Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập tại bộ kế hoạch đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.85 KB, 15 trang )

Chơng I
Quá trình hình thành, phát triển của Bộ Kế hoạch
đầu t . Chức năng nhiệm vụ của Vụ Kinh tế Dịch
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch
đầu t
Từ trớc năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính
phủ họp quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia đợc xác định là ngày
thành lập ủy ban Kế hoạch Nhà nớc, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Ngợc trở lại lịch sử, ngay từ khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới
đợc thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL
thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo
và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài
chính, xã hội và văn hóa. ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trởng, Thứ
trởng, có các Tiểu ban chuyên môn, đợc đặt dới sự lãnh đạo của Chủ tịch
Chính phủ.
Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu t đón nhận Huân chơng
Sao Vàng đợc tổ chức tại Hội trờng Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm
2000, Thủ tớng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945
là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và Đầu t. Kể từ đây ngành Kế hoạch
và Đầu t và Bộ Kế hoạch và Đầu t coi ngày 31 tháng 12 hằng năm là ngày Lễ
chính thức của mình.
Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong
quá trình xây dựng và trởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu t và Bộ Kế
hoạch và Đầu t:
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên
cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu,
soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chơng trình, kế
hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã


quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm
1955, Thủ tớng Chính phủ đã ra Thông t số 603-TTg thông báo quyết định
này. ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ơng, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế
1


hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch
Nhà nớc, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà nớc là cơ quan của Hội
đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài
hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nớc.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng
cho ủy ban Kế hoạch Nhà nớc (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP,
174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...).
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trởng có Nghị định
151/HĐBT giải thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ơng, giao công tác phân
vùng kinh tế cho ủy ban Kế hoạch Nhà nớc.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nớc tiếp nhận Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách,
luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995,
Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu t trên cơ sở hợp nhất ủy ban
Kế hoạch Nhà nớc và ủy ban Nhà nớc về Hợp tác và Đầu t.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tớng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế
hoạch và Đầu t.
Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mu
tổng hợp về xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nớc, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nớc về lĩnh

vực đầu t trong và ngoài nớc; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện
các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định
này, Bộ Kế hoạch và Đầu t có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lợc và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nớc và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo ngành, vùng lãnh thổ.
2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có
liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu t trong

2


và ngoài nớc nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nớc kể các nguồn từ nớc ngoài để xây
dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển
kinh tế - xã hội của cả nớc và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
4. Hớng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy
ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng xây dựng và cân đối
tổng hợp kế hoạch.
5. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
6. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nớc: Xét duyệt định mức kinh tế
- kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nớc; điều
phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu t cho các dự án hợp
tác, liên doanh.
7. Trình Thủ tớng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nớc.
8. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển
kinh tế - xã hội.

9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lợc phát triển, chính
sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu t theo Nghị định 75/CP gồm
22 đơn vị giúp Bộ trởng thực hiện chức năng quản lý nhà nớc và 6 tổ chức sự
nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 ngời khi mới thành lập năm 1955, năm
1988 biên chế của Bộ đạt số lợng cao nhất 930 ngời; đến nay Bộ Kế hoạch và
Đầu t có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực
tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên
cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay có 2 giáo s, 7 phó giáo s,
126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 ngời có trình độ đại học.
Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy
ban Kế hoạch Nhà nớc, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu t - là cố Thủ tớng
Phạm Văn Đồng.
Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nớc và Bộ trởng Bộ Kế
hoạch và Đầu t từ năm 1955 đến năm 2002:

3


1. Đồng chí Phạm Văn Đồng
2. Đồng chí Nguyễn Duy Trinh
3. Đồng chí Nguyễn Côn
4. Đồng chí Lê Thanh Nghị
5. Đồng chí Nguyễn Lam
6. Đồng chí Võ Văn Kiệt
7. Đồng chí Đậu Ngọc Xuân
8. Đồng chí Phan Văn Khải
9. Đồng chí Đỗ Quốc Sam

