Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP X20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.45 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang có xu hướng hội
nhập mạnh mẽ, mức độ cạnh tranh ngày càng tăng lên. Trong hoàn cảnh đó,
nền kinh tế nước ta vẫn có những chuyển biến tích cực. Đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nước ta, ngành
Dệt may Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong sự
nghiệp phát triển đất nước
Là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực may mặc, Công
ty Cổ phần X20 đã tìm kiếm và thử nghiệm những công cụ quản lý mới, chú
trọng đến công tác xây dựng và thực hiện những chiến lược sản xuất kinh
doanh phù hợp. Đó là một trong những yếu tố giúp Công ty có thể đứng vững
và không ngừng lớn mạnh trước những thách thức của nền kinh tế thị trường.
Qua thời gian thực tập tổng hợp vừa qua, được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo PGS.TS Phan Tố Uyên, khoa Thương mại và kinh tế quốc tế - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng với sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của
tập thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần X.20, em đã hoàn thành Báo cáo
tổng hợp của mình.
Nội dung của Báo cáo bao gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần X20
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần X20
Phần III. Định hướng phát triển và các giải pháp thực hiện
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian thực tập tổng hợp có hạn và kiến
thức còn hạn chế, báo cáo này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo này đựợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN X. 20


I. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần X20
Tên đăng kí hợp pháp bằng Tiếng Anh: X20 JOINT STOCK
COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: X20.Co
Địa chỉ (trụ sở chính): Số 35 - Phố Phan Đình Giót - Phương Liệt Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: (84.4)8641617

Fax: (84.4)8641208

Số đăng kí kinh doanh: 0103034095
Email:
Website: www.gatexco20.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia thanhg các giai
đoạn sau:
* Giai đoạn 1- Thành lập Xưởng may đo hàng kỹ X.20
Ngày 18 tháng 02 năm 1957, lãnh đạo Tổng cục Hậu cần, Cục Quân nhu
quyết định thành lập “ Xưởng may đo hàng kỹ, gọi tắt là X.20. Xưởng có
nhiệm vụ may đo quân trang, quân phục phục vụ các cán bộ trung và cao cấp
trong quân đội. Ngoài ra, xưởng còn có nhiệm vụ nghiên cứu và sản xuất thử
nghiệm các kiểu quân trang, quân phục cho Quân đội.
Ngày 28 tháng 09 năm 1958, xưởng may đo hàng kỹ được đổi tên thành
“ Cửa hàng may đo quân đội”.
* Giai đoạn 2: Xí nghiệp may 20

2


Tháng 12 năm 1962, Tổng cục Hậu cần ban hành nhiệm vụ cho X.20
theo quy chế xí nghiệp quốc phòng, X.20 chính thức được công nhận là một

xí nghiệp Quốc phòng. Ngoài nhiệm vụ ban đầu, xí nghiệp bắt đầu thực hiện
tổ chức, nghiên cứu các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức sản xuất gia
công ngoài xí nghiệp.
Tháng tư năm 1968, theo quyết định số 136/QĐ của Tổng cục Hậu cần,
Xí nghiệp may 20 được xếp hạng 5 Công nghiệp nhẹ, kể từ đây, Xí nghiệp 20
chính thức trở thành một xí nghiệp Công nghiệp Quốc phòng đã được xếp
hạng.
Trong suốt thời kì kháng chiến chống Mỹ, Xí nghiệp may 20 vẫn luôn
hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao và ngày càng phát triển lớn mạnh
hơn, trở thành một xí nghiệp Hậu cần có quy mô trung bình, có đủ điều kiện
để tiến lên quy mô lớn.
Sau năm 1975, Xí nghiệp may 20 chuyển sang chế độ hạch toán độc lập.
Được sự giúp đỡ của cấp trên, Xí nghiệp đã mạnh dạn đổi mới đầu tư trang
thiết bị máy móc, sản xuất hàng xuất khẩu, bắt đầu một giai đoạn mới
* Giai đoạn 3: Công ty may 20
Ngày 12 tháng 2 năm 1992, Bộ Quốc phòng ra quyết định số &4B/QP,
chuyển xí nghiệp may 20 lên thành Công ty may 20. Đây là điểm mốc quan
trọng đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của công ty trong suốt 35 năm xây
dựng và trưởng thành.
Tháng 07 năm 1996, Công ty may 20 thành lập xí nghiệp Dệt kim, cuối
năm 1997 thành lập xí nghiệp Dệt vải.
* Giai đoạn 4: Công ty 20
Ngày 07 tháng 03 năm 1998, Bộ Quốc phòng kí quyết định số 319/QĐQP đổi tên Công ty may 20 thành Công ty 20 và bổ sung thêm một số nghành

