Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương ôn tập môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.89 KB, 11 trang )

MÔN TRIÉT HOC
Câu hỏi: Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.Ý nghĩa
của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
Bài Làm
Một xã hội chỉnh thể bao gồm hai mặt cơ bản: tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
YTXH có vai trò rất quan trọng trong đời sống XH. Nghiên cứu vấn đề này giúp
chúng ta hiểu một cách sâu sắc và toàn diện đời sống tinh thần của XH để từ đó vận
dụng để giải quyết lĩnh vực thực tiễn công tác, đặc biệt trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng.
Theo quan điểm Duy vật lịch sử, TTXH là đời sống vật chất của XH cùng toàn
bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của XH. Trong các mối quan hệ vật chất tạo nên
đời sống vật chất của XH có hai mqh cơ bản: quan hệ vật chất giữa người và người và
quan hệ giữa con người với tự nhiên. TTXH bao gồm c ác yếu tố chính là: PTSX vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, Dân số và mật độ dân cư… Trong đó PTSX
vật chất là nhân tố cơ bản và quan trọng nhất giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển của TTXH.
YTXH là mặt tinh thần của đời sống XH, bao gồm những tư tưởng, quan điểm,
lý luận cùng những tình cảm, tâm trạng, … của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ TTXH
trong những giai đọan phát triển nhất định của lịch sử XH.
Có thể xem xét cấu trúc của YTXH theo cấp độ và phương thức phản ánh.
- Theo cấp độ phản ánh, YTXH bao gồm YTXH thông thường và ý thức xã hội
ở trình độ lý luận, và tương ứng với hai cấp độ này là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã
hội.
+ Ý thức XH thông thường là những hiểu biết, những quan niệm của con người
được hình thành một các trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, đáp ứng được
những yêu cầu của cuộc sống xã hội, chưa được hệ thống ho á, khái quát hoá thành lý
luận, mà chỉ ở trình độ kinh nghiệm.
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái qu át
hoá trên cơ sở tư duy lý luận thành các hoạc thuyết khoa học và được trình bày dưới
dạng hệ thống các khái niệm khoa học, các quy luật.
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có mqh chặt chẽ với nhau. YTXH
thông thường có vai trò thường xuyên phổ biến, là nguồn chất liệu không thể thiếu


được cho sự hình thành nên nội dung của các tư tưởng khoa học, các quy luật. Ý thức
lý luận là nhân tố chủ yếu thể hiện tính vượt trước của ý thức xã hội. Sự tác động và
bổ sung cho nhau giữa hai cấp độ YTXH là động lực bên trong của sự phát triển
YTXH.
+ Tâm lý xã hội là bộ phận của YTXH thông thường, bao gồm toàn bộ những
tình cảm, tâm trạng, ước muốn, nhu cầu … của con người được hình thành một cách
tự phát dưới ảnh hưởng trực tiếp của những điều kiện sinh sống hàng ngày và phản
ánh đời sống đó.
1


+ Hệ tư tưởng là trình độ cao của YTXH, là nhận thức lý luận về TTXH, bao
gồm những quan điểm, tư tưởng đã được hệ thống hoá, khái quát hoá thành lý luận,
phản ánh lợi ích của một giai cấp và được truyền bá rộng rãi trong XH.
TLXH và hệ tư tưởng là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau đối
với TTXH nhưng chúng luôn có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau một cách
chặt chẽ.Chúng đều có một nguồn gốc là TTXH, đều phát sinh từ TTXH và phản ánh
TTXH.
- Theo phương thức phản ánh, có những hình thái YTXH chủ yếu sau đây: ý
thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức triết học, ý thức tôn giáo, ý
thức khoa học… Mỗi một hình thái YTXH phản ánh mỗi một lĩnh vực khác nhau của
tồn tại XH.
Giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau:
- Thứ nhất, tồn tại XH quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn
tại XH, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+ YTXH là sự phản ánh của TTXH cho ta khẳng định TTXH là nguồn gốc nội
dung của YTXH. TTXH sinh ra YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy, khi
TTXH nhất là PTSX biến đổi thì những tư tưởng và lý luận XH, những quan điểm về
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, VH, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến đổi
theo.