10. Đồng chí Trần Xuân Giá
11. Đồng chí Võ Hồng Phúc

2. Chức năng , nhiệm vụ của Vụ Kinh tế dịch vụ
Vụ Thơng mại Dịch vụ chính thức đợc đổi tên thành Vụ Kinh tế Dịch vụ
theo Công báo số 617 / 28 11 2008 /VBQPPL / NĐ-CP / 1336 ,và Căn
cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch
và Đầu t;
Theo đề nghị của Vụ trởng Vụ Thơng mại và dịch vụ và Vụ trởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
Điều 1. Vụ Thơng mại và dịch vụ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t, giúp Bộ
trởng thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trong lĩnh vực kế hoạch phát triển
thơng mại và dịch vụ.
Điều 2. Vụ Thơng mại và dịch vụ có các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lợc, quy hoạch phát triển ngành thơng
mại và dịch vụ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nớc, quy hoạch vùng lãnh thổ.
2. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành thơng mại, dịch vụ và du lịch trên các mặt: lu chuyển hàng hoá thị trờng trong
nớc, xuất nhập khẩu, dịch vụ và du lịch. Lập các bảng cân đối tổng cung, tổng
cầu về các hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của nền kinh tế. Tổng hợp kế hoạch
ngành kho tàng, tổng hợp các nhu cầu vật t, hàng hoá ngành dự trữ quốc gia.
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu t trong nớc và ngoài
nớc thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chơng trình, dự án
đợc Bộ giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành thơng mại, dịch vụ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề
xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm,
hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm
pháp luật cụ thể khi đợc Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế,
4



chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực
thuộc Vụ phụ trách để các bộ, ngành trình Thủ tớng Chính phủ hoặc ban hành
theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chơng trình,
dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng
tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề
xuất các giải pháp xử lý những vớng mắc trong quá trình điều hành triển khai
thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm
định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tớng Chính phủ để Bộ trình Thủ tớng Chính
phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu t; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự
án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các bộ, ngành, địa phơng quyết định theo
thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp
nhà nớc; thẩm định các dự án đầu t (cả vốn trong nớc và vốn ngoài nớc); thẩm
định quy hoạch phát triển các ngành thơng mại, dịch vụ, du lịch. Thực hiện
việc giám sát đầu t các dự án thuộc ngành Vụ phụ trách.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh
tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp
thông tin về phát triển các ngành thơng mại, dịch vụ và du lịch.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Th ơng
mại, Tổng cục Du lịch, Cục Phục vụ ngoại giao đoàn, Hội đồng Trung ơng
liên minh các hợp tác xã Việt Nam.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t
giao.
Cơ cấu tổ chức của Vụ Kinh tế Dịch vụ đợc quy định trong điều 3 của
nghị định

Điều 3. Vụ Thơng mại và dịch vụ có Vụ trởng và một số Phó Vụ trởng.
Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trởng Bộ Kế
hoạch và Đầu t quyết định riêng.

Chơng II
Báo cáo tổng kết công tác hoạt động năm 2008 của
Vụ Kinh tế Dịch Vụ
1. Bối cảnh
5


Năm 2008, công tác của Vụ diễn ra trong bối cảnh:
+ Trong quá trình hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, hoạt động thơng mại tiếp tục diễn biến sôi động, đa dạng, cơ hội
nhiều nhng thách thức cũng không nhỏ. Trong khi đó, nền kinh tế tài chính
thế giới năm 2008 gặp nhiều biến động lớn, ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng
kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là đối với các quốc gia phát triển nh Mỹ,
Nhật Bản và khu vực EU, Thơng mại thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt về
sản phẩm, thị trờng, các rào cản kỹ thuật; các ngành sản xuất chịu nhiều tác
động do giá cả biến động bất thờng. Trong nớc, thời tiết tiếp tục diễn biến
phức tạp, hạn hán, bão lụt, đặc biệt là trận lụt lịch sử tại Hà Nội và nhiều tỉnh
phía Bắc đã có ảnh hởng đến sản xuất và tác động không nhỏ đến hoạt động
thơng mại và đời sống dân c.
+ Việt Nam tiếp tục thực hiện tích cực các cam kết sau khi gia nhập Tổ
chức Thơng mại thế giới.
+ Phát triển dịch vụ đang từng bớc đi vào nề nếp song nhận thức cũng
nh phơng pháp tính toán, phân loại, hệ thống báo cáo thống kê dịch vụ của các
ngành, các cấp còn hạn chế, quản lý còn nhiều lúng túng.
+ Các chơng trình đầu t có mục tiêu do Vụ đảm nhiệm đợc triển khai
với quy mô và địa bàn lớn hơn trong khi công tác quản lý đầu t xây dựng cơ

