Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.66 KB, 32 trang )

Tiểu luận
Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát
triển ODA
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 1
Mục lục
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
1.1. NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1.1 Đặt vấn đề
Vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các nước phát
triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội các quốc gia này. Vốn ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ
không hoàn lại, có hoàn lại và vay ưu đãi; trong đó phần viện trợ không hoàn lại và các
yếu tố ưu đãi khác chiếm ít nhất 25% vốn cung ứng. Nhiều quốc gia đã thu hút, vận
động và sử dụng vốn ODA khá hiệu quả. Song không ít quốc gia lại là bài học không
thành công về quản lý vốn ODA. Hơn 15 năm qua, Việt Nam đã có được những thành
công đáng kể trong lĩnh vực này, nhưng đồng thời cũng nổi lên nhiều bất cập đòi hỏi
Chính phủ và Quốc hội phải quan tâm đúng mức.
1.1.2. Định nghĩa ODA
ODA, là chữ viết tắt của cụm từ “Official Development Assistance”, được OECD coi
là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của
một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế và phúc lợi của các nước.
Điều 1 trong nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của chính phủ có
nêu rõ: Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước
ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
1.1.3. Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
• ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà
tài trợ. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng như hỗ trợ kỹ


thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật…;
• ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu
đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại”
(còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 3
• ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi
được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có
“yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.4. Các phương thức cơ bản cung cấp ODA gồm có:
• Hỗ trợ dự án;
• Hỗ trợ ngành;
• Hỗ trợ chương trình;
• Hỗ trợ ngân sách.
1.1.5. Các nguồn cung cấp ODA
- ODA song phương : là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông
qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ.
- ODA đa phương : là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB,…) hay tổ
chức khu vực (ADB, EU,…) hoặc của một chính phủ của một nước dành cho chính phủ của
một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP
(Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc), …
* Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu :
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
- Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
1.2 VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1 Những mặt tích cực
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều không thể
phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các nước tiếp nhận ODA

đã đạt được. Cụ thể như sau:
1.2.1.1 Nhu cầu vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế
Trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 4
nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế,
thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Ngoài ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết
bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các nước phát triển.
Thông qua nước cung cấp ODA, nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham
gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức
này.
1.2.1.2 ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ còn ưu
tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin tưởng rằng việc phát triển của một
quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực.
ODA được cấp cho các nước nhận tài trợ thông qua các hoạt động như: Hợp tác kỹ
thuật, huấn luyện, đào tạo nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, xã hội của các nước có người được huấn luyện, đào tạo, cử chuyên gia để
chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nước đang phát triển thông qua định hướng,
điều tra và nghiên cứu, góp ý, cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một bộ phận
của chương trình hợp tác kỹ thuật, hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án.
Nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc
đào tạo hàng vạn cán bộ cho nước tiếp nhận trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ
bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp

học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực
hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,...
1.2.1.3 ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 5
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có
một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước
1.2.1.4 ODA giúp các nước đang phát triển xây dựng và hoàn thiện khung thể chế pháp lý
ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ các nước đang phát triển xây dựng và hoàn thiện
khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật) thông
qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và
khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh các nước đang phát triển chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
1.2.1.5 ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư
phát triển.
Việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng
mang lại lợi nhuận.
ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang
và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI và
tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước, góp phần thực hiện thành công
chiến lược hướng ngoại. Tất cả các nước theo đuổi chiến lược hướng ngoại đều có nhịp
độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh và biến đổi cơ cấu kinh tế trong nước mạnh mẽ trong
một thời gian ngắn để chuyển từ nước Nông - Công nghiệp thành những nước Công -
Nông nghiệp hiện đại, có mức thu nhập bình quân đầu người cao.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu

tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và
nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA sẽ là
nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu
tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để
đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung
đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.2.2 Những mặt hạn chế
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 6
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn nhận được
nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng cao
thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Các yêu cầu này đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh -
quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay
đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế
giới). Ví dụ:
- Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành
công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp
nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục
hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với
việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không
cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án
và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90%
(bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ
quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế
giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập

khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải
chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
- Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường,
các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không
trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc
hỗ trợ chuyên gia.
Ngòai ra, ngay ở trong một nước, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng
điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia đó, làm cho hố
ngăn cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt. Bên cạnh đó, tình
trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA
vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 7
nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình
đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ
nần.
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 8
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
2.1 Hành lang pháp lý
Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài, chính
phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn vốn ODA.
Trước hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp
ODA, chính phủ Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc khai thác
và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp
lý điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA, cụ thể:
Từ năm 1993 đến nay, tùy theo yêu cầu của thực tế mà Chính phủ từng bước hoàn
thiện môi trường pháp lý thông qua các Nghị định nhằm điều chỉnh công tác quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả, cụ thể :
• Năm 1993 Chính phủ ban hành nghị định số 58/NĐ-CP về quản lý và trả nợ nước
ngoài.

