014) của chi nhánh
Qua bảng 2.3 ta thấy thu lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu của
NHNN&PTNT – Chi nhánh TX Từ Sơn. Năm 2012 thu lãi chiếm 93%, năm
2013 chiếm 96%, năm 2014 chiếm 96%. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đã chú
trọng hơn về nâng cao chất lượng và quy mô tín dụng, giúp hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn.
Kết quả tài chính của ngân hàng vẫn đảm bảo quỹ tiền lương và ăn ca
theo chế độ, ổn định và dần cải thiện đời sống cán bộ, nộp đầy đủ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước đồng thời trang bị cơ sở vật chất ngày càng tốt để phục vụ khách
hàng.


2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT-chi
nhánh TX Từ Sơn giai đoạn vừa qua.
Đỗ Việt Huy

20

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

2.3.1. Thành tựu đạt được.
Trong những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn
cả trong và ngoài nước, trên địa bàn xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ
cạnh tranh với nhiều chính sách ưu đãi, hấp dẫn nhưng hoạt động kinh doanh
của chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng khá và ổn định, nhất là về tình hình
huy động vốn. Mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng, các sản phẩm dịch
vụ công nghệ cao được phổ biến rộng rãi hơn.
Thành tựu nổi bật nhất về tình hình huy động vốn trong những năm gần
đây là đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững
chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh. Tổng sô tiền huy
động được tăng từ 1302 tỷ đồng năm 2012 lên 1990 tỷ đồng năm 2013, tức là
khoảng 152,8 %. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư,
thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng.
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, sự thay đổi mạnh mẽ trong
cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng tạo điều kiện
cho chi nhánh mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nhu cấu vốn của
nền kinh tế.

Các sản phẩn dịch vụ công nghệ cao cũng được NHNN&PTNT-chi nhánh
tx Từ Sơn nhanh chóng nắm bắt và triển khai, đưa các dịch vụ đến rộng rãi
hơn với công chúng. Có thể kể đến những dịch vụ hiện đại như: Internet
Banking, SMS Banking, kết nối thanh toán (CMS), Agripay, Western
Union,...Tính đến thời điểm tháng 01/2015, chi nhánh đã phát hành khoảng
30.000 thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế phục vụ cho
khách hàng.
Về chất lượng cán bộ nhân viên trong chi nhánh, trong số 75 cán bộ nhân
viên có 86,7% đạt trình độ từ đại học trở lên, trên 90% có trình độ tiếng Anh
cơ bản và trình độ tin học văn phòng cơ bản được hầu như toàn bộ cán bộ
nhân viên trong chi nhánh đạt được. Ban Giám đốc của NHNN&PTNT-chi
Đỗ Việt Huy

21

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

nhánh TX Từ Sơn luôn đưa ra những quyết sách sáng suốt, kịp thời, giải
quyết những khó khăn của chi nhánh. Trong hoạt động huy động vốn, chi
nhánh đã tích cực mở nhiều điểm giao dịch, đưa ra nhiều chương trình khuyến
mãi, nhiều ưu đãi cho khách hàng. Đối với hoạt động tín dụng, Ban Giám đốc
đã chỉ đạo toàn chi nhánh nâng cao chất lượng thẩm định dự án, không để
phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó đòi, tích cực kiểm soát nguồn vốn cho
vay và tình hình tài chính của khách hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.

Thứ nhất, về tình hình huy động vốn. Cơ cấu nguồn vốn huy động của
chi nhánh còn chưa hợp lý về thời hạn, lãi suất, nguồn hình thành và đồng tiền
huy động được, điều này đã tác động đến nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh,
cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có chứa nhiều rủi ro. Mặt khác, nguồn vốn
huy động và cho vay tại chi nhánh chỉ mới tập trung ở một lượng khách hàng
nhất định. Do vậy dễ gây rủi ro cho hoạt động của chi nhánh khi mà khách
hàng gặp rủi ro trong kinh doanh. Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn
hạn chế, chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu
cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ, khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn
hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng
dư nợ cho vay theo định hướng đề ra, chưa khai thác được nhiều khách hàng
có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa
ngân hàng và khách hàng còn hạn chế.
Thứ hai, về tình hình dư nợ. Có thể thấy dư nợ tại chi nhánh trong
những năm qua chưa có sự ổn định và tăng trưởng cao. Dư nợ tăng từ 2232 tỷ
đồng năm 2012 lên 2382 tỷ đồng năm 2013, nhưng ngay năm 2014 sau đó, dư
nợ giảm xuống còn 2338 tỷ đồng. Ngoài ra, cơ cấu dư nợ không có sự cân
đối, chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Do đó cần có hướng khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh
Đỗ Việt Huy