3


nghề king doanh: sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt, nhuộm, kinh doanh
thiết bị. vật tư, nguyên phụ liệu hóa chất phục vụ ngành may.
Quý IV năm 2001, cồng ty 20 tiếp nhận các xí nghiệp 198, 199 của Công

ty 198 – Bộ Tổng tham mưu và xưởng may Mỹ Đình của công ty 28 – Tổng
cục Hậu cần. Quý III năm 2003, công ty tiếp nhận thêm các xí nghiệp 20B,
20C từ Quân khu IV, và xí nghiệp may Bình Minh từ Quân khu I chuyển về.
* Giai đoạn 5: Công ty Cổ phần X.20
Thực hiện các quyết định số 1360/QĐ-BQP ngày 01 tháng 07 năm 2005
của Bộ Quốc phòng về việc cổ phần hóa Công ty 20 thuộc Tổng cục Hậu cần,
và quyết định số 3967/QĐ-BQP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Quốc
phòng về phê duyệt phương án và chuyển Công ty 20 thuộc Tổng cục Hậu
cần thành Công ty Cổ phần, từ 01 tháng 01 năm 2009, Công ty 20 chính thức
hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần với tên gọi mới là Công ty Cổ phần
X.20
Sau hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần X20 hiện
nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp dệt may có quy mô lớn, năng
lực mạnh của Bộ Quốc phòng nói riêng cũng như của toàn ngành dệt may
nước ta nói chung. Với những thành tựu đó, Công ty Cổ phần X20 đã hai lần
được vinh dự nhận danh hiệu cao quý “ Đơn vị anh hùng lao động” do Đảng
và Nhà nước phong tặng vào các năm 1989 và 2001.
II. Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
1. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần X20, tiền thân là công ty 20, là đơn vị kinh tế - quốc
phòng thuộc Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng, được thành lập vào năm
1957. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2009, công ty chính thức hoạt động theo mô
hình công ty Cổ phần. Trong suốt quá trình 53 năm xây dựng và phát triển,
Công ty Cổ phần X.20 luôn hoàn thành suất sắc các nhiệm của mình, cả
4


nhiệm vụ sản xuất để phục vụ Quốc phòng lẫn nhiệm vụ tiến hành tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh, trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc của nghành
dệt may Việ Nam.

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Chuyên sản xuất các sản phẩm Quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt,
nhuộm, may theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần – Bộ
Quốc phòng.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may, dệt may, nguyên phụ liệu
dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm vật tư, thiết bị nghành may,
dệt kim phục vụ cho sản xuất các mặt hàng dệt may của công ty.
- Kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên liệu hóa chất phục vụ cho nghành
dệt và nhuộm.
- Đào tạo công nhân, thợ bậc cao ngành may cho Công ty và toàn quân.
2. Mục tiêu của Công ty
Công ty Cổ phần X.20 hoạt động nhằm các mục tiêu chính sau:
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực ngành nghề đã được đăng kí kinh doanh
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo ra được
lợi nhuận tối đa, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng
góp các khoản theo đúng quy định vào ngân sách Nhà nước
Xây dựng Công ty ngày càng ổn định và vững mạnh, khẳng định vai trò
và vị thế của Công ty trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

5


III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
Công ty Cổ phần X.20 là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lí gọn nhẹ và linh hoạt, mang tính chuyên nghiệp cao. Đặc
biệt, ngay sau khi chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần,
Công ty đã đi ngay vào việc ổn định, sắp xếp lại mô hình tổ chức bộ máy theo
hướng mới, thực hiện phân cấp quản lí nhằm giảm bớt sự tập trung và phân

định quyền hạn rõ ràng, rộng rãi hơn cho các đơn vị thành viên. Công ty cũng
quy định rõ ràng rằng trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo Công ty có thể
điều chỉnh mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho phù hợp với định hướng
phát triển, quy mô cũng như loại hình kinh doanh và trình độ quản lí của
Công ty, đáp ứng được yêu cầu phát triển và tính chủ động trong sản xuất
kinh doanh của Công ty. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao
gồm:
- Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Tổng Giám đốc điều hành
- Các phó tổng Giám đốc công ty
- Các phòng ban chức năng
- Các xí nghiệp sản xuất
Cơ cấu này được thể hiện qua Sơ đồ 1