+ YTXH phản ánh tồn tại XH nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý
luận nào cũng phải phản ánh trực tiếp các quan hệ KT của thời đại mà nó có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp qua khâu trung gian để phản ánh nhưng xét đến cùng bằng cách này
hay cách khác nó vẫn phản ánh các quan hệ KT của thời đại.
+ YTXH có thể phản ánh đúng, cũng có thể phản ánh sai TTXH. Bởi vì trong xã
hội có phân chia giai cấp YTXH phản ánh TTXH còn thông qua lăng kính giai cấp,
lăng kính lợi ích của giai cấp nữa.
- Thứ hai, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
YTXH không phải là một kết quả giản đơn, hoàn toàn thụ động của TTXH mà
YTXH cũng có đời sống riêng, có những quy luật phát triển nội tại, có mối liên hệ và
tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển của mình. Đặc điểm đó của TTXH được
gọi là tính độc lập tương đối của YTXH đối với TTXH. Tính độc lập tương đối của
YTXH được thể hiện cụ thể như sau:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, đi sau thời đại. Sự
thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội được thể hiện ở hai mặt sau:
• Nhiều hiện tượng trong đời sống vật chất, trong tồn tại xã hội nói chung đã mất
đi từ lâu nhưng ý thức xã hội lại kéo dài dai dẵng mãi về sau. Ví dụ: chế độ phong
kiến đã mất đi nhưng các tư tưởng của chế độ phong kiến vẫn tồn tại: "trọng nam kinh
nữ - nhất nam viết hữu thập nữ viết vô".
• Nhiều hiện tượng trong đời sống vật chất, trong tồn tại xã hội nói chung đã xuất
hiện nhưng ý thức xã hội phản ánh những vấn đề đó lại rất chậm trễ không theo kịp.
Nguyên nhân của sự thường lạc hậu:
2


• Tồn tại xã hội là tính thứ nhất, ý thức xã hội là tính thứ hai, ý thức xã hội phản
ánh tồn tại xã hội do vậy sự thường lạc hậu hơn như nói ở trên là một khuynh hướng
chung mang tính khách quan.
• Ý thức xã hội sau khi tồn tại lâu dài trong đời sống tinh thần của con người đặc
biệt là lĩnh vực tâm lý xã hội thì nó có sức ỳ rất ghê gớm không dễ gì mất đi ngay

được.
• Trong xã hội có những giai cấp, những lực lượng xã hội lỗi thời, bảo thủ, phản
động luôn tìm mọi cách để duy trì những ý thức tư tưởng, phong tục, tập quán … lạc
hậu, lỗi thời, phản động nhằm níu kéo, khôi phục và bảo vệ lợi ích của lực lượng, giai
cấp mình.
+ Tính vượt trước của ý thức, tư tưởng khoa học.
• Ý thức xã hội có nguồn gốc từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đọan lịch sử nhất định tuy nhiên trong những điều kiện nhất định thì những
ý thức, tư tưởng khoa học có thể phản ánh vượt trước đời sống vật chất của xã hội, chỉ
ra xu hướng của sự vận động biến đổi phát triển trong tương lai mà nó nhất định phải
xảy ra. Ví dụ: các dự báo khoa học, dự báo tình hình kinh tế thế giới, dự báo về sự
thay đổi khí hậu toàn cầu, sự nóng lên của trái đất.
• Sự phản ánh vượt trước như trên không phải là duy tâm mà là do những ý thứ tư
tưởng khoa học nắm bắt được bản chất, được quy luật khách quan chi phối sự tồn tại
phát triển của sự vật. Những phản ánh vượt trước không dựa trên nắm bắt bản chất
quy luật của sự vật là hoang đường, ảo tưởng, bốc đồng, duy ý chí.
• Sự phản ánh vượt trước như trên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
họatđộngtự giác của con người.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
• Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội có nguồn gốc từ tồn tại xã hội. Tuy
nhiên, đối với mỗi con người, mỗi thế hệ, mỗi giai đọan lịch sử thì không phải tất cả
những hiểu biết ấy đều trực tiếp nảy sinh từ tồn tại xã hội mà còn là sự kế thừa những
ý thức tư tưởng của người khác, của các thế hệ khác, của các giai đọan lịch sử khác cả
bên trong và bên ngòai nhờ đó mà làm cho sự vận động phát triển của đời sống ý thức
xã hội diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Ví dụ: tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế
thừa những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin cũng như tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
• Trong xã hội có giai cấp thì sự kế thừa như trên phụ thuộc vào lợi ích của các
giai cấp. Các giai cấp tiến bộ cách mạng thường kế thừa những giá trị tiến bộ cách
mạng và ngược lại.
• Trong điều kiện hội nhập, hợp tác hiện nay việc xây dựng một cơ chế kế thừa và

