BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊN THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Kinh Anh
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo khoa QLGD trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tơi học tập và hồn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Kim
Anh (Viện nghiên cứu sư phạm- trường Đại học sư phạm Hà Nội) đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ tơi hồn chỉnh bản luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, cảm ơn các cán
bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo các trường THCS của huyện đã cộng tác tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình cơng tác cũng như làm luận văn, cảm ơn
các học viên lớp Thạc sĩ QLGD khóa 23 Đại học sư phạm Hà Nội đã động
viên tôi trong q trình học tập và cung cấp cho tơi nhiều tư liệu quý giá để
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Dù đã hết sức cố gắng và tâm huyết nhưng do năng lực còn hạn chế, sự
nghiên cứu tài liệu chưa sâu nên bản luận văn chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu
sót. Kính mong được sự chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học,
các đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Mạnh Cường
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX:
CBQL:
CBQLGD:
CĐSP:
CNH:
CT-SGK:
ĐHSP:
GD:
GD&ĐT:
GD-ĐT:
GS.TS:
GV:
GVTHCS:
HĐH:
HS:
KH-CN:
KT- XH:
NCKHGD:
NNGV:
NXBGD:
NVSP:
PGS.TS:
QLDG:
THCS:
THPT:
THSP:
TS:
SGK:
UBND:
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng sư phạm
Cơng nghiệp hóa
Chương trình sách giáo khoa
Đại học sư phạm
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đào tạo
Giáo sư Tiến sĩ
Giáo viên
Giáo viên trung học cơ sở
Hiện đại hóa
Học sinh
Khoa học- Cơng nghệ
Kinh tế- xã hội
Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghề nghiệp giáo viên
Nhà xuất bản giáo dục
Nghiệp vụ sư phạm
Phó Giáo sư Tiến sĩ
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học sư phạm
Tiến sĩ
Sách giáo khoa
Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.....................................................................3
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................6
1.2.1. Bồi dưỡng.........................................................................................11
1.6.3. Năng lực quản lý hoạt động BDTX cho GV của lãnh đạo Phịng
GD&ĐT......................................................................................................29
1.6.4. Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng, phương pháp và hình
thức tổ chức bồi dưỡng, các điều kiện vật chất, chế độ chính sách là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDTX
cho GV........................................................................................................30
Kết luận chương 1.........................................................................................35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Quỳnh
Nhai............................................................................................................36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Nhai........................36
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo......................................38
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.......................................................................................44
2.2.1. Nhận thức của GV và các cấp QLGD về hoạt động BDTX..........45
2.4.2. Công tác quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của phòng
GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...............................................63
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS.....................................................................................................67
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn..................................................................68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo...............................70
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS
của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.............................70
3.2.2. Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với
nhu cầu và trình độ của GV....................................................................72
3.2.3. Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp
BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV.................................73
3.2.4. Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực để đảm bảo chất
lượng bồi dưỡng, đồng thời phát huy chức năng của các trường sư phạm
trong tỉnh trong công tác bồi dưỡng GV.................................................76
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho
GVTHCS..................................................................................................77
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động BDTX
giáo viên..................................................................................................81
3.2.8. Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc BDTX
.................................................................................................................83
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất....................86
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.......................88
3.3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
.................................................................................................................89
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng trường học của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La......39
năm 2011-2015...............................................................................................39
Bảng 2.2: Số lượng trường, lớp THCS từ 2011-2015.................................39
Bảng 2.3: Số lượng HS của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La 2011-2015. 40
Bảng 2.4: Xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS từ 2011- 2015....................40
Bảng 2.5: Xếp loại học lực học sinh THCS từ 2011 - 2015........................41
Bảng 2.6: Số lượng cán bộ, GV của huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 20112015.................................................................................................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu đội ngũ GV theo giới và theo trình độ đào tạo.............43
Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ và hình thức đào tạo GVTHCS.......................43
huyện Quỳnh Nhai.........................................................................................43
Bảng 2.9: Đánh giá nhận thức của GV và CBQLGD về mức độ quan
trọng và cần thiết của hoạt động BDTX......................................................45
Bảng 2.10: Đánh giá của GV và CBQLGD về nội dung BDTX cho
GVTHCS........................................................................................................50
Bảng 2.11: Đánh giá của GV và CBQLGD về hình thức BDTX cho
GVTHCS........................................................................................................53
Bảng 2.12: Đánh giá của GV và CBQLGD về phương pháp BDTX cho
GVTHCS........................................................................................................54
Bảng 2.13: Đánh giá của GV và CBQLGD về chất lượng, hiệu quả BDTX
cho GVTHCS.................................................................................................55
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt
động BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT Quỳnh Nhai...................57
Bảng 2.15: Thống kê kết quả BDTX đối với GVTHCS.............................60
Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất
.........................................................................................................................86
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất
.........................................................................................................................88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định
rằng: khơng có giáo dục thì khơng có bất cứ sự phát triển nào đối với con
người, đối với kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu", Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định
"Giáo dục - Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai", Nghị quyết
TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng
lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững".
