Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, cùng với những cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và cán bộ, nhân viên trong công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Hòa đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng
kế toán của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh đã giúp đỡ và hướng dẫn
em thực hiện tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, nhận thức của bản thân về các lý luận và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong công ty để
khóa luận của em hoàn thiện hơn về nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Chúc

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh.........................1
2.Mục tiêu.....................................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5.Kết cấu khóa luận: Gồm 3 chương..........................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP........................................................................................................4
1.1.Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp................................................4
1.2.Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.................................8
CHƯƠNG 2................................................................................................................20
CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH................................................20
2.1.Đặc điểm chung của công ty và công tác kế toán tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh..................................................................................................20
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty............................................................22
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh....................................................23
2.2.Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh..................................................................................................27
Hình 2.2. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................30
Bảng 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng............................................................................31
Bảng 2.3. Trích sổ cái tài khoản 511.........................................................................33
Hình 2.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 521..................................................................35

Hình 2.4. Sơ đồ kế toán nhận lại hàng hóa, sản phẩm............................................35
Hình 2.5. Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán...............................................37
Bảng 2.4. Phiếu xuất kho...........................................................................................38
Bảng 2.5. Trích sổ cái tài khoản 632.........................................................................40
Hình 2.6. Sơ đồ hạch toán tài khoản 641..................................................................42
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page ii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

Bảng 2.6. Phiếu chi.....................................................................................................43
Bảng 2.7. Trích Sổ Cái tài khoản 641.......................................................................45
2.2.5.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................................46
Hình 2.7. Sơ đồ hạch toán tài khoản 642..................................................................47
Bảng 2.8. Phiếu chi.....................................................................................................48
Bảng 2.9. Trích Sổ Cái tài khoản 642.......................................................................50
2.2.6.Kế toán thu nhập hoạt động tài chính.............................................................52
Hình 2.8. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515..................................................................53
Bảng 2.10. Trích Sổ Cái tài khoản 515.....................................................................54
2.2.7.Kết toán chi phí tài chính.................................................................................55
Hình 2.9. Sơ đồ hạch toán tài khoản 635..................................................................56
Bảng 2.11. Trích Sổ Cái tài khoản 635.....................................................................58
Hình 2.10. Sơ đồ hạch toán tài khoản 711................................................................60
Hình 2.11. Sơ đồ hạch toán tài khoản 811................................................................61
Hình 2.12. Sơ đồ hạch toán tài khoản 911................................................................63
Bảng 2.12. Trích Sổ Cái tài khoản 911.....................................................................66

Bảng 2.13. Trích Sổ Nhật ký chung..........................................................................68
Bảng 2.14. Trích Sổ Cái tài khoản 421.....................................................................71
2.3.Đánh giá chung về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty
72
CHƯƠNG 3................................................................................................................ 76
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG
NINH........................................................................................................................... 76
3.1.Mục tiêu, phương hướng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh........76
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty..........78
3.3.Điều kiện thực hiện..............................................................................................82
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................84

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các từ viết tắt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải


1

KQKD

Kết quả kinh doanh

2

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

CKTM

Chiết khấu thương mại


6

DT(T)

Doanh thu (thuần)

7

CP(KD)

Chi phí (kinh doanh)

8

TK

Tài khoản

9

CM(KT)

Chuẩn mực (kế toán)

10

CĐKT

Chế độ kế toán


11

GVHB

Giá vốn hàng bán

12

DT (TN)

Doanh thu (Thu nhập)

13

CPBH

Chi phí bán hàng

14

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

15

CPHĐTC

Chi phí hoạt động tài chính


16

DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

17

LN

Lợi nhuận

18

BCTC

Báo cáo tài chính

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page iv


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục bảng biểu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng...............................................................................31