bản sử dụng vốn nhà nớc đòi hỏi phải sát sao, quyết liệt, cấp bách hơn nhằm
nâng cao hiệu quả đầu t, chống thất thoát, lãng phí, đầu t dàn trải, nợ tồn đọng
vốn.
+ Bên cạnh những nhiệm vụ thờng xuyên, năm 2008, Vụ còn thực hiện
một số nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao nh: Phối hợp theo dõi các khu Kinh tế
cửa khẩu, soạn thảo sửa đổi Quyết định 32/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính
phủ về Quy chế hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thởng, hoàn thiện Đề
án kinh doanh casino tại Việt Nam, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng Chiến lợc phát triển dịch vụ, phối hợp với Cục Đầu t nớc ngoài trình
Chính phủ đề án SAMADUBAI.
+ Vụ đợc đề bạt lên Thứ trởng 01 ngời, đề bạt Phó Vụ trởng 01 ngời, bổ
sung 2 cán bộ mới vừa hoàn thành thời gian tập sự, 3 cán bộ chuyển công tác
đã đợc Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thành thủ tục.
+ Chơng trình tín dụng chuyên ngành JBIC: Năm 2008, Vụ tiếp tục phối
hợp với JBIC để chỉ đạo các địa phơng khẩn trơng hoàn thành các các dự án
thuộc Chơng trình IV, xử lý những vớng mắc, đảm bảo tiến độ giải ngân các
dự án thuộc Chơng trình V. Đối với Chơng trình VI, cho đến nay đã thống

6


nhất với phía Nhật Bản về danh sách các dự án, chỉ đạo các địa phơng nhanh
chóng hoàn thiện hồ sơ để cung cấp cho phía bạn.

2. Thực hiện công tác chuyên môn
2.1. Công tác quy hoạch và kế hoạch
- Cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ và các mục tiêu phát triển thơng
mại, dịch vụ trong kế hoạch 5 năm 2006-2010.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh Đề án Kinh
doanh casino tại Việt Nam trình Bộ Chính trị và Chính phủ.

- Tham gia các ban điều hành quy hoạch ngành và vùng nh:
+ Hạ tầng thơng mại 3 vùng kinh tế trọng điểm
+ Hạ tầng du lịch
- Xây dựng báo cáo kế hoạch thơng mại dịch vụ năm 2009 đảm bảo tiến
độ, chất lợng, trong đó có những phân tích, đánh giá đúng về tình hình thực tế,
trên cơ sở đó đa ra nhiều kiến nghị giải pháp đồng bộ, các thông tin tơng đối
cập nhật, đợc Bộ đánh giá tốt.
- Tổng hợp kế hoạch năm 2009 cụ thể cho các Bộ ngành thuộc lĩnh vực
Vụ phụ trách: xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ, bán lẻ, dự trữ quốc gia, đầu t
xây dựng cơ bản, đề xuất cân đối một số mặt hàng chủ yếu...
- Tham gia góp ý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội các địa phơng và các vùng kinh tế, các dự án đầu t nớc ngoài lớn của các
Bộ, ngành và địa phơng.
- Tham gia góp ý các đề án, chiến lợc hợp tác đàm phán các vấn đề về
hội nhập kinh tế quốc tế của các Bộ, ngành, địa phơng.
2.2. Điều hành kế hoạch
- Tham gia các tổ liên ngành nh:
+ Tổ điều hành thị trờng trong nớc
+ Tổ công tác liên ngành về dịch vụ
+ Tổ điều hành xuất khẩu gạo
+ Hoạt động thơng mại biên mậu
+ Về cạnh tranh, chống bán phá giá
- Tham gia công tác điều hành cung - cầu hàng hoá và các cân đối vĩ
mô; điều hành xuất nhập khẩu, phát triển du lịch, đề xuất biện pháp về giá,
thuế, những yêu cầu mới phát sinh trong cơ chế, trong quản lý và kinh doanh
hàng hoá dịch vụ trên thị trờng nội địa, xúc tiến thơng mại, chơng trình thơng
hiệu quốc gia.