lọc bỏ trong đời sống ý thức xã hội hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội
• Ý thức xã hội phản ánh các lĩnh vực khác nhau của tồn tại xã hội trong ý thức
luận (kết cấu của ý thức xã hội gồm hai bộ phận: ý thức xã hội thông thường và ý thức
3


luận) được chia thành các hình thái khác nhau là: hình thái ý thức chính trị, pháp
quyền, tôn giáo, triết học, đạo đức, khoa học, nghệ thuật.
• Các hình thái ý thức xã hội ở trên không tồn tại tách rời, biệt lập nhau mà tác
động qua lại, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau một cách phổ biến. Ví dụ: việc nhân bản
con người.
• Trong sự tác động qua lại như trên khi xã hội còn giai cấp thì hình thái ý thức
chính trị, hình thái ý thức pháp quyền là giữ vai trò quan trọng nhất chi phối các hình
thái
ý
thức

hội
khác.
Bên cạnh đó hình thái ý thức khoa học; đạo đức; triết học; nghệ thuật cũng có vai trò
vô cùng quan trọng trong sự tác động ngược trở lại chính trị, pháp quyền cũng như tác
động lẫn nhau.
+ Ý thức xã hội tác động ngược trở lại tồn tại xã hội. Đây là biểu hiện quan trọng
nhất trong tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là do tồn tại xã hội
quyết định tuy nhiên không phải một chiều mà nó còn thường xuyên liên tục tác động
ngược trở lại tồn tại xã hội. Sự tác động này có thể diễn ra với hai khuynh hướng như
sau:
• Thúc đẩy sản xuất, quan hệ vật chất, đời sống sinh họat vật chất – tồn tại xã hội

phát triển nhanh chóng. Ví dụ: chủ nghĩa Mác – Lênin đối với cách mạng Việt Nam;
các phát minh khoa học; những truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp.
• Kìm hãm, cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH, ta
rút ra ý nghĩa phương pháp luận là khi xem xét, giải quyết các hiện tựong thuộc
YTXH trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất, cơ sở KT đã sinh ra nó đồng thời
phải xem xét tính độc lập tương đối. Từ đó khẳng định được vai trò động lực của
những tư tưởng KH, tiến bộ. Trong công cuộc cải cách và XD CNXH, tiến hành Cm
tư tưởng VH, XD con người mới và nền VH mới ta phải biết chọn lọc, tiếp thu, kế
thừa những thành quả văn minh, những di sản quý giá do loài người tạo ra bao thế hệ,
những thành tựu VH, KH hiện đại. Chúng ta chống chủ nghĩa hư vô đồng thời chống
khuynh hướng siêu GC trong việc kế thừa di sản để lại. Ta phải thường xuyên giáo
dục trong cán bộ, đảng viên và trong ND về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM,
điều đó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cải tạo và XD CNXH ở nước ta
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW tại Đại hội VII chỉ rõ: “sự nghiệp phát
triển KT đặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trưởng KT với công bằng
XH và tiến bộ XH, thể hiện mục tiêu chính sách XH thống nhất với mục tiêu chính
sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển KT đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân
tố con người , vì con người. Kết hợp hài hoà giữa phát triển KT với phát triển VH-XH,
giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của ND, coi phát triển KT là cơ sở và tiền
đề để thực hiện các chính sách XH, thực hiện tốt chính XH, là động lực thúc đẩy phát
triển KT. Đó là nội dung chỉ đạo quá trình giải quyết mâu thuẫn có thể có trong việc
đầu tư phát triển KT bất kỳ nền KT hàng hoá nào. Đối với chúng ta, trong chế độ
XHCN vấn đề đó phải luôn luôn là vấn đề được quan tâm với đầy đủ tinh thần trách
nhiệm.
4


Ta phải nhận thức hiệu quả KT gắn liến với hiệu quả XH, KT phát triển là để tạo ra

