Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP thiết bị điện hàm long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.02 KB, 16 trang )

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị điện
Hàm long
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đợc thành lập trên cơ sở cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội. Công ty hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011978 do Sở Kế hoạch
đầu t Thành phố Hà nội cấp ngày 27 tháng 4 năm 2004.
Vốn điều lệ: 13.985.000.000 đồng.
Trụ sở chính của công ty: 14-26 Hàm long, Phờng Phan Chu Trinh, Quận
Hoàn kiếm, Hà nội.
Hình thành trên cơ sở Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội, một công ty
có bề dày truyền thống và có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ và
các thiết bị điện, Công ty sở hữu một đội ngũ kỹ s, công nhân lành nghề trong
lĩnh vực điện dân dụng và công nghiệp. Với những lợi thế trên công ty đang từng
bớc củng cố vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ,
thiết bị điện, đồng thời mở rộng phạm vi kinh doanh sang các lĩnh vực khác để
tận dụng lợi thế sẵn có về lao đông, cơ sở hạ tầng và trang thiêt bị.
Từ khi đợc cổ phần hóa đến nay, qua nhiều năm phấn đấu xây dựng và trởng thành công ty đã tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, đào tạo đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao, trang bị dây chuyền sản xuất
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu của thị trờng để tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ tốt nhất. Với những nỗ lực trên công ty đã tạo đợc niềm tin nơi
khách hàng tăng sức cạnh tranh thu hút ngày càng nhiều đơn đặt hàng, tạo công

Báo cáo tổng hợp

Page 1


ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đã và đang dần trở thành một


địa chỉ đáng tin cậy đối với các bạn hàng trong lĩnh vực xây lắp điện, đóng góp
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nớc.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ p hần thiết bị điện Hàm long đợc bố
trí chặt chẽ, tinh giảm nh sau:
Sơ đồ bộ máy của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long
Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám
đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Tổ chức Hành chính

Phân xư
ởng
sản xuất

Phòng

Kế toán
Tài vụ

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Công nhân

Nhân viên

2


Bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
theo hớng gọn nhẹ hợp lý. Toàn bộ công ty đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tuyến
của Giám đốc. Công ty tổ chức thiết kế gồm 5 phòng ban và 1 phân xởng sản
xuất. Mô hình tổ chức tơng đối khoa học hợp lý của một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, giữa các phòng ban nhiệm vụ và quyền hạn đợc phân bổ rõ ràng nhng lại có quan hệ hỗ trợ cho nhau.
* Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm về quản lý để đa ra các quyết
định có liên quan đến việc quản lý công ty. Hội đồng quản trị có quyền chỉ định
ra Giám đốc và Phó giám đốc nhằm điều hành quản lý công ty.
Hàng năm doanh nghiệp tiến hành họp đại hội cổ đông một lần để bầu ra
Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên của Hội đồng quản trị.
* Ban Giám đốc
Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc là đề ra các chính sách, các quy
định của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Giám đốc là ngời đại diện trớc pháp luật và là ngời điều hành công ty. Ngoài

chức năng điều hành công ty, Giám đốc còn phải là ngời đề ra các chiến lợc của
công ty mang tầm vĩ mô. Giám đốc có quyền cắt chức hoặc đề bạt các vị trí trởng phòng các bộ phận. Giám đốc thờng xuyên theo dõi tình hình hoạt động của
công ty trên tầm vĩ mô để có các đối sách thích hợp nhằm mang lại hiệu quả
kinh doanh cho công ty
Phó giám đốc: 2 ngời
Phó giám đốc là ngời quyết định và thay mặt giám đốc khi giám đốc
không có mặt. Phó giám đốc là ngời trực tiếp điều hành mang tầm vi mô ở công
ty. Phó giám đốc phải có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc thay mặt giám đốc
giải quyết các công việc kinh doanh hàng ngày và phải báo cáo thờng xuyên với
giám đốc về kết quả đạt đợc. Phó giám đốc phải luôn theo dõi sát sao mọi hoạt