Bảng 2.3. Trích sổ cái tài khoản 511........................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Phiếu xuất kho..........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Trích sổ cái tài khoản 632........................................................................... 40
Bảng 2.6. Phiếu chi........................................................................................................43
Bảng 2.7. Trích Sổ Cái tài khoản 641......................................................................... 45
Bảng 2.8. Phiếu chi.................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Trích Sổ Cái tài khoản 642......................................................................... 50
Bảng 2.10. Trích Sổ Cái tài khoản 515....................................................................... 53
Bảng 2.11. Trích Sổ Cái tài khoản 635....................Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Trích Sổ Cái tài khoản 911....................................................................... 66
Bảng 2.13. Trích Sổ Nhật ký chung............................................................................ 67
Bảng 2.14. Trích Sổ Cái tài khoản 421....................Error: Reference source not found

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page v


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục hình vẽ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty..........Error: Reference source not found
Hình 2.2. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................30
Hình 2.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 521................Error: Reference source not found
Hình 2.4. Sơ đồ kế toán nhận lại hàng hóa, sản phẩm....Error: Reference source not
found
Hình 2.5. Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán.......Error: Reference source not
found

Hình 2.6. Sơ đồ hạch toán tài khoản 641....................................................................42
Hình 2.7. Sơ đồ hạch toán tài khoản 642................Error: Reference source not found
Hình 2.8. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515....................................................................52
Hình 2.9. Sơ đồ hạch toán tài khoản 635....................................................................55
Hình 2.10. Sơ đồ hạch toán tài khoản 711..................................................................59
Hình 2.11. Sơ đồ hạch toán tài khoản 811..................................................................60
Hình 2.12. Sơ đồ hạch toán tài khoản 911..................................................................62

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mở đầu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh
 Về mặt lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết. Vai trò của kế toán càng
được khẳng định rõ ràng hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là
một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị
pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá
đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh(SXKD) của đơn vị, làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế kịp thời.
Kết quả kinh doanh(KQKD) của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá

chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ. Tùy theo quy
mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế
toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất.
Kế toán xác định KQKD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh được thực trạng
SXKD. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị: Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình
hình cụ thể tại đơn vị. Thông qua việc theo dõi thực trạng đánh giá các vấn đề thực tế
nhà quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán xác định kết quả kinh doanh
phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây là nhiệm vụ chung của công
tác kế toán.
 Về mặt thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới mỗi đơn vị cũng như công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh thành lập năm 1995 với ngành
nghề kinh doanh chính là vật liệu nổ và các sản phẩm hóa chất khác, SXKD. Qua quá
trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục những khó khăn cơ bản để hoàn
thành mục tiêu kinh tế đã đặt ra, tạo dựng uy tín với các khách hàng trong đó phải kể
đến công tác kế toán, công cụ là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hiện nay, thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin cần được cung cấp đầy đủ, cụ
thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự vận động mạnh
mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế toán xác định KQKD góp
phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu chung, tăng doanh thu, lợi
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 1



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mở đầu

nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty trên lĩnh
vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh
cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận
kế toán em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán xác định KQKD đối với sự tồn
tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó,
trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm
ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD như việc áp dụng chuẩn mực kế toán(CMKT), chế
độ kế toán(CĐKT), (sử dụng tài khoản, sổ kế toán,...chưa đầy đủ, chi tiết...). Đó là
những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc
biệt là kế toán xác định KQKD tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò quan trọng. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực
hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của nhà
nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói
riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh
nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay
không ít các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong sự vận dụng các
quy định về kế toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ

của ban lãnh đạo, với sự gợi ý của các chị trong bộ phận kế toán của công ty, em đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh”.

2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu để tìm hiểu và hoàn thiện kế toán xác định KQKD tại công ty
Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Về mặt lý luận: Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản
về kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế
toán KQKD tại doanh nghiệp theo CĐKT doanh nghiệp lớn ban hành theo thông tư
200/2014/TT- BTC và CMKT Việt Nam hiện hành.
+ Về mặt thực tiễn: Đi sâu vào tìm hiểu và phân tích những kết quả thu được từ việc
khảo sát thực tế kế toán xác định KQKD tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh để thấy được thực trạng công tác kế toán cũng như sự khác nhau giữa những quy
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mở đầu

định của chuẩn mực, chế độ, các quy định của nhà nước với thực tế áp dụng tại công
ty. Từ đó đánh giá thực trạng, những việc đã làm được cũng như những khó khăn tồn
tại cần giải quyết và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

-

Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh trong điều kiện áp dụng
CĐKT theo thông tư số 200/2014/TT- BTC do nhà nước ban hành ngày
22/12/2014 và tuân thủ CMKT, luật kế toán và các thông tư hướng dẫn thi hành
của chính phủ.