điều kiện lành mạnh hoá các QHSX , bảo vệ truyền thống tốt đẹp của từng gia đình và
cả DT. Ta phải đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế tạo cơ hội cho mọi tầng lớp ND tự do
làm ăn theo phápluật sẽ là một tiến bộ và mặt XH, là thực hiện dân chủ hoá trong lãnh
vực KT, Nhà nước ta phải có cơ chế, chính sách thích đáng nhằm động viên toàn XH
tiết kiệm để đầu tư phát triển , để đẩy mạnh thêm nữa tăng trưởng KT theo phương
hướng nhiệm vụ mà chiến lược KT-XH đề ra. Từ đó giải quyết tốt hơn việc làm, thu
nhập và đời sống tạo tiền đề vật chất cho việc xử lý các vấn đề XH. Tuy nhiên tăng
trưởng KT tự nó không thể giải quyết được tất cả các vấn đề XH. Ngược lại chính việc
giải quyết tốt những vấn đề XH là điều kiện quyết định để thúc đẩy tăng trưởng KT.
Chúng ta không thể sớm có ngay một XH tốt đẹp trong khi KT nước ta còn kém phát
triển, năng suất lao động thấp, KT kỷ thuật còn lạc hậu nhưng ta phải kết hợp ngay từ
đầu tăng trưởng KT với tiến bộ XH. Từng bước XD XH nước ta trong đó NDLĐ làm
chủ các công việc nhà nước, mọi người sống nhân ái, có VH, tôn trọng pháp luật kỷ
cương không còn áp bức bất công, ai cũng có điều kiện làm ăn sinh sống ấm no, tự do,
hạnh phúc. Hiện nay nhiều vấn đề XH còn phức tạp một mặt nền KT thị trường vừa
tạo ra những yếu tố tích cực để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhưng mặt khác
nó lại vừa tạo ra những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của XH đặc
biệt là về tư tưởng đạo đức và lối sống. Trong đó sự suy thoái về tư tưởng đạo đức và
lối sống của cán bộ đảng viên chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Trong điều kiện đó mục
tiêu của cuộc cách mạng trên lãnh vực tư tưởng cần đạt được là xây dựng nền VH mới
và con người mới XHCN. Để thực hiện mục tiêu đó phải thực hiện hai nhiệm vụ trong
giai đọan hiện nay là : nhiệm vụ trọng tâm về tư tưởng là làm cho chủ nghĩa
Mác_Lênin và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của XH.
Còn nhiệm vụ cấp bách về VH là XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:
“hướng mọi hoạt động VH vào việc XD con người VN phát triển toàn diện về chính
trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực lực sáng tạo, có ý thức công đồng,
lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa, lối sống có VH, quan hệ hài hoà trong GD,
công đồng và XH” và nêu cao tinh thần trách nhiệm của GĐ trong việc XD và bồi
dưỡng các thành viên có lối sống VH làm cho GĐ thật sự là tổ ấm của mỗi người và là
tế bào lành mạnh của XH. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết XD đời sống

VH” ; ngăn chặn việc phục hồi các hủ tục, khắc phục tình trạng mê tín đang có xu
hướng lan rộng trong XH (VK 9 trang 114 – 116).
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta chủ trương bảo vệ và khuyến khích công dân
làm giàu hợp pháp , được hưởng thụ văn hoá, GD đào tạo, chăm lo Y tế, được hưởng
thụ xứng đáng với công sức, tiền của bỏ vào SX. Thực hiện phân phối công bằng theo
lao động, chống tư tưởng bình quân, ỷ lại, đãi ngộ xứng đáng tài năng, mở rộng phúc
lợi XH, đổi mới tốt chính sách bảo hiểm XH, bảo vệ sức khoẻ, nâng cao thể lực cho
nhân dân, bảo đảm nhu cầu thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp
nghĩa, xóa đói giảm nghèo, tạo phong trào đoàn kết giúp đỡ trong ND theo truyền
thống “lá lành đùm lá rách” tương thân tương ái đùm bọc lẫn nhau. Đẩy mạnh hơn nữa
chống tham nhũng, bất công XH nghiêm trọng hiện nay. Cải cách chế độ tiền luơng để
người lao động hăng hái làm việc đủ sống và nâng cao mức sống, mức đóng góp cho
XH.
II. Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay ?
5


Vận dụng quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH trong việc tiếp cận khái
niệm đời sống tinh thần xh. Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật lịch sử, việc nghiên cứu đời
sống tinh thần xh ở cấp chung nhất, không thể vận dụng mqh biện chứng giữa TTXH
và YTXH. Sự vận dụng quy luật này một mặt, khu biệt một cách tương đối bộ phận
cấu thành nên đời sống tinh thần xh; mặt khác tìm nguồn gốc của sự vận động của đời
sống tinh thần cũng như tác động của nó tới đời sống xh.
Đời sống tinh thần xh bao gồm tất cả những gì liên quan đến lĩnh vực tinh thần:
từ những giá trị, sản phẩm tinh thần đến những hiện tượng, quá trình tinh thần; từ
những hoạt động tinh thần đến những quan hệ tinh thần. Như vậy, ý nghĩa của việc
xây dựng đời sống tinh thần đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay là:
1. Xây dựng đời sống tinh thần dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa Mác-Lê nin và
TTHCM
- CN M-L là thế giới quan, phương pháp luận của GCVS, nó hướng nhận thức

