Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tại bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.47 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
Phần 1: Giới thiệu chung về cơ sở thực tập.........................................3
I. Lịch sử hình thành...................................................................................3
II. Chức năng nhiệm vụ..............................................................................4
III. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................6
IV. Cơ sở vật chất........................................................................................8
V. Các loại hình ấn phẩm...........................................................................8
1. Thông tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo....................................................8
2. Đặc san chuyên đề phục vụ lãnh đạo....................................................8
3. Các loại bản tin: Tuần tin kinh tế - xã hội, Thông tin về điều hành kinh
tế - xã hội...................................................................................................9
4. Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế - xã hội.........................................9
5. Các cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích công tác và dự báo......................9
VI. Ban Tổng hợp:.....................................................................................10

Phần 2: Hoạt động của cơ sở thực tập................................................12
I. Kết quả hoạt động trong năm qua.......................................................12
1. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - xã hội quốc gia:........................12
2. Công tác phân tích và dự báo:.............................................................14
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:.........................................................16
4. Hoạt động cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo và cộng đồng..........17
5. Hợp tác quốc tế...................................................................................17
6. Thực hiện các đề án, dự án..................................................................18
7. Ổn định cơ cấu tổ chức và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ viên chức
.................................................................................................................18
8. Công tác xây dựng Đảng và phát triển các tổ chức đoàn thể..............19


II. Chương trình công tác năm 2009........................................................21
1. Công tác chuyên môn..........................................................................21


2. Công tác tổ chức, nhân sự...................................................................24
3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật...................................................24

Phần 3: Một số đánh giá và kiến nghị................................................25

2


Phần 1: Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước,
khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi
tắt là ODA), đấu thầu, doanh nghiêp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.
Trung tâm thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia là trung tâm cấp
quốc gia trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập theo Quyết định số
186/2004/QĐ-TTg ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Trung tâm là đơn vị
sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động
tự chủ theo quy định của pháp luật.
I. Lịch sử hình thành
Năm 1978
Thành lập Trung tâm thông tin – tư liệu theo quyết định số 294 UB/KHH của
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch nhà nước, ký ngày 14 tháng 6 năm 1978.
Năm 1988
Sáp nhập Trung tâm Thông tin – Tư liệu và Trung tâm tính toán để thành lập
Trung tâm Thông tin. Quyết định số 101- UB/TCCB-ĐT của Bộ trưởng Chủ nhiệm
Ủy ban Kế hoạch nhà nước, ký ngày 03 tháng 6 năm 1995.

Tháng 6 năm 1995
Trung tâm Thông tin được giao chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức mới
theo Quyết định của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Trung tâm là cơ quan
khoa học và báo chí; là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng và được phép mở
tài khoản cấp II.

3


Tháng 11 năm 1995
Trung tâm Thông tin hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư sau khi Bộ kế hoạch và đầu
tư được thành lập vào tháng 11 năm 1995. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp khoa học
và báo chí có thu, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản cấp II.
Năm 2003
Thành lập Trung tâm Thông tin Kinh tế- xã hội Quốc gia. Trung tâm là đơn vị
sự nghiệp có thu về khoa học và báo chí, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động
trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật ,
quản lý các hoạt động nghiệp vụ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Năm 2004
Theo yêu cầu của nhiệm vụ mới, đổi tên Trung tâm Thông tin Kinh tế - xã hội
Quốc gia thành Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia, là trung
tâm cấp Quốc gia trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, theo Quyết định số
186/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc
gia, ký ngày 29 tháng 10 năm 2004.
II. Chức năng nhiệm vụ
*Chức năng:
1. Thu thập thông tin, phân tích, dự báo kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.

2. Cung cấp thông tin phục vụ quá trình hoạch định chính sách, quản lý nhà
nước về kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thông tin và dự báo kinh tế xã
hội
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thông tin và dự báo kinh tế - xã
hội.