6


Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần X20

7


Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan, bộ phận phòng ban trong cơ
cấu tổ chức được quy định rõ ràng trong Điều lệ của Công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức một năm một lần. Đại hội
đồng cổ đông thường niên sẽ quyết định những vấn đề mà Luật pháp và Điều

lệ của công ty quy định.
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần X.20
2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan sẽ trực tiếp quản lí và chỉ đạo
thực hiện hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty. Ngoài ra, Hội
đồng quản trị còn có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và các
thành viên quản lí khác.
3. Tổng giám đốc điều hành Công ty và những cán bộ quản lí khác:
Bộ máy quản lí của Công ty gồm một Tổng giám đốc điều hành, một số
Phó Tổng giám đốc điều hành và một Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm
Tổng giám đốc điều hành là người tổ chức và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thường nhật của Công ty, đề xuất những biện pháp nâng cao
hoạt động quản lí của Công ty và thực thi các kế hoạch kinh doanh hàng năm
do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua
Các Phó TGĐ điều hành có nhiệm vụ giúp đỡ TGĐ phần công việc được
giao, chịu trách nhiệm về mọi haotj động của mình.
4. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát và các thành viên của ban kiểm soát có các quyền hạn và
trách nhiệm chủ yếu sau:
- Đề xuất ý kiến về việc chỉ định công ty kiểm toán
8


- Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn về pháp lí và đảm
bảo sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài Công ty với kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn phù hợp
- Thảo luận những vấn đề khó khăn , tồn tại phát hiện từ kết quả kiểm
toán các kì
- Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và các ý kiến phản hồi của ban

quản lí.
5. Khối hành chính gián tiếp:
- Phòng Kế hoạch và tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mưu, tổng hợp
cho Giám đốc về mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà
trách nhiệm trực tiếp là mặt về công tác kế hoạch, tổ chức sản xuất, lao động,
lương, đơn giá.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công
ty về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
chất lượng sản phẩm, nghiên cứu các mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản
lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công
ty.
- Phòng Tài chính kế toán : Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty
về công tác tài chính, thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại
công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, cơ quan tài chính cấp trên
và pháp luật về thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu : Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty
về phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ, trực tiếp tổ
chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về kinh doanh xuất nhập
khẩu, dịch vụ của công ty trong từng thời kỳ.
- Văn phòng : Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc về các chế độ hành
chính, văn thư, bảo mật, thường xuyên đảm bảo trật tự an toàn công ty, tổ
9


chức phục vụ ăn ca trong tòan công ty, quản lý và bảo đảm phương tiện làm
việc, phương tiện vận tải chung của công ty
- Các xí nghiệp: Mỗi Xí nghiệp có nhiệm vụ riêng và mỗi Xí nghiệp có
quyền chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp.
Mỗi Xí nghiệp thành viên có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, giúp Giám đốc
là các Phó Giám đốc và các phòng ban trợ giúp. Xí nghiệp là đơn vị hành

chính của Công ty, nơi thu thập các tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, mọi nhiệm vụ tổ chức sản xuất của Công ty cũng
như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các Phân xưởng và tổ chức
sản xuất của các Xí nghiệp.
IV. Các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần X.20 là đơn vị sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu là:
- Kinh doanh hàng nhuộm, dệt, may, nguyên phụ liệu ngành nhuộm, dệt,
may.
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lí và kĩ thuật trong ngành dệt, nhuộm,
may.
- Kinh doanh hàng may mặc, thiết bị phụ tùng ngành nhuôm, dệt và may.
- Kinh doanh nhiên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, phục vụ cho sản xuất và
tiêu dùng.
- Đào tạo lao động cho nghành dệt, nhuộm, may và cung ứng lao động
cho thị trường ngành dệt, nhuộm, may
- Kinh doanh hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh

10


Ngoài các lĩnh vực hoạt động chủ yếu trên, hiện Công ty đang tích cực
chuẩn bị các nguồn lực để có thể xâm nhập vào các lĩnh vực khác phù hợp với
nguồn lực và thế mạnh của Công ty, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Các lĩnh vực đó là: Kinh doanh ô tô, xe máy, bất động sản, các mặt hàng nông
sản, lương thực thực phẩm, kinh doanh hệ thống siêu thị, hàng thủ công mỹ
nghệ, điện tử, điện dân dụng, thiết bị văn phòng… Hướng phấn đấu của Công
ty là đến năm 2011, Công ty sẽ tăng tốc trở thành một công ty đa ngành nghề

