Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN VIÊN CHỨC NĂM 2014 PHẦN LÝ THUYẾT: MÔN NGHIỆP VỤ NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.26 KB, 19 trang )

SỞ Y TẾ TRÀ VINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN VIÊN CHỨC NĂM 2014
PHẦN LÝ THUYẾT: MÔN NGHIỆP VỤ NGÀNH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP )
----------------I. LUẬT KẾ TOÁN, GỒM:
* Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
* Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được
quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt
động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu
từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước
năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng
của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:

1



a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán
năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên
quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ
kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu
ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1
Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế
toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời
gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo
hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế
toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
* Điều 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
2


d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt
động.
-------------------------------------------------II. QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP, GỒM:
* Khoản 3, Mục II, Phần thứ ba: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện trên Sơ đồ số 03.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

SỔ QUỸ

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

b¸o c¸o tµi chÝnh

3

BẢNG
TỔNG
HỢP
CHI
TIẾT


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng

4


* Phần thứ tư: Hệ thống Báo cáo tài chính (Mục I. Quy định chung):

1. Báo cáo tài chính , báo cáo quyết toán ngân sách
1.1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình
hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu,
chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn

vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát
điều hành hoạt động của đơn vị.
1.2. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu
biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp
đúng thời hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù
hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước,
đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán
với nhau. Trường hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách có nội
dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo
cáo tài chính kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính
sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
1.5. Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính
xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán .
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
2.1. Trách nhiệm của đơn vị kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại
Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II
gọi là đơn vị kế toán cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III gọi là đơn vị kế toán cấp
dưới, đơn vị kế toán dưới đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực
thuộc. Danh mục, mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính quý, năm của đơn vị kế
5


toán trực thuộc do đơn vị kế toán cấp I quy định. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm
lập, nộp báo cáo tài chính và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:

- Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và nộp
báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan Thống
kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu,
điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
- Các đơn vị kế toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết
toán cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài
chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc .
2.2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế
Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các đơn vị khác có liên
quan, có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và
khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các
hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân
sách
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm sự trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, thu, chi và sử
dụng các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ vào số
liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập, kế toán
trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai.
4. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm .

6



- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
được lập vào cuối kỳ kế toán năm;
- Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập
báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động;
5. Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế
toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết
toán theo qui định của pháp luật.
6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
6.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
6.1.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý
- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quí cho đơn vị kế
toán cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp trên cấp III quy
định;
- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp II và cơ
quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán
quý;
- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp I hoặc cho
cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế
toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính, Kho bạc
đồng cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
6.1.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
a) Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí NSNN sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian
chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại tiết 6.2, điểm 6, mục I phần thứ tư.
b) Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn nộp báo cáo

tài chính năm cho cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, Thống kê đồng cấp chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
7


6.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm
6.2.1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan
thống kế đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01 tháng 10 năm sau; Thời hạn nộp báo
cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp
I qui định cụ thể.
6.2.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
qui định cụ thể; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán
cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể.
-------------------------------------III. THÔNG TƯ SỐ 185/2010/TT-BTC NGÀY 15/11/2010 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, GỒM:
* Điều 11. Kế toán số chêch lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
Bỏ TK 4211 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” và bỏ mục 2 phần
phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu quy định ở TK 421
“Chênh lệch thu, chi chưa xử lý”
Sửa lại tên và nội dung hạch toán của Tài khoản 004 “Khoán chi hành
chính”, như sau:
Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”: Tài khoản này
dùng để phản ánh số chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và việc xử lý số chênh lệch đó.
1. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường

xuyên” số chênh lệch thu và chi của hoạt động thường xuyên do đơn vị tăng thu, tiết
kiệm chi đối với các loại kinh phí được giao khoán chi hành chính hoặc được giao tự
chủ tài chính trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của chế độ tài chính;

8


- Việc xác định và sử dụng số chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên
phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” được mở chi tiết
năm trước, năm nay.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 004- Chêch lệch thu, chi hoạt
động thường xuyên
Bên Nợ:
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên do tăng thu, tiết
kiệm chi đơn vị tạm xác định trong năm (hàng tháng hoặc quý theo quy định của chế
độ tài chính);
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo quyết toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao hơn số đơn vị tạm xác định trong năm;
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo quyết toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn số đơn vị tạm xác định trong năm (ghi
âm).
Bên Có:
- Khi trích quỹ hoặc chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của chế độ tài
chính (tạm trích trong năm và sau khi quyết toán được duyệt theo quy định của chế
độ tài chính).
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên chưa sử
dụng còn lại cuối kỳ.