3


động của công ty để có những đề xuất kịp thời đối với giám đốc trong các hoạt
động của công ty
* Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng: với các cán bộ quản lý đợc đào tạo theo đúng
chuyên ngành giúp việc cho BGĐ kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra chức năng cụ thể của các phòng ban nh sau:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát lao động, bố
trí sắp xếp lao động sao cho việc sử dụng lao độnh đạt kết quả cao, thực hiện các
qui chế của công ty về việc tuyển dụng và quản lý lao động, kỷ luật an toàn lao
động, tổ chức thi nâng bậc cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động,
tổ chức công tác quản lý văn th lu trữ theo quy định của nhà nớc và quy chế của
công ty, quản lý vệ sinh môi trờng, trang bị hội trờng phục vụ hội nghị...
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công
ty về vốn, tình hình luân chuyển vốn theo dõi tình hình nhập xuất vật t và tính
giá thành sản phẩm, thanh toán lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động,

lập báo cáo phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tham mu cho Ban giám đốc
về việc lập kế hoạch tài chính, lập và sử dụng hiệu quả tài khoản của công ty
nhằm đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân bằng thu chi, thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nhận giám sát kỹ thuật, xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, theo dõi kiểm tra thông số kỹ thuật, chất lợng nguyên phụ
liệu trong sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn
có chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho độ ngũ công
nhân, hớng dẫn khách hàng kỹ năng vận hành máy móc, thực hiện chức năng
bảo hành, bảo trì sản phẩm đã giao cho khách hàng.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trờng, tìm nguồn
khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, triển khai kế hoạch sản xuất của công
ty ngoài ra phòng kinh doanh còn t vấn cho bộ phận sản xuất chế tạo ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

4


Phân xởng sản xuất: thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng đã ký
với khách hàng và theo kế hoạch đợc Công ty giao với chất lợng tốt nhất và giá
thành hạ nhất. Chất lợng sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của công
ty.
* Năng lực của đội ngũ cán bộ Công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long là đơn vị hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây lắp thiết bị điện công nghiệp và dân dụng.
Công ty có một đội ngũ đông đảo là các thạc sỹ, kỹ s và công nhân kỹ thuật
lành nghề. Ngoài ra Công ty còn có một đội ngũ cộng tác viên, chuyên viên,
công nhân lành nghề chuyên thi công lắp đặt các công trình xây lắp điện ở Việt
nam.
Công ty luôn chú trọng việc phát triển đội ngũ cán bộ bán hàng có trình

độ và kinh nghiệm ngày càng cao để có khả năng t vấn cho khách hàng những
giải pháp kĩ thuật tối u.
Chú trọng xây dựng đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao, tay nghề vững với
các kỹ thuật hiện đại nhằm chuyển giao những công nghệ mới, tân tiến tới tận
tay ngời sử dụng đồng thời đảm bảo khả năng bảo hành, bảo trì và sửa chữa các
thiết bị.

3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Hàm long hoạt động trong lĩnh vực mua
bán, xây dng và dịch vụ với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật t, thiết bị, nguyên vật liệu của ngành
điện nh dây điện, cáp bọc điện, dây emay đờng kính không giới hạn. Đây là
ngành nghề kinh doanh chính và truyền thống của công ty. Là một công ty hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện, sản phẩm của công ty đã
có chỗ đứng và tạo đợc uy tín trên thị trờng. Công ty cũng đã đầu t, đổi mới dây

5


chuyền công nghệ để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Tuy nhiên hiện nay lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật t thiết bị điện có sự
tham gia của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc, sự cạnh tranh trên thị
trờng diễn ra gay gắt, vì vậy lĩnh vực hoạt động này của công ty đang gặp nhiều
khó khăn.
- Kinh doanh các loại đồ điện dân dụng nh: quạt các loại, biến thế điện,
phích và ổ cắm điện, dụng cụ gia đình. Đây là lĩnh vực hoạt động phụ trợ của
công ty để tận dụng lợi thế về mặt bằng và trang thiết bị, lao động kỹ thuật sẵn
có.
- Sửa chữa các thiết bị điện trong công nghiệp và dân dụng, lắp đặt điện
nội thất cho các cá nhân và đơn vị có nhu cầu: Công ty cổ phần thiết bị điện