với tốc độ tăng trưởng dự kiến đạt từ 5 đến 8%
2. Sản phẩm
Công ty Cổ phần X.20 có chủng loại sản phẩm khá phong phú và đa
dạng. Sản phẩm của công ty được chia làm hai loại sản phẩm chủ yếu : sản
phẩm phục vụ quốc phòng và các sản phẩm kinh tế phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu. Trong đó, sản phẩm phục vụ quốc phòng chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong cơ cấu sản phẩm của công ty. Các mặt hàng tiêu biểu của công
ty là trang phục Quân đội, áo jacket, áo sơ mi, quần âu, áo đua mô tô… Sản
phẩm của công ty được tiêu chuẩn hóa cao, đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật chất
lượng, đạt 5 cúp vàng chất lượng Châu Á. Hiện sản phẩm của Công ty Cổ
phần X.20 đã có mặt trên thị trường cả nước và 14 quốc gia trên thế giới.
3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
3.1. Thị trường nguyên liệu đầu vào:
Từ năm 1994, Công ty Cổ phần X.20 được chủ động tìm kiếm và lựa
chọn nguồn nguyên liệu đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mìnhNguồn đầu vào của công ty trước đây là nhà máy dệt 8/3. Đến năm
1997 Công ty thành lập Xí nghiệp dệt Nam Định chuyên sản xuất hàng dệt, từ
đó Xí nghiệp này trở thành nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu, vật tư cho
công ty. Hiện nay Xí nghiệp dệt là nguồn cung cấp hơn 60% nguyên vật liệu
chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy, công ty có

11


thể chủ động được về nguồn nguyên liệu đầu vào, có thể nói thị trường đầu
vào của Công ty khá ổn định
3.2. Thị trường đầu ra
* Thị trường nội địa:
Trên thị trường nội địa, thị trường Quân đội là thị trường quan trọng nhất
của Công ty, chiếm trên dưới 70% trong tổng doanh thu của Công ty. Đây là

thị trường có độ ổn định cao, mức độ cạnh tranh lại không lớn là những điều
kiện thuận lợi giúp Công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch, tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Thị
trường ngoài quân đội hiện cũng đang ngày càng được coi trọng và phát
triển. Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm cũng như cải tiến mẫu
mã, chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú hơn cho phù hợp
với nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó các sản phẩm quân phục, đồng phục phục vụ các cán bộ
công nhân viên ngành đường sắt, biên phòng, hải quan, các cơ quan thuế,
công an…cũng là thị trường khá quan trọng đối với Công ty.
* Thị trường nước ngoài:
Từ năm 1994, Công ty Cổ phần X20 đã mạnh dạn mở rộng phạm vi thị
trường ra thị trường Quốc tế. Đây là một xu hướng tất yếu của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty Cổ phần X20 nói riêng trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Thị trường
xuất khẩu của Công ty ngày càng được mở rộng, số lượng bạn hàng lên tới 14
nước, ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mĩ. Công ty hiện đang thực hiện các hợp
đồng gia công xuất khẩu với các nước thuộc khối EU, Hàn Quốc, Mĩ, Hồng
Kông, Nhật Bản, Canada với 5 khách hàng lớn là Công ty Poongshin của Hàn
Quốc, tập đoàn Kanematsu của Nhật Bản, công ty Enter B của Hàn Quốc,
công ty Fishman của Hoa Kỳ, công ty Shiwoo của Đài Loan .

12


Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của công ty vẫn chủ yếu là hàng gia công.
Bên nước đối tác sẽ quy định yêu cầu về nguyên vật liệu, quy cách, mẫu
mã…, các sản phẩm vẫn chưa được mang nhãn hiệu của Công ty. Do vậy thị
trường nước ngoài vẫn chưa thực sự ổn định. Công ty cần tíc cực hơn nữa
trong việc đẩy mạnh hoạt động chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu

trực tiếp nhằm tạo ra giá trị gia tăng lớn, tăng lợi nhuân.
4 Nguồn nhân lực
Đối với các mọi doanh nghiệp, lao động luôn được coi là nguồn lực quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần
X20 là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dệt may, vì vậy lao
động trong Công ty cũng có những đặc thù riêng có của nó. Với quy mô hoạt
động tương đối lớn, hiện nay số lao động của công ty đã lên tới trên bốn
nghìn người, với các chỉ tiêu kết cấu như sau:

13


Bảng 1 : Bảng kê kết cấu lao động Công ty Cổ phần X.20
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007