7



- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ nhằm phục vụ công tác điều
hành kế hoạch hàng tháng, quý, năm... (báo cáo đánh giá, kiến nghị giải pháp,
đề xuất chính sách...) thờng xuyên và kịp thời.
- Tham gia báo cáo định kỳ và sinh hoạt đều đặn với Tổ điều hành thị trờng nội địa.
- Tổ chức nhiều đoàn đi công tác các địa phơng, phối hợp với các Bộ
ngành tham gia khảo sát tại một số vùng kinh tế trọng điểm, kiểm tra, giám
sát nhiều dự án liên quan.
- Báo cáo định kỳ (tháng quý, năm) và báo cáo chuyên đề, đột xuất, theo
yêu cầu của Bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành liên quan, thờng xuyên giao ban
xuất nhập khẩu hàng tháng, kịp thời kiến nghị những giải pháp trong điều
hành kế hoạch 2008, đặc biệt với những diễn biến thị trờng phức tạp, Vụ đã có
những đề xuất, giải pháp kịp thời, góp phần kiềm chế nhập siêu, lạm phát,
kích cầu tiêu dùng, nâng cao hiệu quả đầu t.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác điều hành dự trữ quốc gia,
đảm bảo cứu trợ, cứu nạn kịp thời, ổn định sản xuất và đời sống nhân dân
trong những trờng hợp cần thiết.
- Phối hợp với Bộ Công Thơng xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thị trờng, đánh giá quy hoạch kết cấu hạ tầng thơng mại các vùng
kinh tế trọng điểm...
- Tham gia với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về các biện pháp gia
tăng khách du lịch quốc tế và xúc tiến du lịch; xây dựng các chơng trình hợp
tác quốc tế, các dự án về phát triển du lịch: Quy hoạch, chiến lợc, đào tạo
nhân lực.
- Giám sát việc phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu cho cơ sở hạ tầng du
lịch, hạ tầng thơng mại tại các địa phơng, có văn bản kiến nghị đối với địa phơng phân bổ vốn dàn trải, phân bổ vốn không đúng mục tiêu, bố trí vốn kéo
dài.
- Chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thông tin quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam với các nớc để báo cáo cấp trên khi có yêu cầu (phục vụ cho các cuộc

họp, cho các cấp Lãnh đạo trong các đoàn công tác trong và ngoài nớc).
- Chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn Quốc hội về các vấn đề liên quan
thơng mại dịch vụ.
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao.
2.3. Quản lý các chơng trình, dự án đợc Bộ giao

8


Đối với các dự án đã triển khai:
- Tổ chức một số đoàn đi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dự án tại
các tỉnh có dự án ở 3 miền,
- Thực hiện công tác giải ngân,
- Đôn đốc và chỉ đạo t vấn chơng trình đi kiểm tra giám sát tại các địa
phơng, kết quả đã phát hiện đợc môt số vớng mắc và đã kiến nghị biện pháp
xử lý.
Đối với Chơng trình mới (SPL VI):
- Phối hợp với các địa phơng tổng hợp hồ sơ dự án để làm cơ sở cho
Đoàn hình thành dự án (SAPROP) đánh giá
- Thống nhất với JBIC về danh sách các dự án vay.
- Phối hợp với các địa phơng tổ chức các đoàn chuyên gia (gồm cả trong
nớc và nớc ngoài) đi đánh giá, khảo sát các dự án (bao gồm cả dự án thí điểm)
- Chỉ đạo các địa phơng chuẩn bị hồ sơ các bớc tiếp theo để cung cấp
cho Đoàn thẩm định dự án của phía Nhật Bản.
2.4. Cơ chế, chính sách
- Tham gia đóng góp ý kiến các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thơng
mại và dịch vụ nh Nghị định hớng dẫn Luật: Du lịch, Thơng mại, Đầu t Doanh
nghiệp; Sử dụng vốn nhà nớc; Kinh doanh dịch vụ đòi nợ,...
- Các cơ chế, chính sách phát triển thuơng mại, dịch vụ, dự trữ quốc gia,
trợ giá, trợ cớc... nh: Chính sách điều hành thị trờng, cân đối các mặt hàng