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng nêu rõ:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Để đạt được những mục tiêu trên thì đội ngũ GV có vai trị quyết định
tồn bộ sự nghiệp phát triển nền giáo dục. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Khơng có
thầy thì khơng có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ GV là yêu cầu cấp
thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục.
Trong mọi thời đại, GV luôn là yếu tố quyết định giáo dục. Khơng thể có một
1
nền giáo dục tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém.
Do đó việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu
quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển.
Ngày 08/8/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo Thơng tư số
31/2011/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của GV THCS
áp dụng trong cả nước với mục đích: “Nâng cao mức độ đáp ứng của
GVTHCS với yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp GVTHCS”. Theo chương trình này, mỗi GVTHCS sẽ được bồi dưỡng
kiến thức 120 tiết/năm học với 02 khối kiến thức: Khối kiến thức bắt buộc và
khối kiến hức tự chọn với nhiều chuyên đề rất phong phú, đa dạng để GV có
thể lựa chọn những vấn đề cần thiết trong chun mơn của mình…
Tiếp đó, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Triển khai quy
chế BDTX cho GV mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên…”. Như vậy,
công tác bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay đang được quan tâm và thực sự là một yêu cầu cấp thiết.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn ngành GD đang tập trung, dốc sức cho việc
đổi mới CT-SGK sau 2015 thì vấn đề bồi dưỡng, đào tạo lại GV để đáp ứng
với CT-SGK mới là một nhiệm vụ cấp bách. Bởi vì cho dù chúng ta có một nền
giáo dục mà ở đó mọi thứ đều rất hiện đại với một chương trình tiên tiến, các
bộ SGK rất phong phú, có chất lượng, nhưng năng lực, trình độ của người thầy
khơng đáp ứng được thì có thể nói một cách quả quyết rằng cơng cuộc đổi mới
giáo dục sẽ thất bại. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên là khâu then chốt trong mọi sự thay đổi, cải cách.
Trong những năm qua ngành giáo dục của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi
mặt. Tuy nhiên, thực tế chất lượng đội ngũ GV trong huyện nói chung và đội
2
ngũ GVTHCS nói riêng vẫn cịn tồn tại những non yếu về chuyên môn nghiệp
vụ, đa số GVTHCS của huyện được đào tạo theo chế độ cử tuyển, địa bàn
công tác xa trung tâm, giao thơng đi lại khó khăn, điều kiện trao đổi giao lưu
học hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ chưa nhiều, một số thầy cô giáo chưa tự
giác trong việc tự học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, hoặc nếu có thì chất lượng
bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, chưa
đa dạng, chưa đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Vấn đề triển khai BDTX cho GVTHCS và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVTHCS của phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đã
được quan tâm xong vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, điều này do nhiều
nguyên nhân, xong nguyên nhân cơ bản vẫn là do khâu quản lý hoạt động này
chưa tốt. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quỳnh Nhai lần thứ XIX nhiệm kỳ
2010-2015 xác định "Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT
một cách toàn diện (...) Xây dựng đội ngũ GV và CBQLGD đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ". Bồi dưỡng thường xuyên
để nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở của Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La” nhằm đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động BDTX đội ngũ GVTHCS tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, đồng
thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng GV,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong tồn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt
động BDTX đội ngũ GVTHCS, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động BDTX cho GVTHCS huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTHCS trên
địa bàn huyện.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDTX cho GV THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La.