2008

4.085

3972

3985

4026

• Trên Đại học

1

3

8

10

• Đại học, Cao đẳng

223

219

233

248


• Trung cấp

401

395

410

415

• Công nhân bậc cao

807

811

817

831

• Còn lại

2652

2544

2517

2522


• Lao động gián tiếp

473

371

315

296

• Lao động trực tiếp

3612

3601

3671

3730

• Nam

942

845

788

703


• Nữ

3143

3127

3197

3323

Tổng số lao động
Theo trình độ văn hóa

Theo đối tượng

Theo giới tính

(Nguồn: Phòng KH - TCSX)
Công ty Cổ phần X.20 rất chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo
nguồn nhân lực (tại các trường đào tạo hoặc đào tạo trực tiếp tại công ty). Có
thể coi đây là chính sách hàng đầu trong việc tăng cường chất lượng và hiệu
quả của đội ngũ công nhân viên trong công ty.
Cơ cấu lao động của công ty Cổ phần X.20 là khá hợp lí. Như các doanh
nghiệp sản xuất khác, lao động trực tiếp chiếm đa số trong tổng số lao động
của công ty (gần 90%). Công ty đã bước đầu có các chính sách giảm thiểu tối
đa lượng lao động gián tiếp, tập trung đầu tư cho lao động trực tiếp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngay trong năm đầu tiên thực hiện Cổ phần hóa,
14



Công ty Cổ phần đã đi ngay vào kiện toàn mô hình tổ chức biên chế, giảm tỷ
lệ lao động gián tiếp, duy trì tỷ lệ này trong khoảng từ 7 đến 8%. Cũng do đặc
thù của các doanh nghiệp dệt may, số lượng lao động nữ trong công ty cũng
chiếm tỉ trọng lớn: trên 80%
Đa số lao động còn khá trẻ, đây là một trong những lợi thế của Công ty
20 vì họ có điều kiện về sức khỏe đồng thời cũng có khả năng tiếp thu ứng
dụng khoa học công nghệ một cách nhanh nhạy và sáng tạo, dễ dàng đào tạo
và nâng cao tay nghề.
5. Đặc điểm về trang thiết bị, công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần X20 là một trong những doanh nghiệp dệt may luôn đi
đầu trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động sản xuất. Quy trình sản xuất của Công ty được đánh giá là phù
hợp và hiệu quả. Quá trình sản xuất được diễ ra theo một quy trình khép kín
và liên tục ở từng xí nghiệp. Sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn với
những chu kì ngắn, khối lượng sản phẩm lớn, trong từng xí nghiệp các phân
xưởng là tương đối độc lập với nhau, giảm thiểu đến mức tối đa sự di chuyển
vật tư cũng như thành phẩm và bán thành phẩm trong nội bộ, giúp công tác
quản lí vì thế cũng thuận lợi hơn
Dựa trên chiến lược phát triển thị trường và sản phẩm, kế hoạch đầu tư
trang thiết bị công nghệ tại công ty đã được triển khai một cách tập trung và
ngày càng phát huy hiệu quả. Công ty cũng rất chú ý đến việc xây dựng, cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà xưởng đảm bảo vệ sinh công nghiệp, giúp cải
thiện điều kiện làm việc cho các cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.Đồng thời với việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, công ty
Cổ phần X.20 cũng thường xuyên cải tiến các khâu quản lý,tổ chức các công
đoạn của quá trình sản xuất để phù hợp với những máy móc thiết bị mới.
Nhằm đáp ứng tốt yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng, và tạo
điều kiện cho phát triển thị trường bền vững, các trang thiết bị máy móc của
15



công ty được nhập chủ yếu từ các nước có uy tín, công nghệ phát triển cao
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Bảng 2: Một số thiết bị chính của công ty
Đơn vị: chiếc
STT

Tên thiết bị

Nước sản xuất

Số lượng

1

Máy may công nghiệp

Nhật Bản

1.710

2

Máy dệt

Hàn Quốc

230

3


Máy dán chống thấm

Nhật Bản

45

4

Máy ép mex

Nhật Bản

45

5

Bàn là

Trung Quốc

45

6

Máy thùa, đính cúc

Hàn Quốc

45


7

Máy di bo

Hàn Quốc

45

Tổng cộng

2.141
(Nguồn: Phòng KH – TCSX)