Hàm long đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, lắp đặt điện công
nghiệp và dân dụng, với đội ngũ công nhân lành nghề công ty có thể đảm bảo
thực hiện lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện trong thời gian nhanh nhất với chất lợng
và thẩm mỹ cao. Công ty cũng có đội ngũ kỹ thuật có trình độ để đào tạo, hớng
dẫn ngời sử dụng vận hành thiết bị đúng kỹ thuật sau khi thiết bị đợc lắp đặt,
bàn giao và đa vào sử dụng.
- T vấn, thi công, xây lắp các công trình xây dựng đờng dây tải điện và
trạm biến áp từ 35 KV trở xuống. Đây cũng là lĩnh vực có thế mạnh của công ty,
tuy nhiên trong thời gian vừa qua lĩnh vực này cha đợc công ty quan tâm đúng
mức nên cha đóng góp đợc nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cho thuê văn phòng, cửa hàng, kho bãi với các đơn vị trong va ngoài nớc: với lợi thế về nhà xởng, văn phòng ở trung tâm thành phố, công ty đã đầu t
xây dựng hệ thống nhà xởng, văn phòng hiện đại và cho các đơn vị có nhu cầu
thuê. Đây là lĩnh vực kinh doanh mới và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động của công ty.
4. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình sản xuất :

6


- Một số sản phẩm chính của Công ty :
Bảng 1 : Một số sản phẩm chính của Công ty

1
2

A
Dây cáp điện
Dây emay

Đơn vị

tính
B
m
m-

3
4

Biến thế điện 35 KVA
Quạt điện

Chiếc
Chiếc

Stt

Tên sản phẩm

Khả năng sản
Thực tế SX năm
xuất
nay
C
D
400.000
370.000
500.000
450.000
50
5.000


30
2.500

( Nguồn: phòng Kỹ thuật )
- Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm :
Quy trình công nghệ là bản quy định trình tự các bớc thực hiện để tạo ra
sản phẩm theo đúng yêu cầu của bạn hàng vê chất lợng, thời gian và tiêu chuẩn
kỹ thuật, trong đó quy định các bớc công việc do ai thực hiện, trình độ tay nghề
cần thiết của ngời đó, mất bao nhiêu thời gian, thực hiện trên máy móc thiết bị
gì để sản xuất ra sản phẩm.
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm dây điện, quạt điện :

Lệnh SX từ P.
Kinh doanh

Tiêu chuẩn,
địn mức từ P.
Kỹ thuật

Xuất kho
Nguyên vật
liệu`

Phân xưởng
sản xuất

Xuất kho theo
lệnh từ P.Kế
toán Tài vụ


Nhóm KCS
Phòng kỹ
thuật

Nhập kho
thành phẩm

- Nội dung của các bớc công việc trong quy trình sản xuất :
7


Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng hoặc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh về số luợng, chủng loại sản phẩm do phòng kinh doanh lập,
phòng kỹ thuật xác định định mức tiêu hao vật t chuyển bộ phận kho để xuất
kho nguyên liệu phục vụ sản xuất. Nguyên phụ liệu để sản xuất ra các loại sản
phẩm của Công ty bao gồm : Đồng, hạt nhựa PVC, thép không gỉ . . .
Sau khi nguyên vật liệu đợc đa vào xởng sản xuất, tùy theo từng đơn hàng,
từng loại sản phẩm mà phòng kinh doanh đã lập kế hoạch, bộ phận sản xuất lên
kế hoạch sản xuất để đảm bảo thời gian giao hàng đúng theo tiến độ. Trong quá
trình sản xuất tại xởng, phòng kỹ thuật cũng tham gia với t cách kiểm tra quy
cách, chất lợng sản phẩm để hạn chế thấp nhận lợng sản phẩm hỏng. Quá trình
kiểm tra chất lợng sản phẩm của Công ty đợc thực hiện theo sơ đồ sau :

1. Kiểm tra khi nhận nguyên liệu
2. Kiểm tra quy trình sản xuất
3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
4. Kiểm tra thông số kỹ thuật

1. Kiểm tra xác nhận SP ban đầu

2. Kiểm tra xác nhận thành phẩm
hoàn thiện

1. Kiểm tra thành phẩm
2. Kiểm tra bao gói

Kiểm tra xuất xưởng

5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết
bị điện Hàm long trong thời gian qua:

8


5.1. Tình hình tài chính:
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kthực hiện kế hoạch
lợi nhuận của công ty, trớc hết chúng ta cần phải thu thập đợc rất nhiều thông
tin, dữ liệu khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu vào hệ thống báo cáo tài
chính, đây cũng là cơ sở để các nhà lãnh đạo, chuyên môn dùng để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2 : Bảng cân đối Kế toán
Đơn vị tính : VNĐ
Stt