22

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng


thu trong năm tới.
Thứ ba, về hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế. Sở hữu 2 làng
nghề nổi tiếng là Đồng Kỵ và Châu Khê có những hoạt động giao thương
thường xuyên với nước ngoài, nhưng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Chi nhánh cần có những chính sách để thúc đẩy
hoạt động còn nhiều tiềm năng này, đem lại sự tin tưởng tuyệt đối cho khách
hàng để thu hút nhiều hơn khách hàng đến với dịch vụ này.
Có thể kể đến một vài nguyên nhân:


Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng, chưa có

nhiều dịch vụ mới, chất lượng dịch vụ chưa cao. Hệ thống nghiệp vụ chưa
định hướng theo khách hàng, còn nặng về các nghiệp vụ, dịch vụ truyền
thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được
ngân hàng thực sự quan tâm. Số lượng máy ATM còn ít, các dịch vụ và chính
sách hỗ trợ, quảng cáo còn hạn chế, tập quán người dân sử dụng phương tiện
tiền mặt là chủ yếu, nên đối tượng chính của chi nhánh là cán bộ công nhân
viên chức và một số khách hàng truyền thống.
Quy trình thủ tục là yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng gửi
tiền, mua các loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành. Bởi vì nó liên quan
đến giờ giao dịch và cảm nhận của khách hàng về chất lượng phục vụ. Chi
nhánh đã có cố gắng rất nhiều để cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục gửi
tiết kiệm nhưng quy trình và thủ tục vẫn còn chưa được chuẩn hóa và có sự
thay đổi giữa các chi nhánh, giữa các NHTM.
Chất lượng cán bộ tín dụng chưa đồng đều, vẫn còn xảy ra tình trạng
xử lý và kiểm soát các khoản vay chưa đúng quy trình, chất lượng thẩm định
của một số cán bộ chưa cao. Vẫn còn tồn tại tình trạng cán bộ tín dụng chưa
hướng dẫn khách hàng chu đáo dẫn tới hiện tượng khách hàng muốn đi giao


Đỗ Việt Huy

23

Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

dịch tại ngân hàng thương mại khác hoặc đề xuất xin thay cán bộ tín dụng.
Trên địa bàn thị xã hiện này có nhiều NHTM rất phát triển trong các
hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế, có thể kể đến Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Quốc tế (VIB), Ngân
hàng

TMCP

Kỹ

thương

Việt

Nam

(Techcombank)…Trong


khi

NHNN&PTNT Việt Nam thường được biết đến không có thế mạnh về thanh
toán quốc tế.


Nguyên nhân từ phía nền kinh tế:
Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách

hàng, của doanh nghiệp như: gian lận thương mại, trốn thuế, tham ô, khai
khống để hưởng thuế giá trị gia tăng là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp,
khách hàng này chủ yếu quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã
làm hạn chế các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, hải quan, xăng dầu…
có số thu bằng tiền mặt lớn, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng, mà vẫn còn
thu tiền mặt là chủ yếu.
2.3.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng khó khăn với những biến động
mang tính vĩ mô liên tục và khó tiên liệu trước, cùng với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, khốc liệt của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tín
dụng đen khác, việc duy trì được kết quả hoạt động kinh doanh và có mức
tăng trưởng là điều đáng mừng. Tuy nhiên, về dài hạn để có thể tồn tại và phát
triển thì NHNN&PTNT-chi nhánh TX Từ Sơn cần có một tầm nhìn chiến
lược, định hướng rõ ràng và có những giải pháp cấp thiết nhằm nâng cao sức

Đỗ Việt Huy

24


Lớp: TCQT53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Lương Thị Thu Hằng

mạnh, sức cạnh tranh của chi nhánh:
Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt
động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về
tài sản Ngân hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động
vốn.
Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới
điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương, mức độ
cạnh tranh trên từng thị trường tại các Ngân hàng cơ sở để nguồn vốn tăng
trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.
Ưu tiên đầu tư cho “Tam nông”, làm chủ lực trên thị trường tiền tệ ở
nông thôn. Nguồn vốn cho vay nông nghiệp nông thôn được phân bổ cho
nhiều hộ và tương đói ít, quản lý thông qua cho vay theo tổ giúp giảm thiểu
rủi ro, an toàn về nguồn vốn, được sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương,
ngân hàng có thể an tâm giải ngân phát triển kinh tế thế mạnh của đất nước.
Đẩy mạnh hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ để cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối khách hàng
góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định với qui mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu
phát triển.
Song song với việc đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm - dịch
vụ, phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng từ cho vay nội,
ngoại tệ đến thanh toán trong nước và quốc tế để nâng cao năng lực cạnh
tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói

riêng.
KẾT LUẬN
Kể từ khi hình thành cho đến nay, NHNN&PTNT- chi nhánh TX Từ
Sơn luôn là ngân hàng có uy tín nhất trên địa bàn thị xã Từ Sơn. Trong những

Đỗ Việt Huy

25

Lớp: TCQT53


×