và hành động cho GCVS và quần chúng lao động tự giá đấu tranh lật đổ chế độ người
bóc lột người, xây dựng XH mới, XHCN.
- Đối với Việt Nam những năm tháng đêm trường nô lệ, trong điều kiện khủng
hoảng đường lối cứu nước, Nguyễn Ái Quốc sau này là HCM đã tòm đến CN M-L và
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể ở VN đến đến độc lập dân tộc và CNXH.
- Thực hiễn đổi mới của đất nước ta trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo
của Đảng trên nền tảng CN M-L, TTHCM lại thêm lần nữa khẳng định vai trò thế giới
quan, phương pháp luận và nền tảng tư tưởng cho đời sống tinh thần XH ở VN hiện
nay. Cương lĩnh trong thời kỳ quá đọ lên CNXH năm 1991, Đảng ta đã khẳng định:
Đảng lấy CN M-L, TTHCM là kim chỉ nam cho hành động; làm cho thế giới quan ML, TTHCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. Tiếp theo tinh thần trên,
Cương lĩnh trong thời kỳ quá đọ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng
định: Đảng nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển CNM-L và TTHCM,
không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và
năng lực tổ chức để đủ giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạnh đặt ra. Tuy nhiên
trong sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay, là sự nghiệp mới mẻ thế giới có nhiều
biến động, do vậy trung thành với CN M-L, TTHCM không có nghĩa là rập khuôn
máy móc những tư tưởng, quan điểm của những nhà kinh điển và cần vận dụng sáng
tạo trong điều kiện thời đại mới.
- Tiếp tục XD đời sống VH tinh thần với những hệ chuẩn giá trị: đạo đức, pháp
luật, thẩm mỹ: Văn hóa tinh thần là toàn bộ những giá trị, những h/động, những q/hệ
tinh thần có t/chất bền vững, ổn định và định hình theo những cách thức, chuẩn mực,
đặc thù của 1 dân tộc, quốc gia. Trên bình diện VH tinh thần sẽ hình thành hệ thống
chuẩn mực về giá trị để cho đời sống VH tinh thần vận hành phù hợp với sự phát triển
của XH. Hệ thống chuẩn mực: 1. Hệ chuẩn mực về đạo đức; 2. Hệ chuẩn mực pháp
luật; Hệ chuẩn mực thẩm mỹ.
+ Đối với chuẩn mực đạo đức: ĐCSVN chủ trương XD nền đạo đức mới XHCN
với đặc trưng cơ bản: Chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa tập thể; đồng thời phát huy tinh
hoa văn hóa truyền thống của dân tộc: yêu nước, đoàn kết, trách nhiệm, cần cù, yêu lẽ
phải, ghét sự giả dối...
+ Đối với chuẩn mực pháp luật: hình thành những quy tắc ứng xử có tính chất

bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đảm bảo thực hiện bằng nhà
nước, thể hiện ý chí của nhà nước trên cơ sở ghi nhận các yêu cầu thực tiễn của XH,
6


các lợi ích XH, điều chỉnh các q/hệ XH nhằm xác lập trật tự ổn định và phát triển XH.
Hệ thống chuẩn mực pháp luật xh nước ta lấy CN M-L làm nền tảng tư tưởng. Pháp
luật XHCN là công cụ bảo vệ CNXH, bảo vệ lưoij ích chính đáng của ND, của mọi
giai tầng trong XH.
+ Đối với chuẩn mực thẩm mỹ: toàn bộ những cảm xúc, thị hiếu quan điểm và
lý tưởng thẩm mỹ. Con người nhận thức, đánh giá theo quan điểm thẩm mỹ các sự
kiện và hiện tượng của tự nhiên, cuộc sống theo tiêu chuẩn cái đẹp. Trong các hệ
chuẩn về chuẩn mực thẩm mỹ trong đời sống VH tinh thần thì nghệ thuật là hình thức
biểu hiện cao nhất của hệ chuẩn thẩm mỹ.
2. Tiếp tục kế thừa, đổi mới văn hóa trong xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc
Kế thừa, đổi mới các giá trị VH truyền thống là 1 nhiệm vụ quan trọng trong
việc XD đời sống VH ở nước ta hiện nay; đây cũng là quy luật chủ yếu trong sự phát
triển ý thức xh. Tuy nhiên, trong sự phát triển đời sống VH hiện nay cần loại bỏ những
yếu tố truyền thống lạc hậu: thói quen lạc hậu, tính chất bảo thủ của nền sản xuất
nhỏ... như là trở lực cho sự phát triển xh. Mặt khác, cần kế thừa các giá trị truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, mang giá trị ấy lên tầm cao mới làm trong truyền
thống có sức sống hiện đại, tức là kế thừa theo quan điểm biện chứng.
Kế thừa giá trị truyền thống như thế nào để phù hợp với điều kiện mới là vấn đề
khó khăn phức tạp. Bởi vì thực tiễn cho thấy, nhiều khi giá trị truyền thống kế thừa với
ý nghĩa tiêu cực cần được xóa bỏ không tồn tại cô lập nhau và chúng đan xen vào
trong một truyền thống VH nhất định. Để bóc tách mặt tích cực mặt lạc hậu cần có tư
duy biện chứng duy vật và quán triệt quan điểm của Đảng về VH đó là XD nền
VHVN TT đậm đà BSDT; gắn kết p/triển VH với phát triển KT-XH; làm cho VH
thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống XH; xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách con