Tài sản

A

Tài sản lu động và ĐT N-H


I

Tiền

II

Các khoản đầu t TC ngắn hạn

III

Các khoản phải thu

IV

Hàng tồn kho

V
VI

Tài sản lu động khác

Cuối năm 2005

Chi sự nghiệp

Cuối năm 2006

19.959.282.738

14.477.750.305


742.440.053

759.218.464

12.184.686.415
6.812.217.972

9.266.413.417
4.349.579.033

219.937.79
8

102.539.391

11.121.951.277
11.077.717.945

I

Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tài sản cố định

0.00
9.261.193.18
2
9.235.416.160

1


Tài sản cố định hữu hình

9.235.416.160

11,077.717.945

16.773.894.547

19.220.700.697

B

-

Nguyên giá

-

Giá trị hao mòn luỹ kế

2

Tài sản cố định thuê tài chính

3

Tài sản cố định vô hình

-


Nguyên giá

-

Giá trị hao mòn luỹ kế

II

Các khoản đầu t tài chính dài hạn

III

Chi phí XDCB bản dở dang

7.538.478.388

17.579.166

8.195.607

9

8.142.982.752

44.233.332


IV


Các khoản ký cợc,ký quỹ dài hạn
29.220.475.920

Tổng cộng tài sản

Stt

Nguồn Vốn

Cuối năm 2005

25.599.701.582

Cuối năm 2006

A

Nợ phải trả

26.827.235.763

23.195.031.062

I

Nợ ngắn hạn

19.265.689.176

15.455.707.438


II

Nợ dài hạn

7.444.170.101

7.739.323.624

III

Nợ khác

B

Nguồn vốn chủ sở hữu

2.393.240.157

2.404.670.520

I

Nguồn vốn quỹ

2.458.262.183

2.447.711.628

II


Nguồn kinh phí, quỹ khác

(65.022.026)

(43.041.107)

29.220.475.920

25.599.701.582

Tổng cộng nguồn vốn

117.376.486

-

(Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005-2006)

Từ bảng cân đối kế toán trên, ta có thể tóm tắt các chỉ tiêu tài chính của
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long nh sau:

10


Bảng 3 : Tóm tắt các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
1
2

3

4

5
6

Chỉ tiêu
Cơ cấu tài sản
- TSLĐ & ĐTNH
- TSCĐ& ĐTDH
Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Vốn CSH
Hiệu quả sử dụng TSLĐ
- Sức sản xuất
- Sức sinh lợi
- Suất hao phí
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
- Sức sản xuất
- Sức sinh lợi
- Suất hao phí
Tốc độ luân chuyển TSLĐ
- Số vòng quay
- Số ngày của 1 vòng quay
Tình hình và khả năng TT
-Tình hình TT (phải thu/phải

Năm 2005
Giá trị

%
29.220.475.920 100
19.959.282.738 68,31
9.261.193.182 31,69
29.220.475.920 100
19.265.689.176 71,81
2.393.240.157 8,19

Năm 2006
Giá trị
%
25.599.701.582 100
14.477.750.304 56,55
11.121.951.277 43,45
25.599.701.582 100
15.455.707.437 66,63
2.404.670.520 9,39

1,70
0,012
0,59

2,05
- 0,007
0,49

2,97
0,021
0,34


3,51
-0,013
0,28

215,30

177,79

0,63

0,60

0,7993
- Khả năng TT hiện hành
0,6710
- Khả năng TT nhanh
0,0385
- Khả năng TT tức thời
0,67
- Tỷ suất khả năng TT
(Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005 2006)

1,1141
0,6487
0,0491
0,65

trả)

Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần thiết bị điện

Hàm long, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế ta có thể thấy đợc thực trạng tình
hình tài chính của Công ty trong giai đoạn 2005-2006 là nh sau :
Dựa vào bảng 3, ta thấy về mặt tài sản Công ty đã phân bổ và sử dụng tơng đối hợp lý. Cơ cấu vốn của Công ty cũng có chiều hớng tốt đợc thể hiện ở :
- TSCĐ và đầu t dài hạn năm 2006 tăng so với năm 2005, cụ thể là tăng
1,860.758.095 VND tơng ứng tăng 20,1% chứng tỏ cơ sơ vật chất kỹ thuật của
Công ty vẫn đã và đang đợc đầu t tăng cờng.

