Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận Khái niệm về nguồn gốc của lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.14 KB, 18 trang )

MC LC
I.KHI NIM V NGUN GC CA LI NHUN: ..................... 2
1. Khỏi nim li nhun: ....................................................................... 2
2. Ngun gc ca li nhun: ............................................................... 4
3. Vai trũ ca li nhun trong doanh nghip ..................................... 6
4. Các hình thức của lợi nhuận ........................................................... 9
II. THC TRNG C CH TH TRNG TI VIT NAM ...... 12
1. Sự cần thiết khách quan chuyển sang cơ chế thị tr-ờng có sự
quản lý của nhà n-ớc......................................................................... 13
2. Cơ chế thị tr-ờng Việt Nam. .......................................................... 14
II.Các biện pháp để tăng lợi nhuận .................................................. 15
Ti liu tham kho: ........................................................................... 18

1


I.

KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC CỦA LỢI NHUẬN:

Trước khi nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của lợi
nhuận ta phải tìm hiều lợi nhuận là gì?
1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng lại
phức tạp. Nói một cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt động sản
xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi phí cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như vậy thật đơn giản.
Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên 1ãi suất
không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục đích,
là khái niệm trọng tâm và là khái niệm phức tạp nhất của kinh doanh.
Lợi nhuận chủ yếu là thông qua kinh doanh, nhưng ở mức độ nào đó


lợi nhuận cũng có thể không phải từ kinh doanh mà ra; nhưng đó là để
chỉ tính trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội thì lợi
nhuận chủ yếu được sinh ra trong kinh doanh.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi
nhuận như ngày nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà
kinh tế học qua các thời đại. Bởi vậy khi xem xét đánh giá ở các góc
độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi nhà kinh tế lại có một
cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác khi nhìn nhận
lợi nhuận họ đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với
chi phí sản xuất'' là lợi nhuận. Họ chưa hiểu được nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận được sinh ra từ đâu, mà họ chỉ hiểu được về mặt
lượng, chưa hiểu được về mặt chất của 1ợi nhuận.

2


- Theo C. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận
dưới góc độ khoa học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là giá trị thặng
dư hay cái phần trội 1ên trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó
lao động thặng dư hay 1ao động không được trả lương của công nhân
đã được vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu được nguồn gốc cũng
như bản chất của lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson và
V.D.Nordhous cho rằng ''Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra
bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ thể hơn "Lợi nhuận được
định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và
tổng chi phí".
- Theo David Begg, Ftaniey Fisher và RudigewDoven Bush thì
"Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí".

Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ đoanh nghiệp có thể
thấy rằng lợinhuận của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch
giữa thu nhập và chi phí mà đoanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập
đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong khuôn khổ pháp
luật quy định.
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên
đều thống nhất ở một quan điểm "Lợi nhuận là số thu dôi ra so với số
chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3


2. Nguồn gốc của lợi nhuận:
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa
ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở
các góc độ và quan điểm riêng của họ.
- Theo phái trọng thương họ cho rằng ''Lợi nhuận được tạo ra
trong lĩnh vực lưu thông".
- Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là Kênê lại cho
rằng ''Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của
thiên nhiên và ngành nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm
thuần tuý".
- Theo phái cổ điển, nổi tiếng như Adam Smith là người đầu tiên
tuyên bố rằng "lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng
dư'' và chính ông lại khẳng định "Giá trị thặng dư bao gồm tiền công,
lợi nhuận và địa tô". Còn David Ricarddo thì 1ại cho rằng ''Giá trị do
lao động của công nhân tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng
như 1ợi nhuận và địa tô". Như vậy cả Smith và Ricarđđo đều nhầm

lẫn giữa giá trị thặng dư với lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản để
lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức
lao động nên C. Mác đã đưa ra một số kết luận một cách đứng đắn và
khoa học: ông cho rằng "Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước, như vậy mang hình thái biến tướng là
lợi nhuận thuần tuý".

4


Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện đại đã
phân tích khá sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi
nhuận luôn là mục tiêu, 1à cái đích mà các nhà doanh nghiệp phải có
chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. Doanh
nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm sao thu được lợi nhuận cao nhất
nếu có thể trong điều kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác
bỏ qua, phải luôn có chiến lược chính sách nghiên cứu phát hiện ra
sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí
thấp nhất hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói chung tiến hành tốt tất cả
các hoạt động, các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, chính là góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi
nhuận kinh tế còn được xem như một phần thưởng dành cho các
doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng
tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà thị
trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra,
cũng có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm

sơát, tổ chức và quản lý tốt các quá trình, các sản phẩm hoặc các thị
trường đặc biệt, tình hình về một loại hàng hoá và dịch vụ thuộc thế
mạnh của hãng. Như vậy nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Thu nhập mặc nhiên của các nguồn 1ực mà các doanh nghiệp
đã đầu tư kinh doanh;