4


5. Tổ chức cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế - xã hội cho các tổ chức và
công dân.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng, hoạt động tự chủ theo qui định của pháp luật.
*Nhiệm vụ và quyền hạn:
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về kinh tế xã hội.
1. Tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ quá
trình hoạch định chính sách, phục vụ sự chỉ đạo quản lý nhà nước về kinh tế - xã
hội.
2. Tổ chức xây dựng ngân hàng dữ liệu quốc gia về kinh tế - xã hội ở tầm vĩ
mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức cung cấp thông tin về kết quả phân tích và dự báo kinh tế - xã
hội trong nước và thông tin quốc tế có liên quan phục vụ công tác của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc xây dựng
chiến lược và lập kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Cung cấp thông tin tham khảo trong nước và quổc tế phục vụ cho công
tác quản lý, điều hành, hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội định kỳ và
không định kỳ cho các cấp lãnh đạo.
5. Tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin phản hồi và phân tích tác
động của chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước để phục

vụ công tác lãnh đạo và quản lý.
6. Làm đầu mối phối hợp trong hoạt động thông tin kinh tế - xã hội, bao
gồm: tiếp nhận và phổ biến thông tin kinh tế - xã hội đối với cơ quan thông tin
kinh tế - xã hội đối với cơ quan thông tin và dự báo, trung tâm dữ liệu của các Bộ,
ngành, địa phương.
7. Cung cấp ấn phẩm thông tin và dự báo kinh tế xã hội, dưới các hình thức:
tạp chí, sách, chuyên san theo định kỳ và không định kỳ phục vụ các đối tượng

5


trong xã hội; tổ chức các loại hình tư vấn, dịch vụ thông tin cho các tổ chức, cá
nhân.
8. Tổ chức hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến xây dựng và phát
triển hệ thống thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
9. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thông tin, dự
báo trong ngành kế hoạch - đầu tư, tham gia đào tạo về lĩnh vực khoa học thông
tin và dự báo kinh tế - xã hội.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo qui định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư giao.
III. Cơ cấu tổ chức
Ban Giám Đốc
* Ban giám đốc gồm có:
Giám đốc Trung tâm là TS. Lê Đình Ân được thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
theo Quyết định số 1314/QĐ-TTg ngày 10/12/2004.
Ngoài ra, có 2 Phó Giám đốc được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ
nhiệm.
* Các đơn vị chuyên môn trong Trung tâm (tương đương cấp vụ) gồm có:

6 Ban, 2 phòng, 1 Chi nhánh đại diện Trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 1
tạp chí thông tin và Dự báo.
Bên cạnh đó, Trung tâm có Hội đồng khoa học là tổ chức tham mưu và tư vấn
giúp Giám đốc về hoạt động nghiên cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học của Trung tâm.
* Hiện tại, Trung tâm có hơn 100 cán bộ, viên chức đều có trình độ đại học.
Số lượng cán bộ có học hàm, học vị Tiến sĩ, thạc sĩ là 22 người.

6


Trung tâm cũng đã cử 8 cán bộ trẻ đang theo học chương trình Tiến sĩ và Thạc
sĩ ở Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Xingapo… Một số khác đang theo học cao học
trong nước. Mục tiêu đến năm 2010, Trung tâm sẽ có 40-50% cán bộ có trình độ
Tiến sĩ và Thạc sĩ.
Đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm gồm các vị nguyên lãnh đạo cao cấp, các
chuyên gia đầu ngành cũng như cố vấn kinh tế… và một số chuyên gia kinh tế quốc
tế.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ DỰ BÁO KINH TẾ - XÃ HỘI QUỐC GIA
Hội
đồng
khoa
học