người VN; bảo vệ và phát huy bản sắc VH của dân tộc trong thời kỳ CNH-HĐH và
hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ: Để thực hiện các nội dung trên trong giai đoạn trước mắt cần thực
hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phát triển đời sống vâth chất xh, đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển nền
KTTT định hướng XHCN; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng
thành công nền kinh tế vững mạnh là tiền đề, cơ sở đảm bảo điều kiện vật chất cho
XD đời sống VH tinh thần tiến bộ ở nước ta hiện nay.
- Tiến hành đồng bộ công tác định hướng, giáo dục các chuẩn giá trị trong đời
sống tinh thần; đổi mới nâng cao công tác giáo dục tư tưởng CNM-L,TTHCM và các
NQ của Đảng, PL của Nhà nước.
- Kế thừa, đổi mới trong việc phát huy các giá trị truyền thống dân tộc theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XI đó là: Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Từ thực hiện đời sống văn hóa của đất nước, xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, phong phú, đa dạng theo quan điểm trên là sự kiên định, kế thừa một cách khoa
học tư tưởng của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; góp phần phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
7


* Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội ở Lào Cai.
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 6.3873,7 km2,
chiếm 1,92% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/63 tỉnh, thành phố của
Việt Nam với tổng dân số: 615.620 người, bình quân 96,4 người/km2. Toàn tỉnh có 25
dân tộc sinh sống (dân tộc Kinh chiếm 37,31%; Dân tộc Mông chiếm 21,27%; Dân tộc

Tày chiếm15,25%; Dân tộc Dao chiếm 13,34%, còn lại là các dân tộc khác chiếm
12,83%.
Toàn tỉnh có 163 xã, phường, thị trấn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 12,2%. Chính vì thế
đến nay một bộ phận không nhỏ dân cư của tỉnh còn sống trong tình trạng chưa bền
vững, trình độ phát triển kinh tế thấp, tỷ lệ đói nghèo còn cao. Trước thực tiễn đó, Lào
Cai quyết tâm thực hiện tốt việc phát triển kinh tế , xóa đói giảm nghèo , coi đây là
việc làm vô cùng cần thiết để khẳng định nhằm nâng cao vai trò, sức mạnh của hệ
thống chính trị ở cơ sở, đưa Lào Cai thoát khỏi tỉnh nghèo trong đó đặc biệt quan tâm
đến công tác xây dựng đảng, chăm lo đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ
đảng viên. Đây chính là nhân tố thành công của tỉnh trong suốt những năm qua. đây
cũng thể hiện sự vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo môi quan hệ trong mọi lĩnh
vực quản lý của chính quyền ở tỉnh Lào Cai
Tỉnh luôn xác định để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững cần coi
trọng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước .Nhưng
phải phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Lào Cai cụ thể là:
+ Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa là
nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu, do vậy phải có chính sách để đầu tư cho nông nghiệp
nông thôn phát triển đồng thời lấy địa bàn nông thôn để thực hiện các chính sách và
xây dựng nông thôn mới.Đây có thể coi là nội dung cơ bản về Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Lào Cai. Nhằm tích cực áp dụng tiến bộ của khoa
học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát huy thế
mạnh và tiềm năng của Tỉnh.
+ Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển quan trọng,
đã thu hút được các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp địa phương, hình
thành một số nghành công nghiệp mới, từng bước khai thác và phát huy lợi thế tài
nguyên của tỉnh., xây dựng được mô hình phát triển công nghiệp thủy điện, khai thác
và chế biến khoáng sản , chế biến nông sản.
+ Kinh tế dịch vụ tiếp tục duy trì ổn định và có bước phát triển nhanh, ở một số
lĩnh vực đáp ứng ngày càng đầy đủ và tiện lợi hơn hơn cho nhu cầu sản xuất hàng hóa
và đòi sống xã hội trong tỉnh.