• Năm 1994 nghị định số 20/NĐ-CP quản lý nguồn vốn về hỗ trợ phát triển chính thức.
• Năm 1997 – 1999, dựa trên thực tiễn và yêu cầu đổi mới, Chính phủ ban hành nghị định
87/1997/NĐ-CP thay thế nghị định 20/NĐ-CP và nghị định 90/1998/NĐ-CP thay thế
nghị định 58/NĐ-CP.
• Năm 2001, nghị định 17/2001/NĐ-CP được ban hành thay thế nghị định 87/NĐ-CP
nhằm hoàn thiện hơn nửa về quy chế vay và trả nợ nước ngoài.
• Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành ngày 9/11/2006, về việc “Quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức” và thay thế Nghị định 17/2001/NĐ-CP về quản lý và
sử dụng ODA.
Ngoài ra, các Bộ hoặc liên Bộ tùy theo chức năng của mình, ban hành những thông tư
hướng dẫn cụ thể. Hơn thế nữa, để thu hút nguồn nhân lực cao cấp thực hiện các chương
trình, dự án ODA, mới đây thủ tướng đã ký ban hành “Quy chế Chuyên gia nước ngoài
thực hiện các chương trình, dự án ODA” trong đó có nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn
nhằm thu hút các chuyên gia tham gia công tác tại Việt Nam.
Hiện nay, việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được quy định
bởi nghị định 131/2006/NĐ-CP có những điểm đáng chú ý có thể liệt kê như:
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 9
• Thứ nhất, tính đồng bộ của Nghị định về quản lý và sử dụng ODA với các văn bản pháp
luật chi phối khác trong các lĩnh vực như đầu tư, xây dựng công trình, thuế, đền bù, giải
phóng mặt bằng, ký kết và tham gia các điều ước quốc tế khung và cụ thể về ODA. Sự
hài hòa với các quy định của nhà tài trợ cũng được thể hiện rõ trong Nghị định này, đặc
biệt là khâu theo dõi và đánh giá các chương trình và dự án ODA.
• Thứ hai, Nghị định đã thể hiện sự phân cấp trong quản lý và sử dụng vốn ODA tương tự
như đối với đầu tư công. Theo Nghị định, Thủ tướng Chính phủ chỉ phê duyệt Danh
mục yêu cầu tài trợ; các chương trình, dự án ODA quan trọng quốc gia; các chương
trình, dự án kèm theo khung chính sách và trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Việc
quyết định đầu tư và phê duyệt các chương trình và dự án ODA khác đều phân cấp cho
Thủ trưởng các cơ quan chủ quản. Sự phân cấp mạnh mẽ này một mặt tạo ra sự chủ
động và nâng cao vai trò làm chủ, trách nhiệm của các ngành, các cấp, song mặt khác
cũng đặt ra thách thức về năng lực quản lý và tổ chức thực hiện đối với các bộ, ngành và

địa phương.
• Thứ ba, công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ODA thông qua việc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các nhà tài trợ công bố rộng rãi thông tin về nguồn ODA, các chính
sách và điều kiện tài trợ để các đơn vị đề xuất có điều kiện để chuẩn bị và đề xuất các
chương trình, dự án ODA.
• Thứ tư, công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA được quy định cụ
thể và toàn diện, tiệm cận với tập quán quốc tế.
Nghị định 131/2006/NĐ-CP nhằm đồng bộ với các văn bản pháp quy khác có liên quan
như Nghị định 12/2000/NĐ-CP về quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 111/2006/NĐ-
CP của Chính phủ về đấu thầu và xét thầu v.v...
Nước ta có 4 cấp tham gia vào quá trình quản lý thu hút và sử dụng vốn ODA, bao
gồm:
• Thủ tướng Chính phủ.
• Các bộ tổng hợp, gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ; trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối.
• Các Bộ, UBND các địa phương.
• Các chủ dự án, Ban quản lý dự án.
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 10
Quản lý trực tiếp
Quản lý trực tiếp
2.2 Tình hình huy động và giải ngân nguồn vốn ODA
Kể từ khi các nhà tài trợ quốc tế nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam vào tháng
11/1993, Việt Nam đã tiếp nhận nguồn vốn ODA với tổng giá trị vốn cam kết của các nhà
tài trợ đạt hơn 48,4 tỷ USD; tổng vốn ODA giải ngân trong thời kỳ này đạt 22,12 tỷ USD (
tính đến năm 2008 ).
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 11
Gần đây nhất, từ năm 2001 - 2008, số vốn ODA cam kết đạt 29,77 tỷ USD; số vốn đã
ký kết đạt hơn 22 tỷ USD; giải ngân theo kế hoạch đạt 15,51 tỷ USD; thực hiện đạt 14,33
tỷ USD. Với nguồn vốn này, số tiền giải ngân hàng năm đều tăng nhưng tỷ lệ giải

ngân/cam kết thì còn khiêm tốn ở mức dưới 50 %.
Riêng năm 2009, trong tổng số vốn ODA cam kết là 5,914 tỷ USD, kế hoạch giải ngân
vốn ODA năm 2009 là 1,9 tỷ USD. Nhưng 10 tháng đầu năm, chúng ta giải ngân ước đạt
1,86 tỷ USD. Theo tính toán của Vụ Kinh tế đối ngoại (Bộ KHĐT), mức giải ngân vốn
ODA cả năm 2009 sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD, cao nhất kể từ khi Việt Nam tiếp nhận viện trợ
ODA.
CƠ CẤU VỐN ODA KÝ K ẾT THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
(Từ đầu năm đến ngày 31/10/2009)
NGÀNH, LĨNH VỰC
ODA KÝ
KẾT (TRIỆU
USD)
CƠ CẤU
(%)
Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp với nông
nghiệp và nông thôn xóa đói giảm nghèo
748,86 19,44
Giao thông vận tải 744,14 19,31
Cấp thoát nước và phát triển đô thị 618,53 16,05
Năng lượng 555,30 14,41
Y tế giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ 1186,35 30,79
TỔNG 3853,18 100
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư.
Đánh giá nguồn vốn hỗ trợ chính thức 12

×