3.3. Khách thể khảo sát:
- Khảo sát 100 GV của 13 trường THCS.
- 26 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của 13 trường THCS.
- 04 CBQL chuyên viên của phòng GD&ĐT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động BDTX đội ngũ GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La trong 3 năm học gần đây (2011-2012, 2012-2013, 2013-2014).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS.
5.2. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX
cho GVTHCS huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS
của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La những năm gần đây được các cấp quan tâm và đã đạt được một số kết quả
nhất định trong việc chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, nhưng cơng
tác quản lý bồi dưỡng vẫn cịn những tồn tại, hạn chế, chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT trong giai đoạn mới.
4
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS một cách có hiệu quả phù hợp với thực tiễn, thì hoạt động bồi
dưỡng GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La sẽ có chất lượng và hiệu
quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành
GD&ĐT có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngồi nước
(sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, trên cơ đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Bằng việc quan sát trực tiếp (xem xét các hoạt động quản lý của phòng
GD&ĐT trong công tác quản lý BDTX cho GVTHCS) người nghiên cứu thu
thập các thông tin trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra:
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng
vấn về thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS ở huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La qua một số đối tượng: CBQLGD cấp phịng, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS, một số GVTHCS...
- Phỏng vấn, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng cần điều tra để khai
thác thông tin.
- Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà QLGD về các biện pháp quản lý
hoạt động BDTX cho GVTHCS mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phương pháp tốn thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu điều tra.
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên trung học cơ sở của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Kết luận và khuyến nghị
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề BDTX cho đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ
GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng GV đã được
quan tâm nghiên cứu từ lâu và ở mọi cấp độ từ cấp Bộ đến cấp trường.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng GV nói chung, BDTX cho
đội ngũ GV nói riêng của các nhà khoa học có một số các đề tài nghiên cứu
như: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (NXBGD Hà Nội 1992) của Lê Trần
Lâm , tiêu biểu là cuốn: “Vấn đề giáo viên- Những nghiên cứu lí luận và thực
tiễn” của Trần Bá Hoành (2006) [27], đã dành một phần lớn nói về cơng tác
đào tạo BDGV ở Việt Nam cũng như những kinh nghiệm nước ngoài về đào
tạo, bồi dưỡng GV ở một số nước châu Á, Đơng Nam Á và ở Anh; Gần đây
có đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên phổ thông”, Mã số: 01-2010 của Nguyễn Thị Bình (2012)
[5]; Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo giáo viên,
đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thơng trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế, (Đề tài NCKHGD cấp Bộ B2011-17-CT01 của Phan Trọng Ngọ)
[34]; Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lý đào tạo giáo viên ở các trường
ĐHSP, (Đề tài NCKHGD cấp Bộ B20011-17-CT05 của Phạm Quang Huân)
[28]. Đặc biệt, các nghiên cứu của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong cuốn
sách "Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục Việt Nam" do NXBGD ấn hành năm 2013 đã phân tích xu thế và
7
một số mơ hình đổi mới, cải cách đào tạo GV trên thế giới đồng thời đưa ra
những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam theo định hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ về QLGD tại trường ĐHSP Hà Nội
đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này. Có thể dẫn ra một số luận
văn tiêu biểu: Luận văn của Nguyễn Thế Bình “Các biện pháp quản lí bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu phân ban THPT của sở GD&ĐT Phú Thọ”
(2007); Nguyễn Văn Chính “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” (2011);
Dương Văn Đức “Những biện pháp quản lí cơng tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” (2006); Nguyễn Lương Hằng “Biện
pháp quản lí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”
(2008); Phùng Thanh Kỷ “Một số giải pháp tăng cường quản lí cơng tác bồi
dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên THCS Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay” (1998). Luận văn của tác giả Ngô Anh Hải: “Biện pháp quản lý công
tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các trường THPT tại huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi” (2012) [24]; Luận văn của Nguyễn Thị Nguyệt Quế: “Biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng các trường THCS
thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh” (2010) [39]; Luận văn của Lưu Thị
Thơm “Biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở
thành phố Sơn La tỉnh Sơn La” (2010); Trương Thị Thảo “Quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo CNN trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng” Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục trường Đại học sư
phạm Hà Nội (2012); Năm 2014, luận văn của Vũ Hồng Quân đã nghiên cứu
một cách sâu hơn về “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.