-

Phạm vi:
+ Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán xác định
KQKD tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
+ Thời gian: Số liệu minh họa sử dụng trong khóa luận là số liệu thực tế do
công ty cung cấp năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài hoàn thiện kế toán xác định KQKD, em đã sử dụng 2 phương pháp
nghiên cứu đó là: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ
liệu.
-

-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là việc tập hợp các thông tin có sẵn
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Thông qua các thông tin kế toán trong
báo cáo KQKD, báo cáo tài chính (BCTC), cũng như qua các bài luận văn,
chuyên đề cùng nội dung nghiên cứu của các năm trước.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Đây là phương pháp sử dụng các phép biện
chứng và lịch sử, cụ thể là các phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật. Đặc biệt là

phương pháp so sánh, đây là một trong những phương pháp phổ biến nhất (so
sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác như giữa doanh thu với chi phí để đánh
giá KQKD của doanh nghiệp hay là KQKD của năm nay với các năm trước...).
Kết hợp với phương pháp so sánh còn có phương pháp khác như phân tích đối
chiếu, sử dụng phần mềm hỗ trợ word, excel... để nghiên cứu vấn đề cho hiệu
quả hơn.

5. Kết cấu khóa luận: Gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Các khái niệm về kết quả kinh doanh
-

Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo giáo trình Kế toán tài chính- NXB Tài
chính, trang 392) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

-

Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê,
năm 2004, trang 302) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (DTT) về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với giá trị giá vốn hàng bán
(GVHB), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) và chi phí hoạt động tài
chính (CPHĐTC).

-

Kết quả hoạt động khác (Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm
2004, trang 316) là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng
xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

1.1.1.2. Các khái niệm về doanh thu, thu nhập
-

Doanh thu (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010, trang

338) là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.

-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giáo trình Kế toán Tài chính,
NXB Tài chính, trang 340) là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).

-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Bộ Tài chính, Chế độ kế
toán doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, năm 2007, trang 636) là phần còn lại
của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế
toán, là căn cứ tính kết quảHDDKDKD của doanh nghiệp.

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


-

Doanh thu hoạt động tài chính (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài
chính, năm 2010, trang 378) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.

-

Thu nhập khác (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 385) là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

-

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)

1.1.1.3. Các khái niệm về chi phí
-

Chi phí (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính,

năm 2006, trang 78) là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.

-

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.

-

Chi phí bán hàng (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 365) là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài
chính, năm 2010, trang 371) là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.

-

Chi phí tài chính (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 378) là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.

-


Chi phí khác ( Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 384) là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp.

1.1.1.4. Các khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
-

Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, các nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay
công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh
toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành (Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống

kê, năm 2006, trang 238)

-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (Bộ tài
chính, Hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê, năm 2006, trang 238)

1.1.2. Vị trí, vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng
cao, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, trong đó có kế hoạch bán sản phẩm một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy
đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng nhằm đánh giá hoạt
động bán hàng.
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt những
nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công
ty. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ở công ty.

-

Tổng hợp, tính toán và phân bổ hợp lý các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất
bán, các khoản thuế phải nộp nhà nước về bán hàng, xác định chính xác doanh
thu và kết quả kinh doanh.


-

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết quả
kinh doanh của công ty trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hoàn thiện hoạt
động sản xuất và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp phải xác định kết quả
của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh (KQKD) phải được xác định một cách đúng
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Trên cơ sở đó, kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.

-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

-

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

1.1.4. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) và kết
quả hoạt động khác.
KQKD
trước thuế

=

KQKD sau
=
thuế

KQ HĐKD

+


KQ hoạt động khác

KQKD trước thuế
TNDN

Chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN phải nộp
TN chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
=
Trong đó:
-

Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN
phải nộp.