trọng yếu; Chính sách xử phạt hành chính trong lĩnh vực thơng mại; Về kinh
doanh mặt hàng, ngành hàng có điều kiện; Chính sách phát triển hạ tầng thơng
mại, hạ tầng cửa khẩu...
- Tham gia ban soạn thảo Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị
trờng ; Ban chỉ đạo và Ban Nghiên cứu một số dự án về phát triển du lịch do
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì; Tham gia với Bộ Công Thơng để
triển khai chơng trình phát triển thơng mại điện tử đến năm 2010.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế về hoạt động kinh doanh trò
chơi địên tử có thởng dành cho ngời nớc ngoài ban hành kèm theo Quyết định
32/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ; nghiên cứu Đề án kinh doanh
casino tại Việt Nam.
- Chuẩn bị cho việc nghiên cứu Chiến lợc phát triển dịch vụ Việt Nam
đến 2020.

9


- Tham gia ý kiến đối với một số chủ trơng chính sách do các đơn vị
khác trong Bộ chủ trì nh Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2001/NĐCP về ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh,
- Tham gia ý kiến đối với một số chủ trơng chính sách do các đơn vị
khác trong Bộ chủ trì.
2.5 Tham gia công tác thẩm tra và giám sát đầu t:
- Chủ trì góp ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch ở các địa phơng,
khu du lịch trọng điểm quốc gia và vùng do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì thẩm tra.
- Tham gia ý kiến các dự án quy hoạch du lịch, quy hoạch vùng do Vụ
Thẩm định và Giám sát đầu t, Viện Chiến lợc phát triển chủ trì; chủ trì, tham
gia góp ý một số dự án du lịch, dự án kinh doanh trò chơi địên tử có thởng, dự
án kinh doanh casino, dự án đầu t ra nớc ngoài.
- Tham gia đợt rà soát quy hoạch sân golf tại các địa phơng.

- Tham gia Ban chỉ đạo và Ban Nghiên cứu một số dự án về phát triển du
lịch do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì.

3. Các công tác khác
3.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
- Tham gia các cuộc họp của Uỷ ban Điều phối dịch vụ ASEAN và phối
hợp tổng hợp ý kiến các Bộ ngành liên quan để đa ra phơng án đàm phán và
bản chào của Việt Nam chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 5 về gói cam kết thứ
7 của Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS); Tham gia một số cuộc họp
Nhóm dịch vụ trong APEC ; tham gia soạn thảo và đàm phán Hiệp định đầu t
toàn dịên ASEAN (HACIA); tham gia ý kiến các vấn đề mở cửa dịch vụ của
ASEAN với các đối tác ASEAN, EU, ấn Độ, Trung Quốc...
- Chủ trì điều phối đàm phán dịch vụ Logistics trong khung khổ Uỷ ban
điều phối dịch vụ ASEAN (CCS).
+ Tham gia các cuộc đàm phán về tự do hoá dịch vụ giữa ASEAN với
các đối tác úc và Niu Di Lân, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, ấn Độ và chủ
trì/ phối hợp để chuẩn bị ý kiến của Bộ ta đối với các vấn đề liên quan đến
việc thành lập các khu vực thơng mại tự do giữa ASEAN với các đối tác.
+ Chủ động nghiên cứu đánh giá các mặt tích cực và ảnh hởng tiêu cực
trong quá trình mở cửa thị trờng thơng mại dịch vụ khi tham gia các tổ chức
quốc tế.
3.2 Học tập và nghiên cứu khoa học

10


+ Về nghiên cứu khoa học, nhìn chung, lực lợng cán bộ trong Vụ tơng
đối trẻ nên đều tích cực học tập nâng cao trình độ, tham gia các khoá học, hội
thảo, hội nghị trong và ngoài nớc; học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin
học, kỹ năng đàm phán; học thêm để lấy bằng cao học, tiến sỹ...