+ Hoạt động tín dụng – tài chính hằng năm đều tăng trưởng khá, cơ bản đáp ứng
yêu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh.
+ Hoạt động khoa học công nghệ đã có đổi mới, đóng góp tích cực vào phát
triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
+ Các thành phần kinh tế phát triển ngày càng đa dạng, tích cực tham gia đầu tư
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa:
+ Công tác đối ngoại tiếp tục được duy trì và mở rộng, tạo môi trường thuận lợi
để đẩy mạnh hợp tác đầu tư phát triển kinh tế hàng hóa của tỉnh.
8


- Không chỉ quan tâm đến tâng trưởng kinh tế mà tỉnh còn chú trọng đến việc
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, làm tốt các vấn đề xã hội.
+ Về công tác xây dựng đảng: Tỉnh đã tập trung chỉ đạo và cụ thể hóa các nghị
quyết của Trung ương, các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nuớc, gắn với
việc triển khai thực hiện tốt cuộc vận động hoạc tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Tập trung vào việc thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng của các tổ
chức cơ sở đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đấu tranh tự phê bình và phê
bình, đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới.
Đi đôi với kiện toàn bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là trong
việc nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm. Chỉ đạo các cấp ủy xây dựng quy hoạch cán
bộ ở cả 3 cấp; chất lượng cán bộ đưa vào quy hoạch được nâng lên, chú trọng đưa vào
quy hoạch cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, có triển vọng, cán bộ nữ, cán bộ là người
dân tộc ít người.
+ Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng câo trình độ chuyên môn, lý luận, năng lực
quản lý được tăng cường. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng trong
Đảng bộ tỉnh luôn được các cấp uỷ Đảng coi trọng.
+ Cùng với việc củng cố công tác đảng, tỉnh Lào Cai củng cố, kiện toàn, nâng
cao hơn hiệu quả hoạt động của chính quyền. Hoạt động của HĐND các cấp có đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Việc chuẩn bị cho kỳ họp, tiếp xúc cử tri, thông

tin tuyên truyền trước, trong, sau kỳ họp được tăng cường; nội dung họp đã đi sâu bàn,
quyết định những vấn đề lớn, bức xúc ở địa phương, thu hút sự quan tâm của nhân
dân.
Những ý kiến, kiến nghị của cử tri được tập hợp, giải quyết, trả lời đầy đủ, công khai,
dân chủ. Công tác giám sát được thực hiện thường xuyên. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực hoạt động cho đại biểu HĐND. Chất
lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính các cấp được nâng lên. Công tác
cải cách hành chính được đẩy mạnh; nâng cao chất lượng của cơ chế “một cửa”.
Các cơ quan hành chính sự nghiệp từng bước được "công khai hoá" các thủ tục hành
chính, quy định về hồ sơ, thủ tục thời gian giải quyết công việc để giảm phiền hà cho
nhân dân.
* Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế và quản lý các lĩnh vực ở
Lào Cai còn gặp nhiều khó khăn hạn chế sau:
- Tăng trưởng GDP của Lào Cai còn thiếu tính bền vững , chưa đạt được mục
tiêu đề ra, chưa tương xứng với tiềm năng và mức độ đầu tư. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm. Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, chiưa đồng bộ trong dầu tư phát
triển , cơ cấu đầu tư chưa cân đối , vẫn còn đầu tư dàn trải , sản xuất còn mang tính
manh mún, nhỏ lẻ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Về cơ chế chính sách cho phát triển : Trong những năm qua Lào Cai đã có cơ
chế chính sách thông thoáng và tập trung đầu tư cho phát triển kinh tế , xoá đói giảm
nghèo, tuy nhiên do vừa làm, vừa phải rút kinh nghiệm, kết hợp với nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo có lúc, có nơi còn thiếu sự đồng
bộ, đặc biệt là cơ chế chính sách liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, hay trong
những lĩnh vực mà địa phương không thể tự mình quyết định được, ví dụ như: vấn đề
cơ sở hạ tầng, vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, vấn đề chuyển giao khoa học kỹ
thuật, hay vấn đề chính sách cán bộ cơ sở... đó không chỉ là những khó khăn mà còn là
thách thức đối với một tỉnh miền núi cao và dân tộc như Lào Cai.
9