Theo như kế hoạch và chiến lược phát triển công ty sau ba năm cổ phần
hóa, Công ty có một chiến lược tổng thể về đầu tư, nâng cấp trang thiết bị
máy móc đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Từ năm 2009 đến nửa đầu năm 2010,
Công ty sẽ tiếp tục đầu tư tăng cường bổ sung các thiết bị chuyên dùng ngành
may, thay thế các thiết bị đã hết khấu hao, mua sắm thêm một số máy phát
điện công suất lớn phục vụ nhu cầu của Công ty trong trường hợp mất điện.
Đến năm 2011, Công ty sẽ hoàn thành việc nâng cấp từ 30 đến 40% các trang
thiết bị máy móc các loại, đến năm 2013 sẽ hoàn thành việc chuyển sang sử
dụng 100% thiết bị dệt kim khổ rộng đồng thời bổ sung các thiết bị thí
nghiêm kiểm tra chất lượng vải sợi, hóa chất phục vụ sản xuất.

16


PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X.20

I. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần X20 trong những năm
gần đây
Bảng 3: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần X20 từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

I.Tổng tài sản

403.989

434.397

457.260

1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

202.763

218.025

229.500

2. TSCĐ và đầu tư dài hạn

201.225


216.372

227.760

II. Tổng nguồn vốn

403.989

434.397

457.260

1.Nợ phải trả,gồm

158.039

169.935

178.880

- Nợ ngắn hạn

141.457

152.105

160.110

- Vay dài hạn


16.582

17.831

18.770

2. Vốn chủ sở hữu

245.948

264.461

278.380

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty ta xem xét đến cơ cấu tài sản
của Công ty và sử dụng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu để phân tích sự thay đổi
của chúng qua các năm

17


Bảng 4. Cơ cấu tài chính của Công ty từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu

Năm 2005
Giá trị Cơ cấu

Năm 2006

Năm 2007
Giá trị Cơ cấu Giá trị
Cơ cấu

(tr.đồng)

(%)

(tr.đồng)

(%)

(tr.đồng)

(%)

403.989

100

434.397

100

457.260

100

202.763


50,2

218.025

50,2

229.500

50,2

dài hạn.

201.225

49,8

216.372

49,8

227.760

49,8

II .Tổng nguồn vốn

403.989

100


434.397

100

457.260

100

1. 1. Nguồn vốn CSH

158.039

39,12

169.935

39,12

178.880

39,12

2. Tổng nợ phải trả

245.984

60,88

264.461


60,88

278.380

60,88

I.Tổng tài sản
1.TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
2.TSCĐ và đầu tư

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy :
Tỷ trọng giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn qua
các năm là như nhau, tuy nhiên tổng giá trị tài sản tăng theo từng năm, từ năm
2005 đến năm 2006 tăng 30.408 triệu đồng, từ năm 2006 đến năm 2007 tăng
22.863 triệu đồng, trong đó lượng tài sản và các khoản vốn đầu tư cũng tăng
tương ứng qua các năm. Cơ cấu của trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của
Công ty không thay đổi qua các năm là do thị trường Quân đội của Công ty là
ổn định qua các năm, mà thị trường này lại chiếm tới trên 70% trong thị
trường kinh doanh của Công ty. Cùng với sự tăng lên của tổng tài sản, giá trị
của TSCĐ và đầu tư dài hạn cũng tăng lên tương ứng
Từ năm 2005 đến 2007, tổng tài sản của Công ty tăng 11% cho thấy kết
quả kinh doanh tiến triển khá thuận lợi
Sau khi chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần, cơ cấu
tài sản của Công ty cũng có sự thay đổi. Tính đến ngày 01/01/2009, vốn điều

18



lệ của Công ty là 172.500.000.000 VND ( Một trăm bảy mươi hai tỷ năm
trăm triệu VND chẵn)
Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 17.2500.000 cổ phần,
với mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 VND
II. Các kết quả kinh doanh chủ yếu
Trong những năm qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 20 vẫn
không ngừng tăng lên mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp khác. Do 70% doanh thu của công ty là từ mặt hàng
Quốc phòng đã kí hợp đồng với Tổng cục Hậu Cần là luôn ổn định qua các
năm,nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng khá ổn định.
Bảng 5. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Doanh thu

Tỷ đồng

367,59

381,20

398,65

• Quốc phòng


Tỷ đồng

202,60

236,60

247,35

• Nội địa

Tỷ đồng

127,50

103,40

107,89

• Xuất khẩu
Lợi nhuận

Tỷ đồng
Tỷ đồng

38,60
16,75

41,20
17,45


43,41
18,57

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

14,25

15,96

16,33

Thu nhập bình quân

Nghìn đồng

1139

1243

1408

19


Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty
từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị: tỷ đồng