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

Ban

nguồn
và Phát
triển
thông
tin

Ban
phân
tích và
Dự báo
vĩ mô

Ban
Tổng
hợp

Văn
phòng
Trung
tâm

Chi
nhánh
đại diện
tại
thành
phố Hồ
Chí
Minh


Phòng
Tư liệu

Ban
thông
tin dn
và thị
trường

Ban
Nghiên
cứu và
phát
triển
ứng
dụng
CNTT

Ban
hợp tác
quốc tế
và đào
tạo

Tạp chí
Thông
tin và
Dự báo
Kinh
tế-xã

hội

7


IV. Cơ sở vật chất
Trung tâm có 1 phòng máy chủ mạnh, với 2 đường truyền Internet đảm bảo
cho hơn 100 máy tính cá nhân có thể truy cập suốt 24/24 giờ trong ngày.
Trung tâm có một trang in điện tử có giao diện đẹp với nhiều khung mục đặc
sắc bao trùm các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Thông tin về các lĩnh vực kinh tế- xã hội
nói chung cũng như sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ đối với từng ngành, từng
lĩnh vực nói riêng được cập nhật hàng ngày trên website này. Đồng thời, website
cũng là nơi nhận thông tin phản hồi từ các bộ ngành và địa phương về tác động của
cơ chế, chính sách vĩ mô sau khi có hiệu lực thực hiện. Thêm vào đó, các hoạt động
nghiên cứu cũng như các sản phẩm nghiên cứu khoa học của Trung tâm cũng được
đăng tải trên website để có thể phục vụ đông đảo độc giả. Địa chỉ truy cập website
của Trung tâm là www.nceif.gov.vn hoặc thongtindubao.gov.vn. Đến nay đã có gần
5 triệu lượt người truy cập vào website này.
Phòng Tư liệu – thư viện của Trung tâm có hàng trăm đầu sách, báo và tạp chí
trong nước và nước ngoài. Các báo và tạp chí nước ngoài chủ yếu là tiếng Anh,
Pháp, Trung, Nga.
V. Các loại hình ấn phẩm
1. Thông tin chọn lọc phục vụ lãnh đạo
Là ấn phẩm nghiên cứu, tổng hợp, biên soạn những thông tin chọn lọc, mới và
cập nhật về những vấn đề nổi cộm trong tình hình kinh tế - xã hội nhằm cung cấp
một cách kịp thời cho lãnh đạo cấp cao những thông tin tham khảo, phục vụ cho
công tác hoạch định chính sách, điều hành của Chính phủ.
2. Đặc san chuyên đề phục vụ lãnh đạo
Đây là sản phẩm nghiên cứu chuyên sâu theo chuyên đề tình hình kinh tế- xã
hội trong nước và quốc tế, các báo cáo phân tích, đánh giá và dự báo về tình hình

kinh tế - xã hội của đất nước 6 tháng, hàng năm phục vụ công tác hoạch định chính
sách, kế hoạch hoá và chiến lược phát triển kinh tế.

8


3. Các loại bản tin: Tuần tin kinh tế - xã hội, Thông tin về điều hành kinh tế - xã
hội
Ấn phẩm được phát hành hàng tuần, cung cấp những thông tin tham khảo đa
dạng về tình hình trong nước và quốc tế phục vụ các cấp lãnh đạo trong công tác
hoạch đinh cơ chế, chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và điều
hành kinh tế - xã hội. Những nội dung chính: Thông tin về cơ chế, chính sách, công
tác quản lý nhà nước; đánh giá của nhà nước và các tổ chức quốc tế về tình hình cơ
chế, chính sách kinh tế - xã hội và kinh tế vĩ mô của Việt Nam; cơ chế chính sách
của các nước và diễn biến kinh tế quốc tế có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế - xã hội
Việt Nam; thông tin tham khảo khác.
4. Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế - xã hội
Đây là ấn phẩm được phát hành hàng tháng trên toàn quốc, cung cấp những
thông tin về kết quả nghiên cứu và phát triển hệ thống thông tin kinh tế - xã hội
trong nước và quốc tế theo ngành, vùng lãnh thổ và cả nước gắn liền với thực tiễn
hoạt động kinh tế - xã hội; các thông tin dự báo kinh tế trong và ngoài nước nhằm
đáp ứng những nhu cầu thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu, hoạch định chính
sách, tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức nghiên cứu, biên soạn nhiều ấn phẩm chuyên
sâu có giá trị như các cuốn sách: “Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam trong thời kỳ mới”; “Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây
dựng chiến lược 2011-2020”; “Xoá đói giảm nghèo – thành tựu, thách thức và giải
pháp”; “Bàn về công tác kế hoạch hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”…
5. Các cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích công tác và dự báo

Hiện nay, Trung tâm đã hình thành một số hệ thống thông tin số liệu, được tổ
chức, lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Trung tâm với mục tiêu phục vụ các cán bộ
trong Trung tâm công tác nghiên cứu và xây dựng các ấn phẩm phân tích, dự báo và
cảnh báo. Hầu hết các hệ thống thông tin này đang được quản lý dưới dạng các tệp
Pdf, Doc, Text, Excel,… Đó là:

9


-

CSDL văn bản pháp quy toàn văn

-

CSDL tư liệu toàn văn

-

CSDL kinh tế vĩ mô

-

CSDL về doanh nghiệp

-

CSDL về giá cả thị trường

-


CSDL tài nguyên quốc gia

-

CSDL kinh tế - xã hội địa phương

-

CSDL về vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp và khu chế xuất

-

CSDL kết quả phân tích, dự báo

VI. Ban Tổng hợp:
Cơ cấu tổ chức:
-

Lãnh đạo Ban Tổng hợp gồm có Trưởng ban và phó trưởng ban

-

Cơ cấu tổ chức của Ban chia làm 2 bộ phận:

• Phòng tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ chính là tổng hợp, nghiên cứu và
phân tích các thông tin về kinh tế - xã hội.
• Phòng cảnh báo kinh tế: thực hiện nhiệm vụ chính là cảnh báo sớm các
hiện tượng kinh tế - xã hội có thể xảy ra. Đây là một bộ phận mới được thành lập
đáp ứng nhu cầu hiện nay, khi nền kinh tế đang đối mặt với khủng hoảng kinh tế.