5


- Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh
nghiệp
- Thu nhập độc quyền.
3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất
kinh doanh là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi
nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh đoanh, là động 1ực kinh tế thúc đẩy các đoanh nghiệp cũng
như mỗingười lao động không ngừng sử đụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp
hàng hoá địch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng
thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định để phục vụ cho
quá trình kinh doanh. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn để
mua các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Họ
mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là đủ
để bù đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có nghĩa là giá bán thấp nhất
là tại điểm hoà vốn. Ngoài ra người sản xuất kinh doanh nào mà
chẳng muốn có phần thừa ra để mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh, nộp thuế, trả cổ tức, thưởng cho các nhà quản lý, cho công

nhân viên và cho cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trường và người tiêu dùng như họ
mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng một vai trò khá quan trong đối với
tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị

6


trường. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng điều kiện cụ thể
của từng đoanh nghiệp mà đặt ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau,
nhưng cuối cùng đều hướng tới mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy
động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự
thắng lợi của thị trường sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả
của quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu
tìm kiếm nhu cầu thị trường, nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị
trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức bán hàng
hoá, dịch vụ theo giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và
mặt chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận
nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu tư, tái sản xuất
mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu, tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn.
Ngược 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì
vậy có thể nói lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động
sản xuất kinh đoanh của mọidoanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khắc nghiệt. Muốn tồn tại và phát triển được thì
hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải
sinh lời.
Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập

thuần tuý của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước và 1à cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nước. Như
vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai trò của lợi nhuận không
những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp- có lợi nhuận thì

7


mớitái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc
thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được
sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu của người tiêu
dùng, tăng sức cạnh tranh, tạo uy tín thương mại, đồng thời bổ sung
các nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh,
nâng cao đời sống của người lao động- mà nó còn giữ vai trò quan
trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc nộp thuế thu nhập
cho ngân sách nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế
xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất, sử dụng các đầu
vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách
tài chính quốc gia. ..
Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, môi trường hoạt động của các
doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách,
chủ chương nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng,
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã
buộc các doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc
lập, lấy thu bù chi và có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật hiện

hành. Thực tế cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh
nghiệp đã năng động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện môi
trường kinh doanh mới, tự khẳng định mình và đứng vững trong nền

8


kinh t th trng cnh tranh khc lit. Cỏc doanh nghip ny luụn
quan tõm n hiu qu sn xut, tỡm kim li nhun ngch, ly li
nhun lm mc tiờu v ng lc cho s tn ti v phỏt trin ca mỡnh.
Ngc li cú nhiu cỏc doanh nghip t nh n ln bin mt trng
cuc cnh tranh trờn thng trng do khụng tỡmc phng ỏn sn
xut kinh doanh u t thớch hp, khụng cú hiu qu, lỳng tỳng trong
vic thỏo g khú khn, khú thớch nghi vi c ch th trng, do nh
hng nhiu ca phong cỏch kinh oanh c, tõm lý 1i, trụng ch
vo Nh nc, kộm nng ng, linh hot trc nhng bin i ca th
trng. Hu qu lm cho cỏc doanh nghip ny lm n kộm hiu qu,
thua l kộo di trin miờn, thm chớ cn n n phi ngng sn xut,
gii th doanh nghip. iu ny gõy rt nhiu khú khn cho xó hingi lao ng khụng cú vic 1m, i sng gp nhiu khú khn ny
sinh nhiu t nn xó hi.
Nh vy trong iu kin hin nay i vi cỏc doanh nghip vn
li nhun khụng ch l mctiờu hng u m cũn l iu kin quyt
nh s tn ti, phỏt trin ca doanh nghip m l c s phỏt trin nn
kinh t xó hi.
4. Các hình thức của lợi nhuận
a. Lợi nhuận công nghiệp
Lợi nhuận công nghiệp là phần giá trị thặng d- do công nhân tạo
ra và bị nhà t- bản chiếm không. Thời gian lao động trong ngày của
công nhân chia làm hai phần: một phần thời gian lao động trong ngày
công nhân tạo ra một l-ợng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.