+ Đang hoàn thiện và chuẩn bị bảo vệ 2 đề tài khoa học cấp Bộ liên
quan thơng mại dịch vụ.
+ Phát động phong trào thi đua sôi động trong các ngày lễ lớn nh 30/4,
19/5, 2/9 ; 3/2 nhằm tạo không khí vui tơi lành mạnh trong nội bộ nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
3.3 Công tác tổ chức và điều hành công việc trong Vụ
+ Lãnh đạo Vụ phối hợp với Chi uỷ, Chi bộ, Ban chấp hành công đoàn
chỉ đạo sát sao công việc của Vụ. Các cán bộ của Vụ đều có ý thức tự giác
làm việc, chấp hành kỷ cơng, kỷ luật lao động, đoàn kết và phối hợp tốt trong
việc thực hiện các công việc đợc giao.
+ Cấp Vụ tăng cờng giám sát và điều hành nhịp nhàng các hoạt động,
công việc của các tổ, nhóm chuyên môn, xử lý kịp thời các v ớng mắc, chậm
trễ, lấy cải cách hành chính làm trọng tâm trong chỉ đạo điều hành nên trong
năm qua công tác xử lý văn bản trong Vụ ít bị tồn đọng, chậm trễ và luôn đáp
ứng yêu cầu đợc giao trong kế hoạch hành động và chơng trình công tác hàng
quý của Bộ.
+ Tiếp tục rà soát theo Quy hoạch cán bộ Lãnh đạo Vụ thời kỳ 20052010 đã trình Lãnh đạo Bộ.
+ Hoàn thành Quy chế làm việc trong nội bộ Vụ Thơng mại và Dịch vụ.,
đa vào triển khai, thực hiện nghiêm túc.

4. Tổng kết chung:
4.1 Kết quả đạt đợc:
- Năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới và trong nớc diễn biến phức tạp,
đòi hỏi công tác dự báo, điều hành vĩ mô phải nâng tầm đáp ứng với yêu cầu
thực tế. Trong bối cảnh đó, mặc dù lực lợng cán bộ của Vụ còn hạn chế, song
nhờ sự phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo sát sao của cấp Uỷ, Công đoàn và Lãnh đạo,
Vụ đã phấn đấu hoàn thành xuất sắc một khối lợng lớn công việc đảm bảo
chất lợng, đúng thời gian qui định; chủ động tổ chức nghiên cứu, đề xuất ý
kiến đóng góp vào các chơng trình xây dựng cơ chế, chính sách kịp thời, góp
phần tích cực trong công tác theo dõi, giám sát, điều hành kế hoạch năm 2008

nói chung và kế hoạch phát triển thơng mại, dịch vụ nói riêng.

11


- Luôn gơng mẫu chấp hành đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nớc và vận dụng trong việc triển khai các nhiệm vụ của Vụ; xây
dựng tập thể đoàn kết trong sạch vững mạnh, có tinh thần đấu tranh phê bình
và tự phê bình.
- Mọi cán bộ công chức của Vụ đều tự giác học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ, đảng
viên.
4.2 Tồn tại, hạn chế:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong năm 2008, Vụ Thơng mại và
Dịch vụ vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, cụ thể là:
+ Do hạn chế về thời gian, hạn chế thông tin, t liệu nên nhiều giải pháp
đề xuất cha mang tính đột phá, công tác dự báo còn hạn chế.
+ Công tác kiểm tra, giám sát các dự án thuộc các chơng trình ở các địa
phơng cha nhiều.
+ Công chức còn thiếu chủ động trong công việc, chấp hành kỷ luật lao
động cha nghiêm, đặc biệt là về giờ giấc làm việc.
+ Việc tổ chức sinh hoạt khoa học cha đợc thờng xuyên, cha đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chơng III
Xây dựng công tác năm 2009 của Vụ Kinh tế Dịch vụ
Năm 2009 là năm quan trọng của kế hoạch 5 năm 2006-2010, là thời
điểm thực hiện mở cửa thị trờng bán lẻ theo cam kết. Trong khi đó, tình hình
kinh tế trong nớc và thế giới dự báo còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lờng,
Vụ đợc đổi tên thành Vụ Kinh tế Dịch vụ nên chức năng, nhiệm vụ có thay