Cơ cấu nguồn nhân lực:
Ban tổng hợp gồm có 14 người, trong đó nhóm cảnh báo có 5 người, 9 người
bên bộ phận tổng hợp.
Cơ cấu trình độ: Hiện nay Ban gồm có 3 cán bộ là thạc sĩ, còn lại là kỹ sư và
cử nhân, trong đó có 2 người đang đi học ở Hàn Quốc và Anh và có 8 người học
cao học và chuẩn bị bảo vệ.
Cơ cấu độ tuổi: ở độ tuổi trên 40 có 1 người, ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi có 3
người, số còn lại ở trong độ tuổi dưới 30 tuổi.
10


Cơ sở vật chất:
Hiện nay, Ban tổng hợp được trang bị khá đầy đủ về mặt cơ sở vật chất phục
vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của mình. Mỗi cán bộ trong Ban đều được trang bị
một bộ bàn ghế riêng. Mỗi các bộ của đều có một máy tính cá nhân để làm việc. Tất
cả các máy tính này đều được nối mạng Internet có thể truy cập 24/24h / ngày. Các
máy tính này được quản lý bằng máy chủ của hệ thống máy thông qua mạng Lan
của trung tâm. Hiện tại ban được trang bị 4 máy in, ở phòng tổng hợp có 3 máy in
và phòng cảnh báo có 1 máy in.
Nhiệm vụ của Ban tổng hợp:
-

Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích tình hình kinh tế - xã hội trong nước.

-

Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích tác động của cơ chế chính sách đến

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
-


Xây dựng các báo cáo tổng hợp về kinh tế - xã hội và những tác động của

cơ chế chính sách đối với nền kinh tế phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh tế
- xã hội.
-

Chủ trì biên tập nội dung trang in điện tử của Trung tâm.

-

Nghiên cứu khoa học và tham gia đào tạo về lĩnh vực chuyên môn của

-

Chủ trì thực hiện một số sản phẩm theo nhiệm vụ được giao.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.

Ban.

11


Phần 2: Hoạt động của cơ sở thực tập
I. Kết quả hoạt động trong năm qua
Năm 2008, Trung tâm đã bước sang hoạt động thứ tư. Với xuất phát điểm khi
mới thành lập còn nhiều thiếu thốn về cơ sở vật chất, yếu kém về cơ sở hạ tầng kỹ

thuật và hệ thống thông tin, nhưng được sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ và với sự nỗ
lực không ngừng của lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, viên chức Trung tâm, đến nay
hơn 4 năm hoạt động, Trung tâm đã có những bước tiến đáng kể trong tổ chức và
hoạt động chuyên môn. Các kết quả nghiên cứu của Trung tâm đã ngày càng gắn
liền với công tác xây dựng và điều hành kế hoạch của Bộ và đáp ứng kịp thời yêu
cầu thông tin, dự báo kinh tế - xã hội của đất nước trước những biến động lớn xảy
ra trong năm 2008 vừa qua. Các sản phẩm nghiên cứu và dự báo của Trung tâm
trong năm 2008 đã được lãnh đạo Bộ, các chuyên gia cố vấn Chính phủ và nhà
nghiên cứu kinh tế quan tâm tham khảo nhiều hơn như: Báo cáo kế hoạch 2009, báo
cáo tình hình khủng hoảng tài chính, báo cáo dự báo nhu cầu năng lượng, báo cáo
kiểm điểm giữa kỳ… Các báo cáo này đã phân tích nỗi bật tình hình kinh tế - xã hội
trong nước và những tác động của tình hình thế giới đến Việt Nam, đặc biệt là sự
khủng hoảng tài chính của nền kinh tế Mỹ dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến một nền kinh tế mới mở cửa và đang phát triển
như Việt Nam; từ đó, Trung tâm đã đưa ra những dự báo, cảnh báo về xu hướng
phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới dựa trên phương pháp tính
toán và chạy mô hình một cách khoa học. Những số liệu dự báo của Trung tâm là
một nguồn tham khảo đáng tin cậy đối với Lãnh đạo Bộ trong quá trình xây dựng kế
hoạch, chiến lược về phát triển kinh tế xã hội cũng như công tác điều hành kế hoạch
của Bộ, đồng thời, tham mưu với các nhà hoạch định chính sách nhằm đưa ra các
chính sách đúng đắn, kịp thời để quản lý nền kinh tế vĩ mô của đất nước.
Dưới đây là những kết quả đạt được:
1. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế - xã hội quốc gia:
Năm 2008, Trung tâm tiếp tục cập nhật và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
đã có và xây dựng bổ sung một sơ CSDL thông tin kinh tế - xã hội gồm các cơ sở
12


dữ liệu quan trọng phục vụ công tác thông tin, dự báo và cảnh báo sớm. Hệ thống
CSDL này gồm cả CSDL văn bản và CSDL số liệu, bao gồm:

• CSDL về kinh tế vĩ mô với gần 2000 chỉ tiêu, trong đó có những chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô thuộc các bảng cân đối lớn của hệ thống tài khoản quốc gia với hơn
100000 số liệu (chỉ số) trong và ngoài nước.
• CSDL về Doanh nghiệp gồm 70 chỉ tiêu cơ bản về doanh nghiệp, trên
25000 số liệu.
• CSDL về Thị trường và giá cả gồm trên 480 chỉ tiêu về thị trường, giá cả
hàng hoá, với hơn 12000 số liệu.
• CSDL về kinh tế - xã hội địa phương gồm hơn 90 chỉ tiêu về tình hình
KT-XH của 64 tỉnh/thành phố trong cả nước với gần 30000 số liệu.
• CSDL về Tài nguyên Quốc gia gồm trên 80 chỉ tiêu về tài nguyên quốc
gia với hơn 32000 số liệu.
• CSDL về Vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp và khu chế xuất
gồm gần 70 chỉ tiêu về các vùng kinh tế trọng điểm với hơn 8000 số liệu và gần
40 chỉ tiêu về khu công nghiệp, khu chế xuất với hơn 10000 số liệu.
• CSDL về Kết quả phân tích và dự báo kinh tế gồm gần 300 kết quả
nghiên cứu, phân tích và dự báo KT-XH của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước về kinh tế - xã hội Việt Nam, khu vực và thế giới.
• CSDL Tư liệu toàn văn với hơn 2000 bài phân tích, đánh giá, hàng trăm
đầu sách, trên 63000 trang A4 được điện tử hoá và sắp xếp theo các chủ đề khác
nhau.
• CSDL Văn bản Quy phạm pháp luật gồm hơn 4000 văn bản với tổng số
trang lên tới hơn 20000 trang khổ A4, trong đó đã được thực hiện gắn kèm với
hàng trăm văn bản bằng tiếng Anh.
Bên cạnh đó, Trung tâm tiếp tục duy trì và hoàn thiện trang tin điện tử của
Trung tâm với chất lượng tin bài được đánh giá tốt, đã phản ánh được những vấn
đề “nóng” về Kinh tế - xã hội của cả nước một cách kịp thời, chính xác.

13



2. Công tác phân tích và dự báo:
- Năm 2008, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều biến động do
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những thách thức khi gia nhập
WTO. Trước tình hình đó, Trung tâm thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội đã kịp
thời có những cảnh báo nghiên cứu, phân tích và dự báo tình hình kinh tế xã hội của
đất nước để phục vụ công tác xây dựng và điều hành kế hoạch của Bộ. Một số báo
cáo của trung tâm được Bộ đánh giá cao và đưa vào báo cáo chung của Bộ để tham
mưu với Chính phủ về quản lý, điều hành nền kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, Bộ cũng
đã chủ động đề nghị Trung tâm xây dựng các báo cáo phục vụ công tác chuyên môn
của Bộ hàng tháng, quý, các báo cáo đột xuất phục vụ cuộc họp giao ban của Lãnh
đạo Bộ với Chính phủ, các bài phát biểu, trả lời chất vấn của Bộ trưởng trước Quốc
hội… Như vậy, các sản phẩm nghiên cứu của Trung tâm đã ngày càng đáp ứng kịp
thời, chính xác các yêu cầu về thông tin và dự báo kinh tế - xã hội và gắn với công
tác quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Bộ.
Một số sản phẩm nghiên cứu của Trung tâm đã phát hành trong năm 2008
gồm:
• Báo cáo Kinh tế Quý I/2008.
• Một số cảnh báo về chất lượng tăng trưởng KTVN.
• Dự báo KTTG 6 tháng cuối năm.
• Dự báo tăng trưởng 6 tháng cuối năm.
• Cổ phần hoá doanh nghiệp - Những thông tin mới.
• Dự báo khả năng hoàn thành KHPTKT – XH giai đoạn 2006-2010
• Nâng cao hiệu quả đầu tư công.
• Những vấn đề đặt ra sau 1 năm gia nhập WTO.
• Đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Bộ
• Công tác cảnh báo sớm - Vấn đề cấp bách đối với nền KTVN.
• Điểm nóng KT quý I và những bài học về điều hành vĩ mô nền KT.
14