Biểu đồ 2:
Biểu đồ tăng
trưởng lợi
nhuận của
Công ty từ
2005 đến
2007
Đơn vị: Tỷ đồng

20


PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty sau khi thực hiện
Cổ phần hóa
1. Thuận lợi
Thuận lợi trước hết phải kể đến là Công ty Cổ phần X20 là doanh nghiệp
có truyền thống lâu dài trong quân đội và trong ngành dệt may Việt Nam.
Quy mô lớn; trang thiết bị hiện đại; đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào
tạo có kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình với công việc; và tình
hình tài chính ổn định sẽ là những tiền đề quan trọng cho Công ty ngày càng
phát triển.
Thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế, đặc biệt là các sản phẩm chuyên dùng cho lực lượng vũ
trang
Chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh gắn trực tiếp với quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
cổ đông, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của người lao động tham gia vào
quá trình điều hành, kiểm soát các hoạt động trong công ty

Sau khi cổ phần hóa, Công ty sẽ được chủ động hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời sẽ có cơ hội để phát triển các ngành nghề kinh
doanh mới, chủ động quan hệ với đối tác nước ngoài, mở rộng liên doanh liên
kết.
2. Khó khăn
Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đất nước hội nhập ngày càng sâu
vào nền kinh tế quốc tế. Đặc biệt, trong thời gian hiện nay, nền kinh tế toàn
21


cầu trong đó có Việt Nam bước vào chu kì suy thoái chắc chắn sẽ có tác động
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời, áp lực cạnh tranh cũng sẽ tăng lên sau khi Công ty cổ phần hóa.
Qua nhiều năm hoạt động trong trạng thái vừa phải chịu sự chỉ đạo điều
hành của Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần, vừa phải chịu sự tác động của
cơ chế thị trường nên cơ chế quản lí chắc chắn sẽ không tránh khỏi việc còn
một số mặt chưa theo kịp yêu cầu thực sự của cơ chế thị trường.
II. Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm tới
Trong những năm tới, Công ty Cổ phần X20 sẽ tập trung phát triển thị
trường, sản phẩm, thương hiệu để trở thành doanh nghiệp dệt may ngày càng
có vị thế và uy tín trên thị trường. Trên cơ sở lấy ngành dệt may làm nền tảng,
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra sâu sắc và mạnh
mẽ, Gatexco 20 sẽ tiếp tục mạnh dạn đầu tư, mở rộng một số ngành nghề kinh
doanh mới có tính đột phá, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, phù
hợp với thế mạnh của Công ty.
Trong giai đoạn tới, mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được là củng cố
ổn định tình hình về mọi mặt, thích nghi nhanh chóng với loại hình hoạt động
và cơ chế quản lí mới, tạo đà tăng trưởng mạnh mẽ cho các giai đoạn sau. Đến

năm 2011, Công ty trở thành một công ty đa ngành nghề: dệt, may, kinh
doanh bất đông sản…, dự kiến tốc độ tăng hàng năm đạt từ 5 đến 7 %
Mục tiêu phấn đấu của Công ty là đến năm 2020 sẽ đưa Công ty trở
thành một tập đoàn đa nghành, đa quốc gia, có sức cạnh tranh hàng đầu Việt
Nam và trong khu vực
Sau đây là phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm sau
khi cổ phần hóa:

22


Bảng 6: Phương án sản xuất kinh doanh 3 năm sau Cổ phần hóa
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
A

B
9
10
11

Khoản mục

Vốn điều lệ
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN (25%)
Lợi nhuận sau thuế
LNST/ Vốn điều lệ
Các khoản nộp ngân sách
Nhà nước
- Thuế TNDN
- Thuế GTGT
Phân phối lợi nhuận
Trích các quỹ để lại
- Quỹ dự phòng Tài chính
- Quỹ dđầu tư phát triển
- Quỹ KT - PL
Chia cổ tức cho các cổ đông
Tỷ lệ cổ tức hàng năm
Tổng số lao động
TNBQ/người/tháng

ĐVT
tr.d
tr.d
tr.d
tr.d
tr.d
%
tr.d
tr.d
tr.d

tr.d
tr.d
tr.d
tr.d
tr.d
tr.d
%
người
tr.d

2009
2010
2011
172,500 172,500 172,500
520000 535000 545000
28080
28890
29500
7020
7223
7375
21060
21667
22125
12.2
12.6
12.8
22100
7020
15080