3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trong năm, căn cứ vào số tăng thu, tiết kiệm chi của các loại kinh phí được
giao khoán chi hành chính hoặc được giao tự chủ tài chính theo quy định của chế độ
tài chính, kế toán tạm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường
xuyên, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”
- Trong năm, khi đơn vị tạm trích quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm từ số chênh
lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động
9


Có TK 431- Các quỹ.
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”.
- Khi báo cáo quyết toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được duyệt cao hơn số đơn vị đã tạm xác định trong năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (Phần chênh lệch
tăng so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).
Đơn vị được trích lập quỹ và trả thu nhập tăng thêm (Phần chênh lệch tăng so
với số đơn vị đã tạm trích), ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động (6611- Năm trước)
Có TK 431-Các quỹ
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức.
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi của hoạt động thường xuyên”.
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được duyệt nhỏ hơn số đơn vị đã tạm xác định trong năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (ghi âm) (Phần
chênh lệch giảm so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).

* Khoản 1, Điều 12. Sửa đổi, bổ sung phương pháp kế toán một số nghiệp
vụ kinh tế như sau:
1. Kế toán trả tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân
1.1. Nguyên tắc kế toán trả lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá
nhân
- Các khoản đơn vị thanh toán cho cán bộ công chức, viên chức và người lao
động khác qua tài khoản cá nhân gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thu nhập tăng thêm
và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền làm
thêm giờ…, sau khi đã trừ các khoản như BHXH, BH thất nghiệp, BHYT và các
khoản tạm ứng chưa sử dụng hết, thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ và các khoản
khác phải khấu trừ vào tiền lương phải trả (nếu có).

10


Trường hợp trong tháng có cán bộ tạm ứng trước lương thì kế toán tính toán số
tạm ứng trừ vào số lương thực nhận; trường hợp số tạm ứng lớn hơn số lương thực
được nhận thì trừ vào tiền lương phải trả tháng sau.
- Khi thực hiện trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị qua tài khoản cá nhân, đơn vị
lập các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác như Bảng thanh
toán tiền lương (Mẫu C02a- HD), Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (Mẫu C02bHD), Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu C04- HD), Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ (Mẫu C07- HD). Các chứng từ này làm căn cứ để tính lương và các khoản thu
nhập khác phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài
khoản cá nhân thì không cần cột “Ký nhận”. Hàng tháng, trên cơ sở các Bảng thanh
toán tiền lương và các khoản thu nhập khác, kế toán tính tiền lương và các khoản thu
nhập khác phải trả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác và lập “Danh
sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân” (Mẫu C13HD) để yêu cầu Kho bạc, Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị.
- Hàng tháng đơn vị phải thông báo công khai Bảng thanh toán tiền lương, Bảng

thanh toán thu nhập tăng thêm, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ đến các phòng, ban, bộ phận và từng công chức, viên chức và người lao
động khác trong đơn vị (hình thức công khai do đơn vị tự quy định).
1.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Khi rút dự toán chi hoạt động, chi dự án tại Kho bạc chuyển sang tài khoản tiền
gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá nhân , ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có các TK 461, 462, 465.
Đồng thời, ghi Có TK 008 “Dự toán chi hoạt động” hoặc TK 009 “Dự toán chi
chương trình, dự án”
- Khi rút tiền từ tài khoản tiền gửi đơn vị mở tại Kho bạc chuyển sang tài khoản
tiền gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá nhân , ghi:
11


Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có TK Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Kho bạc).
- Khi có xác nhận của Ngân hàng phục vụ về số tiền lương và các khoản thu
nhập khác đã được chuyển vào tài khoản cá nhân của từng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động khác trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công chức, viên chức
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng).
----------------------------------------------------IV. NGHỊ ĐỊNH SỐ 128/2004/NĐ-CP NGÀY 31/05/2004 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ
NƯỚC, GỒM:
* Điều 2. Đối tượng áp dụng
Căn cứ điểm a, b, e khoản 1 Điều 2 của Luật Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị

định này là các tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, gồm:
a) Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
b) Văn phòng Quốc hội;
c) Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Văn phòng Chính phủ;
đ) Toà án nhân dân các cấp;
e) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
g) Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện kiểm sát quân sự;
h) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp,
quỹ tài chính khác của Nhà nước;
i) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân các cấp;
k) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước;
12


l) Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ
kinh phí;
m) Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;
n) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước;
o) Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;
b) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
c) Tổ chức phi chính phủ;

d) Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội tự cân đối thu chi;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi;
e) Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán trong lĩnh vực kế
toán nhà nước.
* Điều 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước
Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động
thu, chi ngân sách nhà nước được quy định như sau:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Nguồn kinh phí, quỹ;
3. Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
4. Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
5. Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
6. Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
7. Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
8. Tài sản quốc gia;
9. Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
* Điều 4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt
động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
13


Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động
hành chính, sự nghiệp, hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước được quy định như sau:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Vật tư và tài sản cố định;
3. Nguồn kinh phí, quỹ;
4. Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
5. Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;

6. Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
7. Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
* Điều 26. Báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm
Căn cứ khoản 2 Điều 30 của Luật Kế toán, báo cáo quyết toán tổng hợp ngân
sách năm được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán cấp trên thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước ngoài
việc phải lập báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị còn phải lập báo cáo
quyết toán tổng hợp ngân sách năm dựa trên báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách
năm của các đơn vị kế toán trực thuộc đơn vị kế toán cấp trên.
2. Đơn vị kế toán cấp trên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc phải lập báo cáo quyết toán ngân
sách năm của đơn vị còn phải lập báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm dựa
trên báo cáo quyết toán năm của các đơn vị kế toán trực thuộc đơn vị kế toán cấp
trên.
* Điều 35. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được
quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình
trong quá trình sử dụng.

14


2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho
từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất
hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị
tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính
nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ
sao chụp theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm tổ
chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu
kế toán.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp
xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
* Điều 37. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán có thời hạn lưu trữ tối thiểu 5
năm, gồm:
1. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế
toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ
tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở tập chứng từ của phòng kế toán.
2. Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác
không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Điều 38. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm,
gồm:
1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,
các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu
kế toán lưu trữ và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
15


3. Tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Ban
quản lý dự án.
4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán.

5. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán sử dụng trong một số trường hợp mà
pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
* Điều 48. Tổ chức bộ máy kế toán các cấp
Căn cứ khoản 3 Điều 48 của Luật Kế toán, tổ chức bộ máy kế toán các cấp
được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước được tổ chức bộ
máy kế toán theo các cấp ngân sách như quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị
dự trữ của Nhà nước, các quỹ tài chính khác của nhà nước tổ chức bộ máy kế toán
theo các cấp dự toán, như sau:
a) Đơn vị kế toán cấp I;
b) Đơn vị kế toán cấp II;
c) Đơn vị kế toán cấp III.
3. Trường hợp đơn vị kế toán cấp III cần tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc thì
việc tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định.
-----------------------------------------V. NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2003/NĐ-CP NGÀY 06/6/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC, GỒM:
* Điều 3. Chi ngân sách nhà nước gồm :
1. Chi đầu tư phát triển về :
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn;
16


b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về :
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
đ) Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài
nước.
5. Chi cho vay của ngân sách trung ương.

17



6. Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định
này.
8. Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
9. Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm
sau.
* Điều 10. Thẩm quyền quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu ngân sách được quy định như sau :
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ
xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, các địa phương; trước khi ban hành, Thủ
tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản.
2. Căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành,
khả năng tài chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ xây dựng dự toán và
phân bổ ngân sách ở địa phương.
3. Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Quốc hội,
Chính phủ quyết định những chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng
rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của cả nước như: chế độ
tiền lương, trợ cấp xã hội, chế độ đối với người có công với cách mạng, tỷ trọng chi
ngân sách thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ trong tổng chi
ngân sách nhà nước; trước khi ban hành, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho ý kiến bằng văn bản.
4. Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu để phù hợp đặc điểm của địa phương, Thủ tướng Chính phủ quy
định khung và giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
5. Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các Bộ quản lý
18


ngành, lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.
6. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội, bảo

đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương bảo
đảm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với
đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính việc ban hành các chế độ chi
ngân sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện;
7. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn
tài chính được sử dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định các mức
chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn
vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; các chế độ này phải gửi
cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp và giám
sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù hợp với quy định của Chính phủ
thì cơ quan Tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.

19




×