- Về tổ chức chỉ đạo, thực hiện việc phát triển kinh tế : Công tác chỉ đạo của cấp
uỷ Đảng và chính quyền cơ sở có lúc, có nơi còn thiếu tính đồng bộ, thể hiện cụ thể
trên một số việc như: Nghị quyết của Đảng đã ban hành, song chính quyền chưa kịp
thời cụ thể hoá, dẫn đến việc tổ chức triển khai thực hiện của cấp dưới còn lúng túng;
việc phân công phân nhiệm chưa rõ ràng, một số nơi phân công chồng chéo, không
đúng chức năng, thiếu sự kiểm tra giám sát thường xuyên, dẫn đến hiệu quả tổ chức
thực hiện các chương trình dự án chưa cao... Mặt khác, cấp uỷ và chính quyền của một
số đơn vị thiếu tính chủ động, chủ quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình tại cơ sở,
dẫn đến chưa sát sao trong công tác chỉ đạo phát triển kinh tế đạt hiệu quả. Với đặc
điểm của tỉnh miền núi và dân tộc, trình độ đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, đặc biệt
là phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc ít người, vì vậy việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện chương trình phát triển kinh tế , xoá đói giảm nghèo gặp nhiều khó khăn,
chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Về nguồn lực: Là tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách hạn hẹp, đời sống kinh tế
của nhân dân mặc dù đã được cải thiện, song thu nhập vẫn ở mức thấp, tỷ lệ hộ khá
giầu còn khiêm tốn (21% tổng số hộ), số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả ít, doanh thu nhỏ, vì vậy việc chủ động trong lĩnh vực huy động nguồn lực cho
phát triển kinh tế , xoá đói giảm nghèo gặp khó khăn, hạn chế, chưa đáp ứng được nhu
cầu, do đó việc hỗ trợ để người nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn và bền vững
khó thực hiện được.
- Công tác phát triển kinh tế thiếu tính bền vững: Ngoài nguyên nhân cơ bản là
điều kiện tự nhiên, nguyên nhân sâu xa là trình độ nhận thức, tính trông chờ, ỷ lại của
chính quyền cơ sở và bản thân người dân chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong
công cuộc phát triển kinh tế đưa Lào Cai thoát khỏi tỉnh nghèo.
* Vận dụng mối quan hệ trên vào phát triển kinh tế- xã hội ở Lào Cai:
Để tăng trưởng kinh tế nhanh ở địa phương cần:
- Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động chính quyền, cán bộ, nhân
dân tích cực chuyển đổi tâm lý sản xuất theo hướng tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hóa.

- Định hướng cho sản xuất hàng hóa của địa phương, trên cơ sở khai thác tiềm
năng và phù hợp với thực tiễn của địa phương để tạo ra những sản phẩm thế mạnh
trên địa bàn
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển linh tế ở địa phương:
+ Duy trì tốc độ phtá triển ổn định nông, lâm, ngư nghiệp, đi đôi với đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh, tăng năng suất, hiệu quả kinh tế.
+ Khuyến khích phát sản xuất theo hướng tập trung để hình thành các vùng
nguyên liệu, vừa khuyến khích phtá triển sản xuất hàng hóa , vừa hỗ trợ hộ nghèo.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, hỗ trợ và đàu tư thỏa đáng để các thành
phần kinh tế và các loại hình Đợn vị kinh tế cơ sở phát triển mạnh mẽ ở địa phương:
- Nâng cao sức cạnh tranh của Địa phương, Doanh nghiệp và sản phẩm.
- Huy động vốn cho đầu tư phát triển
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế trên địa bàn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng là yếu tố quan trọng nhằm kết hợp tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Chú trọng ứng dụng Khoa học công nghệ vào mọi mặt của quá trình sản xuất
và đời sống
10


cần:

*Để gắn tăng trưởng với phát triển văn hoá, xã hội bền vững ở địa phương

+ Tăng cường hệ thống y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe y tế; thực
hiện KHHGĐ...
+ Quan tâm nhiều chương trình và chính sách giải quyết việc làm cho người lao
động.

+ Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư, khắc phục những
rủi ro...
+ Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo....
+ Đẩy mạnh công tac bảo vệ, giữu gìn môi trường trên địa bàn.
+ Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở.
+ Giữ gìn củng cố an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên địa bàn.
 Đó là sự vận dụng một cách sáng tạo quy luật trên trong phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội góp phần đưa Lào Cai phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền
vững trong thời gian qua.

11



×