-

Thuế suất thuế TNDN tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà
nhà nước có các mức thuế suất khác nhau

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các HĐ SXKD, cung cấp các dịch vụ và
hoạt động tài chính (HĐTC) của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
được xác định theo công thức sau:
Kết quả
HĐKD


=

Lợi nhuận
gộp về BH&
CCDV

+

DTTC

-

CPTC

-

CPBH,CP
QLDN

Trong đó:
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

LN gộp về HB&
CCDV


DTT về
BH&
CCDV

=

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

=

DTT về BH&
CCDV

Tổng DT
BH&
CCDV

-

Trị giá vốn hàng
bán

-

Các khoản
giảm trừ
DT

-


Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu là số thuế mà doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách nhà nước đối với các nghiệp vụ bán hàng chịu thuế TTĐB và
khi xuất khẩu hàng hóa.
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt
động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó:
Thu nhập khác là những khoản thu nhập bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập bao gồm các khoản:
-

Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

-

Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ


-

Thu từ phạt vi phạm hợp đồng

-

Thu nhập từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

Chi phí khác là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán

-

Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ

-

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

-

Bị phạt thuế, truy nộp thuế

1.2.


Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
Kế toán KQKD cần tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn
mực kế toán (CMKT) liên quan như: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 14- Doanh thu
và thu nhập khác, VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung
-

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp có liên quan
tới doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

-

Hoạt động liên tục: Kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định là
kế toán KQKD đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động liên tục kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.


-

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp KTDN đã lựa chọn liên quan đến
kế toán KQKD phải được áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
BCTC.

-

Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng
phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của
doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi
lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng áp dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ HĐKD trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán KQKD mới thực sự
hiệu quả và chính xác.

-

Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở đề các nhà quản trị doanh nghiệp có những

nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những
chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán KQKD phải
chính xác trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông
tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.

b. Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò rất quan trọng kế toán KQKD. Do vậy,
doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu.
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

DTBH chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua


-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

-


Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó

Đối với doanh thu HĐTC: theo đó doanh thu HĐTC là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Ghi nhận doanh thu HĐTC phải thỏa mãn đồng
thời cả hai điều kiện sau:
-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

c. Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN.
* Ghi nhận thuế TNDN hiện hành phải nộp:
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước chưa nộp phải được ghi nhận
là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó thì phần nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
*Xác định giá trị:
Thuế TNDN phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị
dự kiến phải nộp cơ quan thuế, sử dụng mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.


1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (Theo thông tư
200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Kế toán kết quả HDDKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
-

Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác trong kỳ.

-

Các chứng từ gốc phản ánh các khoản DT, CPTC và hoạt động khác: Phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng...

-

Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng...
 Quá trình luân chuyển chứng từ

-

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ
tiến hành lập chứng từ, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu
chi... Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. Chứng từ
sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: Kế toán, giám
đốc,... để kiểm tra và ký duyệt.

-

Sau đó, một liên chứng từ sẽ giao cho phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (Sổ kế toán tài
khoản 5111, 632, 711,811,911,...)

-

Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo
đúng quy định của nhà nước.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản (TK) sau: TK511, TK 515, TK 711,TK
521, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
a. Tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh)
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên nợ:

-

Trị gía vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

-

Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;

-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

-

Kết chuyển lãi.

Bên Có:
-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

-

Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;

-

Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
b. Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ:
-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;

-


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
hoàn nhập trong năm);

-

Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm);

-

Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK8212- “Chi phí
thuế thu nhập hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên có TK 9111- “Xác định kết
quả kinh doanh”.