22738
7223
15515

23036
7375
15661

2085
202
842
1041
18975
11
3450
2200

2519
208
866
1445
19148
11.1
3450
2310

2805
212
885

1708
19320
11.2
3450
2420

III. Các giải pháp cơ bản
1. Giải pháp về nhân lực và quản lí nguồn nhân lực
- Thường xuyên quan tâm sắp xếp tổ chức biên chế sao cho hiệu quả,
đảm bảo tính gọn nhẹ, giảm tỷ lệ gián tiếp đến mức hợp lí, kiện toàn bộ phận
quản lí.
- Duy trì các đơn vị thành viên ở các tỉnh một cách hợp lí
- Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực và
trình độ, dáp ứng yêu cầu công việc.
- Liên tục đào tạo kết hợp với nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kĩ
thuật ngành may, tiến tới phối hợp với các trường dạy nghề khác nhằm chủ
động tạo nguồn lao động có tay nghề cao cho các đơn vị thành viên

23


2. Giải pháp về sản phẩm, thị trường, ngành nghề kinh doanh
- Đảm bảo nghiêm ngặt các yêu cầu về quy trình công nghệ, chất lượng
cũng như tiến độ giao nhận sản phẩm. Áp dụng các hệ thống quản lí chất
lượng ISO 9001-2000; ISO 9001-4000; SA 8000 trong toàn công ty nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng
- Củng cố và nâng cao thương hiệu và uy tín của Công ty và nhãn hiệu
sản phẩm trên thị trường, tăng cường các hoạt động xú tiến thương mại.
- Về xuất khẩu, tiếp tục giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời tìm

kiếm và kí hợp đồng với các khách hàng mới, tập trung vào các chủng loại
sản phẩm mà Công ty có thế mạnh như: veston, jacket, quần âu, áo sơ mi,
trang phục đua môtô…; thúc đẩy quá trình chuyển dịch từ gia công xuất khẩu
sang xuất khẩu trực tiếp.
- Thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động. Áp dụng có hiệu quả các hệ thống quản lí chất lượng trong toàn
Công ty, đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã thỏa thuận với
khách hàng.
- Tập trung củng cố ngành dệt vải, khôi phục và mở rộng thị trường tại
các tỉnh phía Nam, triển khai mạnh mẽ việc kinh doanh nguyên phụ liệu
ngành may, hóa chất, thuốc nhuộm cho ngành dệt
3. Giải pháp về vốn và đầu tư
- Giữ cơ cấu vốn hợp lí, huy động đủ nguồn vốn cho xây dựng cơ bản và
hoạt động sản xuất kinh doanh. Có các biện pháp thích hợp để bảo toàn và
phát triển nguồn vốn hiện có đồng thời có kế hoạch tăng vố điều lệ một cách
hợp lí khi hội tụ đủ các điều kiện cho phép
- Tăng cường công tác quản lí, giám sát hoạt động mua sắm các nguyên
vật liệu, vật tư kĩ thuật đầu vào, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
24


được diễn ra một cách liên tục và hiệu quả. Đồng thời, thường xuyên theo dõi
và giải quyết ngay về vật tư hàng hóa tồn đọng để tránh gây ứ đọng vốn.
- Đầu tư mua sắm và nâng cấp trang thiết bị máy móc, đổi mới quy trình
công nghệ theo hướng tiên tiến hiện đại.
- Tăng cường công tác quản lí kĩ thuật công nghệ, giám định chất lượng
tại các đơn vị sản xuất kinh doanh, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
4. Giải pháp về công tác kế hoạch và tổ chức quản lí

- Tăng cường công tác quản lí nhằm quản lí và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn huy động được.
- Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch và tổ chức sản xuất, thực hiện
xây dựng và phân bổ các chỉ tiêu và điều hành thông suốt các hoạt động của
từng đơn vị, bộ phận, phòng ban. Tổ chức việc theo dõi thực hiện kế hoạch
trong toàn Công ty, điều chỉnh kịp thời khi có những biến động ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình hoạt động, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
theo hướng chuyên nghiệp cao, phù hợp với định hướng phát triển, các
nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh, phù hợp với quy mô và trình độ quản lí
điều hành các cấp, các bộ phận
5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tranh thủ tối đa cơ hội
trong Hội nhập kinh tế quốc tế
- Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, tăng
cường sáng tạo làm phong phú hơn các chủng loại, mẫu mã sản phẩm đáp ứng
được yêu cầu mở rộng thị trường trong nước và cũng như yêu cầu xâm nhập
vào các ngành nghề kinh doanh mới để đa dạng hóa kinh doanh

25


×