đổi theo hớng mở rộng hơn, khối lợng công việc đợc phân công nhiều và khó
khăn hơn. Do vậy, toàn Vụ phải nỗ lực, phấn đấu nhiều hơn nữa, phát huy
những thành tích, kết quả đã đạt đợc, khắc phục những hạn chế, tồn tại để
hoàn thành nhiệm vụ, đoàn kết, nhất trí dới sự lãnh đạo của Chi uỷ, Lãnh đạo
Vụ, xây dựng đơn vị thành một tập thể đoàn kết và vững mạnh toàn diện.
Ngoài những công việc thờng xuyên thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
đợc giao, trong năm 2009, Vụ sẽ tập trung vào một số công việc sau:

1. Về công tác xây dựng quy hoạch, xây dựng văn bản pháp
luật

12


- Tham gia, phối hợp xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, chính sách
phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phơng: hạ tầng thơng mại, du lịch, hệ
thống phân phối, mạng lới bán lẻ.
- Tổng hợp và phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành việc xây
dựng Chiến lợc tổng thể phát triển các ngành dịch vụ Việt Nam đến năm
2020.
- Dự báo xu hớng phát triển thị trờng và ngành hàng xuất khẩu.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý kinh doanh casino.
- Tham gia thẩm định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch du lịch các vùng
do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì nghiên cứu; tham gia ý kiến quy
hoạch du lịch do các địa phơng thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng kế hoạch phát
triển thơng mại, dịch vụ năm 2010.
- Chủ trì, hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ nghiên cứu
một số chuyên đề về ảnh hởng của thực hiện các cam kết đối với lĩnh vực dịch

vụ Việt Nam làm căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ngành
để chuẩn bị xây dựng chiến lợc phát triển dịch vụ theo chỉ đạo của Thủ tớng
Chính phủ.
- Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách theo chức năng, nhiệm vụ mới đợc
giao.

2. Triển khai kế hoạch 2009 và công tác điều hành kế
hoạch
- Thực hiện chơng trình của Bộ triển khai điều hành kế hoạch 2009 trên
các lĩnh vực: Xuất nhập khẩu; Thị trờng trong nớc; Thơng mại miền núi; Du
lịch; Dịch vụ; Dự trữ quốc gia và một số nhiệm vụ đợc giao khác.
- Đánh giá lại tình hình thực hiện kế hoạch thơng mại 2009 và rà soát bổ
sung cập nhật tình hình triển khai kế hoạch 5 năm 2006-2010.
- Tăng cờng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đầu t xây
dựng trong các Bộ, ngành theo các chơng trình dự án mà Vụ đợc giao nhiệm
vụ tổng hợp kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch 2010 về thơng mại dịch vụ.
- Thực hiện các bớc tiếp theo của Chơng trình tín dụng chuyên ngành
JBIC VI

13


- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối Tổ công tác liên ngành về dịch vụ, đẩy
mạnh việc triển khai thực hiện Chỉ thị 49 của Thủ tớng Chính phủ về phát
triển dịch vụ; duy trì sinh hoạt của Tổ công tác.
- Tham gia điều hành, đề xuất các giải pháp chính sách đẩy mạnh đầu t
phát triển trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ.
- Tham gia các hoạt động của tổ điều hành thị trờng trong nớc; tham gia
điều hành cung cầu hàng hoá trọng yếu.