8
Các luận văn này đã phân tích được thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp
với đặc trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn từng tỉnh,
thành phố và giai đoạn triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng GV đã có khá nhiều cơng trình đi sâu nghiên cứu. Nhưng riêng về lĩnh
vực quản lý bồi dưỡng GVTHCS thì chưa có nhiều cơng trình đề cập tới.
Trên các tạp chí chun ngành có khá nhiều bài viết về vấn đề bồi
dưỡng GV:
+ Một số giải pháp bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới nền giáo
dục của Nguyễn Đức Vũ. Kỉ yếu Hội thảo kỉ niệm 60 năm ngành sư phạm
Việt Nam. Bộ GD&ĐT –Hà Nội 10/2006.
+ Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT miền núi của Nguyễn Tiến Phúc (Tạp chí Giáo dục số 240, năm 2010).
+ Chất lượng bồi dưỡng GVTHPT- thực trạng và giải pháp của Phạm
Thị Kim Anh (Kỉ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVTHPT.
Đại học sư phạm Huế 9/2009) [1].
+ Phát triển nghiệp vụ cho GV Việt Nam dựa trên nhu cầu và chuẩn
năng lực của Nguyễn Thị Ngọc Bích (Kỉ yếu Hội thảo quốc tế, trường
ĐHGD-ĐHQG Hà Nội 12/2009).
Nghiêm Đình Vỳ trong bài viết trên tạp chí Tuyên giáo số 11 ngày
23/3/2014 nêu rõ: "Việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải đi theo hướng mở,
cần phải được nhìn nhận như một hệ thống mở và một quá trình phát triển
liên tục. Hiện nay việc đào tạo giáo viên mới chỉ quan tâm chủ yếu ở trường
sư phạm, nghĩa là đào tạo ban đầu, các giai đoạn sau như tập sự, đến đào
tạo tại chức để nâng cao bằng cấp và bồi dưỡng thường xuyên, giáo viên
tham gia vào các hoạt động xã hội ít được quan tâm"; "Xác định yêu cầu bồi
dưỡng nhà giáo là nhiệm vụ chiến lược của ngành trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ. Nhà giáo có quyền lợi và trách nhiệm được bồi dưỡng nâng
9
cao trình độ. Hồn thiện chế độ tập huấn bồi dưỡng giáo viên, dự trù kinh
phí thường xuyên, đưa kinh phí bồi dưỡng giáo viên vào dự tốn của chính
quyền; thực hiện 1 năm hay 3 năm một lần tập huấn cho tồn thể giáo viên
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp và năng lực dạy học cho
giáo viên" [48].
Trong bài viết: "Vấn đề bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay -Thực trạng
và giải pháp" của Phạm Thị Kim Anh (Tạp chí giáo dục & xã hội tháng
10/2013) nói về thực trạng bồi dưỡng GV phổ thơng hiện nay từ nội dung đến
cách thức tổ chức, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; nêu ra những kết quả
đã đạt được cũng như chỉ rõ những bất cập, hạn chế, yếu kém của cơng tác
bồi dưỡng GV, từ đó đưa ra những biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng
bồi dưỡng GV...
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Bộ Giáo dục và Đào tạo với bài viết
“Một số vấn đề về phương thức bồi dưỡng giáo viên phổ thông”
(www.vvob.be/.../ m_08 _nguyen_thi_thu_thuy_bai_day_du_vn?). Nguyễn Thị
Thu Hiền, Trường CBQLGD TP. Hồ Chí Minh với bài viết “Đổi mới công tác
bồi dưỡng giáo viên phổ thơng” (www.dnulib.edu.vn:1025/collect/caulacbo/
index/assoc/...dir/doc).