Phần còn lại của ngày là phần lao động thặng d-, lao động trong

9


khoảng thời gian này là lao động thặng d-. Phần lao động thặng dcủa công nhân thuộc về nhà t- bản. Khi hàng hoá đ-ợc bán trên thị
tr-ờng thì phần giá trị thặng d- này mang hình thức là lợi nhuận. Lợi
nhuận cao luôn là mục đích của nhà t- bản cho nên nhà t- bản tìm ra
hai ph-ơng pháp để làm tăng lợi nhuận đó là sản xuất giá trị thặng dtuyệt đối và sản xuất giá trị thặng d- t-ơng đối.
b. Lợi nhuận th-ơng nghiệp.
Lợi nhuận th-ơng nghiệp là một phần giá trị thặng d- đ-ợc tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t- bản công nghiệp nh-ờng cho nhà tbản th-ơng nghiệp. Lợi nhuận th-ơng nghiệp có nguồn gốc từ trong
lĩnh vực sản xuất, nó là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hoá. Nh-ng điều đó không có nghĩa là nhà t- bản th-ơng nghiệp bán
hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là nhà t- bản th-ơng nghiệp mua
hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó.
Nhà t- bản công nghiệp luôn tìm ra các ph-ơng pháp sản xuất để
làm tăng lợi nhuận. Vậy tại sao nhà t- bản công nghiệp lại chịu
nh-ờng một phần lợi nhuận cho nhà t- bản th-ơng nghiệp. Sở dĩ nhà
t- bản công nghiệp bằng lòng nh-ờng một phần lợi nhuận cho nhà tbản th-ơng nghiệp là do nhà t- bản th-ơng nghiệp có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với nhà t- bản công nghiệp.
T- bản th-ơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực l-u thông, đó
là một khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn
này thì quá trình sản xuất không thể tiếp diễn đ-ợc. T- bản th-ơng
nghiệp chuyên trách nhiệm vụ l-u thông hàng hoá phục vụ cho nhiều
nhà t- bản cùng một lúc do vậy l-ơng t- bản và các chi phí bỏ vào l-u
thông sẽ giảm đi rất nhiều do đó t- bản của từng nhà t- bản công

10



nghiệp cũng nh- của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên, qui mô
sản xuất mở rộng và lợi nhuận cũng tăng lên. Mặt khác chủ nghĩa tbản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng càng gay
gắt do đó cần phải có các nhà t- bản biết tính toán, am hiểu đ-ợc nhu
cầu thị tr-ờng, biết kỹ thuật th-ơng mại... chỉ có t- bản th-ơng nghiệp
đáp ứng đ-ợc các yêu cầu đó.
Đối với nhà t- bản công nghiệp, khi lĩnh vực l-u thông đã có tbản th-ơng nghiệp đảm nhiệm nên rảnh tay trong l-u thông chỉ tập
trung vào đẩy mạnh sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên.
c. Lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng t- bản chủ nghĩa là tổ chức kinh doanh t- bản tiền tệ
làm môi giới giữa ng-ời đi vay và ng-ời cho vay. Trong nghiệp vụ
nhận gửi ngân hàng trả lợi tức cho ng-ời gửi tiền vào, còn trong
nghiệp vụ cho vay ngân hàng thu lợi tức cho ng-ời đi vay. Lợi tức
nhận gửi bao giờ cũng nhỏ hơn lợi tức cho vay.
Lợi nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức
nhận gửi trừ đi các khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng
cộng với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ.
Lợi nhuận ngân hàng ngang bằng với lợi nhuận bình quân
T- bản ngân hàng là t- bản hoạt động cho nên lợi nhuận ngân
hàng hoạt động theo qui luật tỷ suất lợi nhuận bình quân.
d. Lợi tức cho vay.
Có nhà t- bản cần t- bản để hoạt động bởi vì họ ch-a có đủ vốn.
Một số nhà t- bản có tiền nh-ng ch-a cần sử dụng vốn. Vì vậy nhà tbản cần vốn để hoạt động sẽ đi vay còn nhà t- bản ch-a sử dụng đến
sẽ cho vay. Nhà t- bản đi vay (nhà t- bản hoạt động) vay tiền để sản

11


xuất kinh doanh nên thu đ-ợc lợi nhuận. Nhà t- bản cho vay đã
nh-ợng quyền sử dụng t- bản của mình cho ng-ời khác trong một thời