Bên Có:
-

Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm thời phải nộp được giảm trừ vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

-

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hiện

hành trong năm hiện tại;

-

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);

-

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

-

Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”;


-

Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 821- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
c. Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

TK 642- Chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối

TK 641- Chi phí bán hàng

TK 515- Doanh thu hoạt động tài
chính

TK 635- Chi phí tài chính

TK 632- Giá vốn hàng bán

TK 711- Thu nhập khác

TK 521- Các khoản giảm trừ doanh
thu


TK 811- Chi phí khác

1.2.2.3. Trình tự kế toán kết quả kinh doanh
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. KQKD được thực hiện bằng lãi (nếu
doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định KQKD như sau:
-

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lạii, khoản giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định DTT.
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần từ
bên Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Nợ TK 512Doanh thu bán hàng nội bộ sang bên Có TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng
bán bất động sản đầu tư từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu HĐTC và các khoản thu nhập khác
từ bên Nợ TK 515, TK 711 sang bên Có TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí HĐTC và các khoản chi phí khác từ bên
Có TK 635, TK 811 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CPBH phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 641
sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP QLDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK
642 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành từ bên Có TK
8211 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch kết chuyển từ bên Có TK 8212 sang bên Nợ TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.
+ Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có TK 911Xác định kết quả kinh doanh.
9. Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh > tổng số
phát sinh bên Có => Kết chuyển lỗ từ bên Có TK 911 sang bên Nợ TK 421Lợi nhuận chưa phân phối. Số lỗ là chênh lệch giữa tổng phát sinh bên Nợ
với bên Có TK Xác định kết quả kinh doanh.
-

Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kinh doanh < tổng số phát sinh
bên Có => Kết chuyển lãi từ bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh sang bên Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Số lãi là chênh
lệch giữa tổng phát sinh bên Có với tổng phát sinh bên Nợ của TK Xác
định kết quả kinh doanh.


-

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi
nhuận chưa phân phối năm trước từ bên Có TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước sang bên Nộ TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay.

1.2.2.4. Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được
chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu
cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác kế toán.

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp vận dụng hình thức kế toán sau:
a. Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thời gian phát sinh và

theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của từng nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu dùng trong kế toán kết quả kinh doanh:
-

Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

-

Sổ cái các TK 911, 421, 511, 632, 635, 641, 642, 711, 811;

-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi các TK trên theo yêu cầu quản lý doanh
nghiệp.
Trình tự ghi sổ:

-

Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi chép trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
+ Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù

hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
-

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm:

+ Cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối
chiếu khớp đúng trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán
chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
b. Hình thức nhật ký- sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp hay duy nhất là sổ
Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký- Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ:
-

Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đã được kiểm tra và được dung làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và
phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập...) phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký- Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
-

Cuối tháng:

+ Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật
ký- Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát
sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi
vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số
phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ
vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối
tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký- Sổ Cái.
+ Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký- Sổ Cái
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần

Nhật ký

=

Tổng số phát sinh Nợ
của tất cả các tài
khoản

Tổng số dư Nợ các tài khoản

=

=

Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài khoản

Tổng số dư Có các tài khoản

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư
cuối tháng của từng khoản trên Sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký- Sổ Cái và
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng
sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
c. Hình thức chứng từ ghi sổ

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5


Page 16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-

Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

-

Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ:
-


Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi
sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
-

Cuối tháng:

+ Phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số
phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ
đối chiếu, kiểm tra đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả
các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát
sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài
khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng
tổng hợp chi tiết.
d. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản:

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 17



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

-

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng
Nợ.

-

Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).

-

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

-

Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập BCTC.

Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+Nhật ký chứng từ;

+ Bảng kê;
+ Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết TK 911, 421,... và các sổ chi tiết khác
Trình tự ghi sổ:
-

Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các Nhật ký- Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các
chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó
lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký- Chứng từ có
liên quan. Đối với các Nhật ký- Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký- Chứng từ.
-

Cuối tháng:

+ Khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên các Nhật ký- Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ ghi trực tiếp vào
Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiếp lập các Bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số
chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.
e. Hình thức kế toán trên máy tính

-

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy tính: là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán
và BCTC theo quy định.
-

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

-

Công việc hàng ngày:

+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng

từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán.
+ Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
-

Công việc cuối tháng:

+ Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã lập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
+ Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
+ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.

SVTH: Hà Thị Chúc- D12KT5

Page 19


×