• Dự báo tăng trưởng kinh tế QII/2008 và một số cảnh báo.
• Dự báo nhu cầu năng lượng.
• Hoạt động cung cấp thông tin điện tử của các cơ quan quản lý Nhà nước Thực trạng và giải pháp.
• Dự báo lạm phát Quý III/2008.
• Đánh giá tình hình phát triển KTXH 2007 của VN và khu vực.
• Xã hội thông tin, những trụ cột chính.
• Dự báo triển vọng Kinh tế Việt Nam năm 2009.
• Khủng hoảng kinh tế - kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong năm qua, Trung tâm cũng đã tích cực tham gia xây dựng
các báo cáo trọng điểm đóng góp chung với báo cáo của Bộ trình Chính phủ về tình
hình kinh tế xã hội như:
-

Báo cáo “ Bối cảnh kinh tế thế giới và dự báo chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

2009”. Báo cáo này đã được Lãnh đạo Bộ và các vụ trong Bộ đánh giá cao về chất
lượng và kịp thời đóng góp vào bản báo cáo của Bộ xây dựng kế hoạch 2009.
-

3 báo cáo nhanh về khủng hoảng kinh tế và tác động đến Việt Nam.

-

2 báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng (tháng 10,11 và dự báo

tháng 12)
-

Báo cáo “Một số nội dung góp vào báo cáo 3 năm (2006-2008) thực hiện


kế hoạch 5 năm 2006-2010” tham gia vào việc đánh giá giữa kỳ kế hoạch 5
năm92006-2020) của Bộ.
Một số cuốn sách do Trung tâm xuất bản trong năm 2008 cũng thu hút được
sự quan tâm của rất nhiều chuyên gia, bạn đọc như:
-

Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược

2011-2020.
-

Bàn về công tác kế hoạch hoá trong thời kỳ mới.

15


-

Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu thế phát triển của

kinh tế thế giới đến năm 2020.
-

Việt Nam - Điểm đến lý tưởng để hợp tác và đầu tư.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
Tổ chức thực hiện 8 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và 03 đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Trung tâm, bao gồm:
+ Đề tài: Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua khảo sát,
đánh giá và tính toán chỉ số GDP xanh.

+ Đề tài: Xây dựng mô hình dự báo bằng kỹ thuật khai phá dữ liệu để phục vụ
bình ổn giá và kìm chế lạm phát.
+ Đề tài: Đánh giá các nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế trang trạ chủ yếu ở
Miền Bắc để lồng ghép các chính sách.
+ Đề tài: Cảnh báo sớm kinh tế - Những vấn đề lý luận và bài học kinh
nghiệm từ các nước.
+ Đề tài: Xu thế thương mại tự do song phương (BFTA) tại khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương – Cơ hội, thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam.
+ Đề tài: Ứng dụng mô hình phi tham số trong xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm (EWS) kinh tế vĩ mô chi Việt Nam.
+ Đề tài: Cơ sở khoa học của hệ thống các chỉ số so sánh quốc tế và việc vận
dụng để đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
+ Đề tài: Nghiên cứu công nghệ và tạo dựng môi trường, công cụ tin học để
thu thập thông tin và trao đổi thông tin điện tử với các doanh nghiệp.
+ Đề tài: Một số phương pháp và mô hình dự báo và cảnh báo kinh tế - khả
năng ứng dụng tại trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia.
+ Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin tư
liệu tại Trung tâm Thông tin và dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia theo cách tiếp cận
quản lý chất lượng toàn diện.

16


4. Hoạt động cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo và cộng đồng
- Nâng cao chất lượng nội dung đối với các bản tin và đặc san chuyên đề
nghiên cứu của Trung tâm: với 13 số tuần tin kinh tế - xã hội; 12 số bản tin Thông
tin về điều hành kinh tế - xã hội; 12 đặc san nghiên cứu chuyên đề và 7 bản thông
tin chọn lọc về các lĩnh vực kinh tế để phục vụ các đồng chí lãnh đạo cao cấp của
Đảng và Nhà nước. Trong số đó, có nhiều số đặc san đã phản ánh kịp thời và đưa ra
các dự báo về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trước các biến động trong thời