Tác
giả
Thanh
Bình
-
Quảng
Ngãi
( với bài viết “Cần đối mới cách tập huấn, bồi
dưỡng GV”, các bài viết cũng đã đề cập sâu đến vấn đề bồi dưỡng GV ở các
góc độ khác nhau nhưng chưa bàn sâu vào vấn đề bồi dưỡng GVTHCS và
quản lý cơng tác này.
Nhìn chung những bài viết đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như
biện pháp để đổi mới công tác bồi dưỡng GV sao cho có hiệu quả.
Vấn đề quản lý BDTX cho GV ở tỉnh Sơn La được đặt ra nhưng chưa
thực hiện có hiệu quả, chưa có đề án thực hiện đối với công tác này. Một số
10
CBQL đã nghiên cứu về QLGD, về bồi dưỡng GV, song chưa có đề tài nào
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS. Như vậy có thể
khẳng định tại Sơn La chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về: Quản lí
BDTX cho GVTHCS và đây là một vấn đề hoàn toàn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam xuất
bản năm 1992 thì bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bồi dưỡng là quá trình cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực, trình
độ nghề nghiệp” [41; 36]. Từ điển Việt Nam năm 2004: Bồi dưỡng là làm
cho tăng thêm năng lực phẩm chất "Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo
đức, bồi dưỡng giáo viên...". "Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn"
[49; 19]. Theo quan niệm của UNESCO: "Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng
cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản
thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp".
Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là q
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng cịn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Bồi dưỡng và đào
tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình khoa học cơng nghệ
cấp Nhà nước KX 07-14, Hà Nội 1996), [15]. Các hoạt động này nhằm tạo
điều kiện cho người GV và CBQLGD cơ hội củng cố và mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc
quản lí giáo dục sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn.
Đối tượng được bồi dưỡng là CBQL, GV, nhằm nâng cao năng lực,
phẩm chất chuyên môn và nghiệp vụ cho người lao động sư phạm, ở đây là
11
những người đã trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan giáo dục, có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm thoả mãn đòi hỏi của nghề nghiệp hoặc lĩnh vực chun mơn đang làm
hoặc sẽ làm.
Mục đích của việc bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất
chuyên môn cho người GV. Nội dung được truyền đạt trong q trình bồi
dưỡng chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến chun mơn nghiệp vụ, cũng
có thể là những vấn đề thuộc về chủ trương chính sách phát triển kinh tế, văn
hố xã hội. Hình thức bồi dưỡng đối với người lao động sư phạm thường
không phải là những hình thức GD&ĐT chính quy như lâu nay vẫn được tiến
hành trong hệ thống GD&ĐT truyền thống.
Quá trình bồi dưỡng để sử dụng, thông qua các hoạt động để đánh giá
hiệu quả bồi dưỡng và lựa chọn để sử dụng cán bộ cho nhu cầu thực tiễn. Bồi
dưỡng GV là một việc làm thường xuyên của ngành GD&ĐT để nâng cao, hồn
thiện trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ cho GV trong các trường học.
Như vậy bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục, làm cho đối tượng vận động, phát triển theo hướng tốt hơn.
Bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng cái đã được đào tạo, cái đã được hình
thành cơ bản trước đây. Hoạt động bồi dưỡng chính là tiến hành những việc
làm có mục đích nhằm củng cố, giữ gìn và tăng thêm những cái đã có trong
GV như hoạt động bồi dưỡng hè, BDTX...
Với phương châm giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời thì bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng và đào tạo lại
là sự nối tiếp của q trình bồi dưỡng. Chúng có thể tạo ra tiền đề về tiêu
chuẩn cho quá trình đào tạo chính quy ở bậc học cao hơn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
12
Bồi dưỡng GV là bồi đắp và làm tăng thêm phẩm chất và năng lực của
người GV để cho họ có trình độ chun mơn cao về mọi mặt.
Chủ thể bồi dưỡng là GV, những người đã được đào tạo để có một trình
độ chun mơn nhất định, có thể hiểu: Bồi dưỡng GV là q trình đào tạo và
hồn thiện năng lực sư phạm của GV. Đây là hoạt động đào tạo lại giúp GV
cập nhật được kiến thức khoa học chuyên ngành, tiếp thu kinh nghiệm giáo
dục tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm.