gian nhất định cho nên họ nhận đ-ợc một số tiền lời do ng-ời đi vay
trả cho họ. Số tiền lời gọi là lợi tức.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t- bản đi vay
phải trả cho nhà t- bản cho vay căn cứ vào món tiền nhà t- bản cho
vay đã đ-a cho nhà t- bản đi vay sử dụng.
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d- do công nhân
sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
e. Địa tô
Quan hệ sản xuất t- bản chủ nghĩa không chỉ hình thành và thống
trị trong lĩnh vực công nghiệp mà còn phát triển trong lĩnh vực nhà tbản kinh doanh trong nông nghiệp muốn kinh doanh thì phải thuê
ruộng đất của địa chủ. Cũng nh- nhà t- bản kinh doanh trong công
nghiệp nhà t- bản kinh doanh trong nông nghiệp phải thuê đất cho
nên ngoài lợi nhuận bình quân ra họ phải thu thêm đ-ợc một phần giá
trị thặng d- dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân gọi là lợi nhuận siêu
ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này t-ơng đối ổn định và lâu dài, họ phải
trả nó cho chủ đất d-ới hình thái địa tô.
Địa tô t- bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d- còn lại sau
khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t- bản kinh
doanh ruộng đất.
Nguồn gốc của địa tô t- bản chủ nghĩa là kết quả của việc bóc lột
công nhân làm thuê cho nông nghiệp.
II. THC TRNG C CH TH TRNG TI VIT NAM

12


1. Sự cần thiết khách quan chuyển sang cơ chế thị tr-ờng có
sự quản lý của nhà n-ớc.
Từ văn kiện đại hội VI Đảng và Nhà n-ớc chủ tr-ơng xoá bỏ chế
độ kế hoạch hoá tập trung - cơ chế quản lý kinh tế đã tồn tại ở n-ớc ta

tr-ớc đổi mới - để chuyển sáng cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của
nhà n-ớc.
Trong mấy thập niên tr-ớc đây nền kinh tế n-ớc ta đ-ợc vận hành
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và đặc tr-ng của cơ chế này là:
Nhà n-ớc giao cho các điều kiện của sản xuất nh- vật t-, tiền vốn,
sức lao động cho các xí nghiệp để sản xuất kinh doanh. Nhà n-ớc chỉ
đạo việc sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu
pháp lệnh. Các xí nghiệp tiến hành sản xuất và cố gắng hoàn thành chỉ
tiêu, lãi nhà n-ớc thu, lỗ nhà n-ớc bù vì vậy nền kinh tế không có tính
hiệu quả.
Các cơ quan quản lý cấp trên can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nh-ng không chịu trách
nhiệm gì về mặt vật chất đối với các quyết định của mình.
Bỏ qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý nền
kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm,
quan hệ hiện vật là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Chế độ bao cấp thực hiện d-ới các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp
qua tiền l-ơng hiện vật (chế

độ tem phiếu) và bao cấp qua cấp phát

vốn của ngân sách mà không ràng buộc vật chất đối với ng-ời đ-ợc
cấp vốn.
Bộ máy quản lý rất cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém
năng động từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý,

13


không thạo nghiệp vụ kinh doanh, nh-ng phong cách thì quan liêu cửa

quyền.
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu h-ớng tiêu
cực, làm nảy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Đại
hội lần VI của Đảng đ-a ra ph-ơng h-ớng cơ bản của sự đổi mới và
nó tiếp tục đ-ợc đại hội VII của Đảng khẳng định "xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả
cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của nhà n-ớc".
2. Cơ chế thị tr-ờng Việt Nam.
Cơ chế kinh tế ở n-ớc ta là cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của
nhà n-ớc theo định h-ớng XHCN. Trong cơ chế thị tr-ờng có các
nhân tố: Hàng hoá, dịch vụ, ng-ời mua bán từ đó mà hình thành nên
các quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Quan hệ mua bán biểu hiện trên thị
tr-ờng là quan hệ cung cầu. Trong cơ chế thị tr-ờng hàng hoá dịch vụ
đều có giá cả của nó. Cung cầu giá cả là phạm trù trung tâm trong cơ
chế thị tr-ờng. Cạnh tranh là môi tr-ờng,lợi nhuận là động lực. Đảng
ta chủ tr-ơng cạnh tranh lành mạnh. cạnh tranh

nhằm thúc đẩy sản

xuất phát triển không sử dụng những thủ đoạn phi pháp để dẫn tới sự
phá sản hàng loạt.
Cơ chế kinh tế của n-ớc ta là kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của
nhà n-ớc. Cơ chế thị tr-ờng có nhiều điểm rất tích cực:
Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Huy động các
nguồn lực xã hội vào phát triển kinh tế.