gian qua.
- Duy trì cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế - xã hội và các tin hoạt
động chuyên môn của Trung tâm. Năm 2008, đã đưa được hơn 2500 tin, tương
đương 40 ngàn trang khổ A4, thu hút khoảng 4 triệu lượt người truy cập, tính trung
bình 1 ngày có khoảng 8000 lượt người truy cập. Đây là những thông tin điện tử có
ý nghĩa quan trọng phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích kinh tế của các nhà kinh
tế cũng như thông tin đến người dân về tình hình nền kinh tế đất nước trong thời kỳ
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Duy trì phát hành đều kỳ mỗi tháng 01 số Tạp chí Thông tin và dự báo kinh
tế - xã hội với nhiều thông tin cập nhật về tình hình kinh tế xã hội, các chính sách và
dự báo. Tạp chí ngày càng được dư luận và nhiều bạn đọc đánh giá cao cả về nội
dung và hình thức.
- Xuất bản cuốn sách “Bối cảnh 2008”, trong đó, tổng hợp các tin, bài phân
tích về các vấn đề “nóng” của nền kinh tế trong nước và quốc tế diễn ra trong năm
2008, là nguồn tin quan trọng đối với bạn đọc và các nhà nghiên cứu kinh tế về thực
trạng của kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
5. Hợp tác quốc tế
Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Bộ trưởng cũng như Vụ kinh tế đối
ngoại, Vụ khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và môi trường, Trung tâm đã xúc tiến và
vận động các nguồn hỗ trợ của cộng đồng quốc tế để tăng cường năng lực và đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Trung tâm. Trong năm 2008, Trung
tâm đã tổ chức được các hoạt động hợp tác quốc tế quan trọng sau:

17


- Tổ chức đoàn nghiên cứu khảo sát về công tác thông tin, phân tích, dự báo và
cảnh báo kinh tế tại Vương Quốc Anh, Singapo và Malaysia.
- Hợp tác với các chuyên gia Hàn Quốc về xây dựng mô hình kinh tế lượng và
nâng cao năng lực phân tích, dự báo và cảnh báo kinh tế.

- Tổ chức 2 khoá đào tạo về năng lực phân tích kinh tế và mô phỏng chính
sách trong khuôn khổ chương trình hợp tác với Hàn Quốc.
- Đón tiếp đoàn các bộ lãnh đạo Trường quản lý và chính sách công thuộc
Viện phát triển Hàn Quốc (KDI) và Trung tâm Thông tin quốc gia Trung Quốc sang
thăm và làm việc tại Trung tâm để thảo luận và thống nhất cơ chế trao đổi thông tin
và kế hoạch hợp tác trong năm 2009.
6. Thực hiện các đề án, dự án
Trong năm 2008, Trung tâm tiếp tục thực hiện đề án “Điều tra thu thập thông
tin phản hồi để đánh giá tác động của cơ chế chính sách thúc đẩy đầu tư” giai đoạn
II.
Đã phê duyệt dự án “Hoàn thiện mở rộng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
phục vụ phân tích, dự báo và cảnh báo kinh tế - xã hội” và bắt đầu triển khai trong
năm 2009.
Ngoài ra, Trung tâm cũng xây dựng và hoàn thiện bản đề xuất cho 3 đề án và
đang chờ phê duyệt gồm:
- Điều tra, đánh giá những tác động của kinh tế thế giới tới khả năng phát triển
kinh tế Việt Nam.
- Điều tra khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ
phần hoá.
- Tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ phân tích, dự báo và cảnh báo Kinh
tế - xã hội.
7. Ổn định cơ cấu tổ chức và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ viên chức
Bước sang năm hoạt động thứ 5, Trung tâm tiếp tục ổn định và kiện toàn cơ
cấu tổ chức của toàn Trung tâm theo hướng phát triển lâu dài với 8 đơn vị chủ chốt
18


(gồm 6 ban, 1 chi nhánh đại diện tại TP Hồ Chí Minh, Văn phòng Trung tâm) và 3
đơn vị mới hình thành trong những năm gần đây gồm Tạp chí, Phòng Tư liệu – Thư
viện, Nhóm cảnh báo.