- Bám sát tình hình triển khai kế hoạch tăng, giảm Dự trữ quốc gia; Có ý
kiến kịp thời khi điều hành xuất nhập vật t hàng hoá dự trữ quốc gia.
- Phối hợp, đóng góp ý kiến với các Bộ, ngành khi xây dựng chính sách
về các khu kinh tế .
- Chuẩn bị kịp thời các văn bản liên quan đến hoạt động thơng mại và
các chơng trình đầu t cơ sở hạ tầng thơng mại.
- Nghiên cứu và đề xuất sớm các giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm
chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề môi trờng trong kinh doanh bán
lẻ, kinh doanh ăn uống và các dịch vụ khác.

3. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Đề xuất các giải pháp liên quan thơng mại dịch vụ phát sinh trong quá
trình hội nhập.
- Tiếp tục chủ trì điều phối đàm phán dịch vụ logistics và tham gia các
cuộc đàm phán về dịch vụ trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN với các đối tác,
các cuộc họp về dịch vụ trong năm APEC 2009; Xây dựng danh mục bảo lu
của Hiệp định đầu t toàn diện ASEAN (ACIA).
- Chủ trì, hoặc phối hợp với các đơn vị nghiên cứu về ảnh hởng khi thực
hiện các cam kết đối với lĩnh vực dịch vụ, từ đó làm căn cứ đề xuất cơ chế,
chính sách, giải pháp phát triển ngành; Đề xuất cơ chế quản lý hàng nhập
khẩu sau khi bỏ dần hàng rào thuế quan; Cạnh tranh, chống bán phá giá; Hàng
hoá liên quan đến bản quyền, sở hữu trí tuệ.

4. Một số công tác khác
- Về nhân sự: Do hiện nay, lực lợng cán bộ Lãnh đạo Vụ Thơng mại và
Dịch vụ trong năm 2009 còn thiếu, Lãnh đạo Vụ sẽ phối hợp Chi uỷ rà soát
lực lợng cán bộ hiện có đề nghị Ban cán sự Bộ xem xét, đề bạt bổ sung đội
ngũ cán bộ Lãnh đạo Vụ hợp lý. Ngoài ra, để đáp ứng khối lợng công việc lớn
và phức tạp trong thời gian tới, Lãnh đạo Vụ sẽ phối hợp với Chi uỷ báo cáo
Lãnh đạo Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để tuyển chọn thêm công chức mới.


14


- Tăng cờng cải cách hành chính trong Vụ, sắp xếp và bố trí lực lợng
cán bộ hiện có hợp lý đảm bảo nâng cao chất lợng, hiệu quả công việc. Phân
công theo dõi từng thị trờng, mặt hàng và sản phẩm chủ yếu.
- Tăng cờng vai trò của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể trong việc
chăm lo đời sống cán bộ, công chức trong Vụ, hởng ứng tích cực các phong
trào thi đua trong cơ quan, các phong trào quyên góp từ thiện trong xã hội.
- Tăng cờng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan có liên quan
nh các Bộ, ngành, Hiệp hội,...
- Thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định của Bộ trởng về phòng, chống
tham nhũng, về quy chế dân chủ, về ứng xử trong ngành kế hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các Chơng
trình, nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao nh Chơng trình hành động Phòng, chống
tham nhũng, lãng phí,...
- Thờng xuyên xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Vụ trên
cơ sở chức năng và nhiệm vụ đợc giao.
- Hoàn thiện khâu xử lý công văn giấy tờ, thông tin trong nội bộ.
- Tích cực tham gia các chơng trình nghiên cứu khoa học. Tổ chức sinh
hoạt khoa học theo định kỳ có báo cáo chuyên đề để nâng cao trình độ, đáp
ứng các yêu cầu của công tác chuyên môn.
- Tạo cơ hội bồi dỡng, đào tạo các cán bộ trẻ về mọi mặt, đặc biệt có thể
tham gia và đảm nhiệm công việc đàm phán quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá nơi sinh sống, thực
hiện tốt chính sách tiết kiệm trong mọi sinh hoạt đời sống văn hoá và tinh
thần.
- Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, chống các biểu hiện tiêu
cực, quan liêu, sách nhiễu, lợi dụng công vụ để vụ lợi cá nhân.


15



×