14



Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, thúc đẩy áp dụng công nghệ
mới vào sản xuất nhờ đó thúc đẩy lực l-ợng sản xuất phát triển, nâng
cao năng suất lao động.
Cơ chế thị tr-ờng tạo ra sự đa dạng phong phú về hàng hoá đáp
ứng nhanh nhạy nhu cầu ng-ời tiêu dùng. Khai thông sự bình đẳng
giữa ng-ời mua và ng-ời bán.
Cơ chế thị tr-ờng chấp nhận những chi phí sản xuất hợp lý chấp
nhận hàng hoá có chất l-ợng cao. Cơ chế thị tr-ờng mềm dẻo hơn nhà
n-ớc và có khả năng thích nghi cao hơn khi những điều kiện kinh tế
thay đổi làm thích ứng kịp thời sản xuất với nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực cơ chế thị tr-ờng ở Việt
Nam vẫn có những hạn chế:
Trong cơ chế thị tr-ờng các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích
thu lợi nhuận tối đa vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội
gây ô nhiễm môi tr-ờng sống mà xã hội phải gánh chịu.
Cơ chế thị tr-ờng phân hoá xã hội thành hai cực đối lập nhau một
số ít ng-ời giàu và đa số ng-ời nghèo.
Cơ chế thị tr-ờng vẫn có những căn bệnh nan giải khủng hoảng,
thất nghiệp, lạm phát.
Vì vậy mà cần phải có sự điều tiết quản lý của nhà n-ớc để phát
huy những mặt tích cực và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị
tr-ờng.
II.

Các biện pháp để tăng lợi nhuận

Có rất nhiều ph-ơng pháp khác nhau để thu lợi nhuận cao, mỗi
doanh nghiệp có các biện pháp không giống nhau. Tuy nhiên có một
số ph-ơng pháp cơ bản sau:


15


Doanh nghiệp phải nắm vững tâm lý thị hiếu khách hàng. Những
sản phẩm mẫu mã đẹp, chất l-ợng tốt, giá rẻ luôn đ-ợc tiêu thụ rất
nhanh. Muốn giành đ-ợc phần thắng trên thị tr-ờng phải quan tâm tới
chất l-ợng, mẫu mã, giá cả sản phẩm.
Đẩy nhanh thời gian sản xuất và thời gian l-u thông là một biện
pháp hữu hiệu để thu lợi nhuận. Đẩy nhanh thời gian sản xuất bằng
cách cải tiến kỹ thuật tăng c-ờng áp dụng những kỹ thuật mới vào sản
xuất không ngừng sáng kiến và nâng cao trình độ công nhân. Đẩy
nhanh thời gian l-u thông bằng cách quảng cáo khuyến mại. Doanh
nghiệp tạo ra những sản phẩm tốt để tạo uy tín của doanh nghiệp trên
thị tr-ờng và tạo ra những khách hàng thuỷ chung với sản phẩm của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhân viên có lành nghề h-ớng dẫn
khách hàng cách sử dụng và lắp đặt đối với những sản phẩm hiện đại.
Một yếu tố có tính chất quyết định đối với sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp đó là thái độ của chủ doanh nghiệp tr-ớc các nhu cầu
của thị tr-ờng, chủ doanh nghiệp, năng động sáng tạo và có khả năng
ngoại giao tốt.
Sẽ rất thiếu sót nếu nh- không đề cập đến các chính sách, những
công cụ mà nhà n-ớc sử dụng để đảm bảo cho các doanh nghiệp đạt
lợi nhuận cao:
Nhà n-ớc thiết lập các khuôn khổ luật pháp để tạo ra những điều
kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà n-ớc tạo ra hành lang pháp
luật cho các hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luận cơ bản
về quyền sở hữu tài sản và sự hoạt động của thị tr-ờng, đặt ra những
quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Đảm bảo ổn


16


định, về chính trị xã hội, cũng là biện pháp để Nhà n-ớc tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thu lợi nhuận.
Nhà n-ớc thông qua các chính sách tài chính tiền tệ và tín dụng
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thu lợi
nhuận cao.
Nhà n-ớc xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế, sản xuất ra
các hàng hoá công cộng, thực hiện công bằng xã hội tạo điều kiện cho
giới kinh doanh làm ăn có hiệu quả.
Trờn õy l nhng nhỡn nhn ca em v li nhun v vn dng
trong vic nõng cao hiu qu kinh doanh ca Doanh nghip nh nc
Vit Nam. Cú nhiu nhõn t tỏc ng trc tip n li nhun thu
c. Mi mt nhõn t cú mt mc nh hng khỏc nhau tỏc ng
ti li nhun ca doanh nghip, chỳng u cú mi quan h cht ch
vi nhau, mi mt nhõn t u cha ng cỏc mt kinh t, xó hi, t
chc k thut. Vic nghiờn cu s nh hng ca chỳng úng vai trũ
quan trng trong vic giỳp cỏc doanh nghip sn xut kinh doanh vi
hiu qu ti u nht.

17


Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình: Kinh tế lượng.
- Những nguyên lí cơ bản của Chủ Nghĩa Mác Lênin
-

18




×