Mục đích bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực
chuyên môn cho GV giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ
thống tri thức, kỹ năng sư phạm có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác giáo dục và dạy học.
Như vậy, bồi dưỡng GV thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ cịn phù
hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu
vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục.
1.2.3. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
BDTX là hoạt động GV được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng một cách
thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức và kỹ năng
cịn thiếu hụt để người GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ
đảm nhiệm ở trường phổ thơng và nâng cao trình độ chun mơn giảng dạy.
Chương trình được xây dựng theo các nội dung và hình thức chủ yếu cho GV
tự học, tự bồi dưỡng trong suốt dịp hè và cả trong năm học.
Công tác BDTX cho GV là u cầu vừa có tính cấp bách, vừa có tính
chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
- Quan điểm về quản lý của các tác giả nước ngoài:
13
- Quan điểm về quản lý của các tác giả nước ngoài:
Bàn về khái niệm quản lý, các nhà khoa học trên thế giới có rất nhiều
quan niệm khác nhau. Trong luận văn này tác giả chỉ nêu ra một số khái niệm
của các nhà khoa học tiêu biểu, nhằm tìm ra cái chung, sự thống nhất của các
nhà khoa học về quản lý.
Tác giả Aunapu quan niệm: Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học,
nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con đường trong hệ
thống đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế
- xã hội là cơ bản.
Với A.G. Afanaxex, ông đưa ra quan điểm: Quản lý con người có nghĩa
là tác động đến anh ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp
ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể và cá
nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân. Nhà kinh tế học người Mỹ,
F.W. Taylor cho rằng: Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm và
sau đó thấy được rằng họ hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ cho là: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”; còn theo Paul Hersey và Ken Blanc
Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thơng qua các cá nhân, các nhóm
cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [54; 12].
- Quan điểm về quản lý của các tác giả trong nước:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u
cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định”. [46; 800]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [37; 25]. Theo
14
Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [21; 14].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại có quan điểm: Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Quản
lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức". [13; 11].
- Theo Trần Quốc Thành: "Quản lí là những hành động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu. Quản lí là hoạt
động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động theo một
mục tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình
tiến tới mục tiêu". (Khoa học quản lí giáo dục đại cương, Bài giảng các lớp
cao học QLGD Hà Nội 2003).
- Theo quan điểm của Đặng Thành Hưng như sau: “Quản lí là một dạng
lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người
khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm
thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ,
để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của cơng việc cùng sự thỏa mãn của
những người tham gia” (Quản lí giáo dục và quản lí trường học, Tạp chí Quản
lí giáo dục Số 17 tháng 10 năm 2010).
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau song khái niệm quản lý
có thể phát biểu khái qt: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây
ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức
15
của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ
chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”.
Chúng ta có thể mơ tả hoạt động quản lý theo mơ hình sau:
MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Mục tiêu quản lý
1.2.4.2. Các chức năng quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Theo Hoàng Tâm Sơn cho rằng: “Chức năng quản lý là một hệ thống
hoạt động được quy định một cách khách quan sự phân công và hợp tác lao
động của đối tượng quản lý và phân công lao động quản lý”.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lý, làm nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố và là kết quả của q
trình phân cơng lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được
tách riêng, có tính chất chun mơn hố cao. Về số lượng các chức năng quản lý
có nhiều ý kiến khác nhau song hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng
quản lý chủ yếu, đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số
các chức năng quản lí. trong đó xác định những mục tiêu, các hoạt động, các quy
định, cách thức và bước đi cụ thể trong một thời hạn nhất định, trách nhiệm của
các đơn vị và cá nhân trong tổ chức và các điều kiện để triển khai các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Sản phẩm quan trọng của kế hoạch hóa
là kế hoạch. Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, kế
hoạch phải thể hiện rõ các điều kiện về nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và
nguồn lực thông tin).
16
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nội dung chủ yếu của tổ chức: Xây dựng cơ
cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên từng bộ phận;
quản lí nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp, đề bạt, sa thải, tổ
chức các hoạt động.
Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch hóa đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy
đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, bố trí sắp xếp thì phải có người
lãnh đạo, điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều chỉnh đối tượng
quản lí hoạt động theo đúng kế hoạch. Đó là q trình tập hợp, liên kết các thành
viên trong tổ chức, theo sát hoạt động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, điều
chỉnh công việc nhịp nhàng, hợp lý, động viên khuyến khích người lao động
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của
cơng tác quản lí; là hoạt động của người quản lí kiểm tra và đánh giá các các hoạt
động của đơn vị về việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Theo lý thuyết thông tin,
kiểm tra là quá trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lí. Có thể nói: Nếu
khơng có kiểm tra là khơng có quản lí. Nhờ có kiểm tra mà người quản lí đánh giá
được kết quả hoạt động của hệ thống, thấy được các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động để từ đó uấn nắn, điều chỉnh kịp thời một cách đúng hướng.
Tóm lại, trong chu trình quản lí, cả bốn chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, bổ
sung cho nhau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thơng tin ln giữ vai trị
xun suốt, khơng thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lí và là cơ sở
cho việc ra quyết định quản lí. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ
Kế hoạch hóa
với nhau và tạo thành một thể trọn vẹn, được mô tả theo sơ đồ sau:
Kiểm tra
Thông tin
17
Chỉ đạo
Tổ chức
Sơ đồ: Mơ hình chu trình quản lý
1.2.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV là cách thức tiến hành để tác động đến
những lĩnh vực trong hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao hiệu quả và đạt
được mục tiêu của hoạt động này.
Quản lí hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho
GV là một mặt của cơng tác quản lí GV, là quản lí q trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng của các cấp, các tổ
chức cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu bồi dưỡng.
Quản lý hoạt động BDTX là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp
quy luật khách quan của chủ thể cơ quan quản lý GD đến đối tượng quản lý
nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý hoạt động BDTX cho GV chủ yếu là quản lý việc bồi dưỡng cập
nhật, bổ sung những kiến thức và kỹ năng còn thiếu hụt cho GV để họ có thể
dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm ở trường phổ thơng.
Chương trình bồi dưỡng được xây dựng theo các nội dung và hình thức chủ
yếu cho GV tự học, tự bồi dưỡng trong suốt dịp hè và cả trong năm học.
1.2.5. Chức năng, nhiệm vụ quản lý hoạt động BDTX cho GV.
Chức năng QLGD là các dạng hoạt động xác định được chun mơn
hóa, nhờ đó mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý hoạt động BDTX cho GV là một
bộ phận của QLGD. Do đó quản lý hoạt động BDTX GV có bốn chức năng:
18
- Lập kế hoạch BDTX cho GV: Kế hoạch hóa là khâu đầu tiên của chu
trình quản lý. Nội dung chủ yếu là: xác định và hình thành mục tiêu đối với
hoạt động BDTX, xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực phục vụ
hoạt động BDTX cho GV, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp
với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt.
- Tổ chức triển khai hoạt động BDTX cho GV: Tổ chức là chức năng
được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích,
mục tiêu BDTX cho GV được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó
mà tạo ra mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, các bộ phận liên quan
trong hoạt động BDTX cho GV được liên kết bộ máy thống nhất, chặt chẽ và
nhà quản lý có thể điều phối các nguồn lực phục vụ ngày một tốt hơn cho
công tác bồi dưỡng. Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý có ý nghĩa
quyết định cho việc chuyển hóa kế hoạch quản lý hoạt động BDTX cho GV
thành hiện thực.
- Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động BDTX cho GV:
Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ trong nội hàm của khái niệm quản lý.
Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ thống là
cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết các
thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao, để đạt được mục tiêu của hoạt động BDTX cho GV. Nó
kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của quản lý hoạt động BDTX cho GV.
- Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung
và trong quản lý hoạt động BDTX cho GV. Theo lý thuyết thông tin, kiểm
tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể thiếu trong
quản lý, kiểm tra là để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Thơng
qua kiểm tra CBQL đánh giá được thành tựu hoạt động của công tác bồi
19