11


-Về TSLĐ và đầu t ngắn hạn của Công ty tuy đã tiến triển theo chiều hớng
khả quan nhng vẫn còn có nhiều bất cập nh các khoản phải thu và hàng tồn kho
vẫn còn cao, thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ là cao. Đây là vấn đề mà
Công ty cần nghiên cứu và xem xét kịp thời.
Về mặt nguồn vốn: vốn của công ty đợc hình thành từ nguồn vốn góp
của cổ đông. Trong giai đoạn 2005-2006, vốn của công ty hầu nh không thay
đổi. Năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.393.240.157 VNĐ, đến năm 2006
vốn chủ sở hữu là 2.404.670.520 VNĐ tăng 11.430.363 VNĐ, tơng ứng 0,48%.
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 là
3.620.774.320 VNĐ tơng ứng giảm 12,4%. Tuy nhiên xét về mặt nào đó thì đây
là hiện tợng tốt vì nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này là do Công ty đã giảm
mạnh đợc các khoản phải thu (đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng) và
hàng tồn kho dẫn đến sự giảm theo của các khoản nợ ngắn hạn.
Mặt nguồn vốn của Công ty vẫn còn rất nhiều bất cập, hệ số nợ của Công
ty là lớn. Tuy nhiên, khi nhìn vào các khoản nợ của Công ty ta có thể nhận thấy
rằng trong năm 2006 Công ty đã rất nỗ lực trong việc giảm các khoản nợ của
mình so với năm 2005, cụ thể là giảm 3.632.204.701 VNĐ tơng ứng là 13,54%.
Trong đó đáng kể nhất là khoản Nợ ngắn hạn đã giảm đợc 3.809.981.739
VNĐ tơng ứng là 19,78%.
Xét chi tiết hơn ta thấy :

- Các khoản nợ phải trả giảm là do Công ty đã giảm đợc các khoản phải
trả. Tuy nhiên các khoản phải trả này vẫn cao nên hệ số nợ của Công ty vẫn còn
cao.
- Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty đang ở trong tình
trạng không tốt. Các hệ số thanh toán còn ở mức thấp, hệ số quay vòng cha cao,
hệ số công nợ còn ở mức cao, số ngày quay vòng vẫn lớn.
5.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
5.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chính

12


Từ khi công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long chuyển đổi sang mô hình
công ty cổ phần, sản xuất đã gắn với tiêu thụ, sản phẩm của công ty sản xuất ra
đáp ứng đợc nhu cầu số lợng và chất lợng của sản phẩm. Sản lợng sảm phẩm sản
xuất ra tăng dần đều theo từng năm cả về số lợng và chủng loại sản phẩm. Lợng
sản phẩm tiêu thụ cũng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng sản
lợng, chứng tỏ công ty gặp sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.

Bảng 4: Tình hình sản xuất và tiêu thụ dây cáp điện
Đơn vị: m
CHỉ TIêU

NăM

NăM

NăM

NăM


NăM

2004

2005

2005/200

2006

2006/20

4

05

- Sản lợng

349.900

366.300

104,96

370.000

101,01

-Tiêu thụ


355.900

363,600

102,16

372.800

102,50

-Tồn kho

2.500

5.200

208,00

2.400

46,10

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Bên cạnh tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì tình hình hàng tồn
kho của công ty đã có những chuyển biến đáng kể: năm 2005 hàng tồn kho tăng
108% so với năm 2004, năm 2006 hàng tồn kho đã giảm xuống chỉ bằng
46,10% hàng tồn kho của năm 2005.
5.2.2. Tình hình kinh doanh cho thuê văn phòng
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và tự do hóa nền kinh tế,

các doanh nghiệp thuộc đủ mọi thành phần kinh tế đua nhau thàn lập, nhu cầu
về thuê mặt bằng làm văn phòng, nhà xởng ngày càng cao. Nắm bắt đợc nhu cầu
đó, với lợi thế về vị trí và mặt bằng hiện có, Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm
long đã mạnh dạn đầu t, cải tạo, nâng cấp hệ thống văn phòng hiện có và cho
13


các đơn vị, tổ chức kinh tế khác thuê. Thực tế đã chứng minh sự đúng đắn của
quyết định đầu t này.
Năm 2005 doanh thu của việc cho thuê văn phòng là 40.426.458 VNĐ, lợi
nhuận trớc thuế là 27.946.300 VNĐ. Đến năm 2006 doanh thu của hoạt động
này đạt 192.068.969 VNĐ, tăng 475% so với năm 2005, lợi nhuận trớc thuế đạt
164.268.955 VNĐ tăng 587,8% so với năm 2005 và trở thành hoạt động đóng
góp chủ yếu vào vệc tạo ra lợi nhuận của công ty.
5.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
thiết bị điện Hàm long
Bảng 4 : Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu

Stt
I
Tổng doanh thu

Các khoản giảm trừ

2005

2006


So sánh
2006/2005(%)

26.119.287.085

35.603.677.536

136,31

12.129.600

255.213.605

2.104,15

26.107.157.497

35.348.464.081

135,40

21.149.690.073

27.838.613.965

131,60

4.957.467.437

7.509.850.116


151,40

746.752.503

1.706.140.630

228,30
147,20

1

Doanh thu thuần

2

Giá vốn hàng bán

3

Lợi nhuận gộp

4

Chi phí bán hàng

5

Chi phí quản lý DN


4.024.109.125

5.925.311.852

6

LN từ hoạt động KD

186.605.810

(121.602.366)

7

Doanh thu HĐTC

144.518.661

227.227.994

157,20

8

Chi phí tài chính

141.158.751

232.242.531


164,50

9

LN từ hoạt động TC

3.359.910

-5.014.537

-249,20

10

Thu nhập khác

40.426.458

192.098.969

475,10

12.480.158

27.830.014

222,90

11 Chi phí khác


14

-

161,50


27.946.300

164.268.955

587,80

13 Tổng TN trớc thuế

217.912.005

37.652.052

17,20

14 Lợi nhuận sau thuế

156.896.644

27.109.477

17,20

12 Lợi nhuận khác


( Nguồn: Trích báo cáo tài chính năm 2005-2006)
Tổng doanh thu năm 2006 đạt 36.603.677.530 VNĐ, tăng 9.484.390.451
VNĐ, đạt mức tăng trởng 36,31% so với năm 2005. Nguyên nhân là do sản lợng
sản phẩm sản xuất ra tăng, đồng thời giá bán của các sản phẩm, thiết bị điện
tăng do chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh dẫn đén công ty phải tăng giá bán.
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác cũng cũng có mức
tăng khả quan trong năm 2006 với mức tăng tơng ứng là 157,2% và 475,10%
cũng là các nguyên nhân làm cho doanh thu của côn ty tăng mạnh trong năm
qua.
Tổng chi phí năm 2006 là 35.576.568.059 VNĐ, tăng 9.614.177.618 VNĐ
so với năm 2005, tơng đơng 37,1%. Nguyên nhân của chi phí tăng là do chi phí
nguyên vật liệu đầu vào tăng nh: đồng, giá thép, hạt nhựa PVC tăng mạnh so với
năm 2005. Bên cạnh đó chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh nghiệp cũng
tăng mạnh với tỉ lệ tăng là 128,3% và 47,2%. Trong khi sản lỡng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ tăng không nhiều thì việc các chi phí gián tiếp tăng cao là không
hợp lý, đòi hỏi công ty phải có các biện pháp khắc phục để tăng iẹu quả kinh
doanh.
5.4. Năng suất lao động và phân phối thu nhập
Bảng 5: Năng suất lao động và phân phối thu nhập
STT

Thực hiện 2006
35,767,791,044

So sánh (%)

đồng

Thực hiện 2005

26.292,102,616

1

Chỉ tiêu
Tổng DT

Đơn vị

2

Lợi nhuận

đồng

156,896,644

27,109,477

17,20

3

Số lao động

Ngời

105

108


102,80

15

136,05


4

TN bình quân

5

NSLĐ bình quân

đ/ng/th
đ/ng

1.213.000

1.346.000

110.90

250.400.977

331.183.250

132,20


( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
Năng suất lao động của công ty năm 2006 đạt 300.925.900 VNĐ/ngời/năm, so với năm 2005 tăng 32,20%. Tiền lơng của công ty luôn đảm bảo thu
nhập của ngời lao động năm sau cao hơn năm trớc, bù đắp đợc hao lao động và
tỉ lệ tăng lơng thấp hơn tỉ lệ tăng năng suất lao động.
Nhận xét chung: Qua nghiên cứu tổng quan về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long, ta thấy hoạt động của công ty
đang gặp nhiều khó khăn do biến động của chi phí đầu vào và sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trờng cung cấp thiết bị điện. Nhận thức đợc điều đó, lãnh đạo công ty
đã kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh, đầu t mua sắm máy móc, trang
thiết bị để nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng
đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, chuyển hớng kinh doanh sang lĩnh vực mới để
tăng hiệu quả kinh doanh. Vì vậy công ty đã bảo toàn vốn của các chủ sở hữu,
đồng thời đảm bảo thu nhập và viẹc làm cho ngời lao động.

16



×