Cũng trong năm 2008, Trung tâm đã rà soát việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị, chuẩn bị tốt các điều kiện về nhân lực, trí lực cũng như trang
thiết bị kỹ thuật để nâng cấp 2 đơn vị là Phòng tư liệu – thư viện và Nhóm cảnh báo
thành ban Tư liệu – thư viện và Ban cảnh báo sớm theo tinh thần Nghị định mới về
chức năng nhiệm vụ của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Thêm vào đó, trong năm 2008, Trung tâm đã nhận được sự phân cấp toàn diện
hơn của lãnh đạo Bộ trong công tác quản lý Cán bộ đến cấp Trưởng Ban. Điều này
mang đến nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những trọng trách to lớn hơn đối
với lãnh đạo Trung tâm, trong quá trình quản lý và điều hành công việc chung của
toàn Trung tâm.
Để các đơn vị đi vào hoạt động ổn định, ngay từ đầu năm 2008, Lãnh đạo
Trung tâm đã có chính sách phát triển nguồn lãnh đạo cấp phòng và cấp Ban, đảm
bảo mỗi đơn vị đều có Trưởng và phó để phân cấp điều hành, lãnh đạo hoạt động
của đơn vị. Cụ thể: Đã tiếp nhận và đề bạt 01 Trưởng Ban, 01 Phó trưởng ban, bổ
nhiệm 06 lãnh đạo cấp phòng.
Tiếp nhận 07 cán bộ biên chế có trình độ và kinh nghiệm công tác từ Bộ và
các đơn vị khác ngoài Bộ về làm việc tại Trung tâm đồng thời đảm bảo các chế độ
của 03 cán bộ đến tuổi nghỉ hưu theo chính sách của Nhà nước.
8. Công tác xây dựng Đảng và phát triển các tổ chức đoàn thể
Cung với sự phát triển rất nhanh cả về lượng lẫn về chất trong các mặt hoạt
động và công tác của Trung tâm, các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên
cũng đã lớn mạnh cả về lượng lẫn về chất.
Công tác Đảng: Ban giám đốc thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ,
Công đoàn và Đoàn thanh niên để chỉ đạo thực hiện tốt công tác tư tưởng, công tác
chuyên môn của Trung tâm. Đồng thời, cũng rất quan tâm đến việc bồi dưỡng phát
triển Đảng, chú trọng nhiều đến chất lượng. Trong năm 2008, Đảng uỷ Trung tâm

19



đã bồi dưỡng và làm thủ tục kết nạp đảng đối với 03 quần chúng tích cực, cử 11
quần chúng tích cực được tham gia lớp bồi dưỡng cảm tình về đảng do Đảng uỷ cơ
quan tổ chức.
Công tác Công đoàn: Công đoàn Trung tâm đã được nâng cấp lên Công đoàn
cấp cơ sở. Tổ chức Công đoàn đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và công đoàn cấp trên; động viên cán bộ viên chức
phấn đấu thi đua hoàn thành tốt công tác chuyên môn được giao; phối hợp và tạo
điều kiện cho chi đoàn đoàn thanh niên Trung tâm tham gia tích cực vào các hoạt
động phong trào do Công đoàn và các tổ chức đoàn thể cơ quan tổ chức: Hoạt động
đền ơn đáp nghĩa, hoạt động vì người nghèo…
Công tác Đoàn thanh niên: Năm 2008, Chi đoàn Trung tâm TT&DB KT-XH
QG (chi đoàn 11) chính thức được nâng cấp lên thành Đoàn cơ sở. Trên cơ sở đó,
Ban Chấp hành lâm thời Đoàn Thanh niên Trung tâm đã phân công nhiệm vụ đối
với các thành viên Ban chấp hành, củng cố, kiện toàn các Ban chuyên môn và tổ
chức hoạt động Đoàn với nhiều hoạt động chuyên môn cũng như phong trào sôi nổi,
thu hút được đông đảo các cán bộ trẻ trong Trung tâm. Những hoạt động đoàn đã
góp phần xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh, nề nếp, tác phong tốt trong sinh
hoạt, làm việc và nâng cao nhận thức chính trị, lý tưởng cho thanh niên Trung tâm.
Một số hoạt động nổi bật trong năm có thể kể đến là: Tham gia các hoạt động
văn nghệ, thể thao chào mừng Quốc tế phụ nữ 8/3 do Đoàn Thanh niên cơ quan tổ
chức; tham gia các hoạt động giao lưu chào mừng ngày thành lập Đoàn do Đoàn tổ
chức; tham gia đội văn nghệ Bộ thi Khối cơ quan trung ương chào mừng ngày
19/5…; tham gia giao lưu bóng đá cùng Đoàn Bộ với Đoàn Thanh niên Khu công
nghiệp Bắc Ninh; tham gia đoàn giao lưu của Đoàn Bộ với Đoàn cán bộ Bộ kế
hoạch và đầu tư Lào tại Cửa lò, Nghệ An; chuyến giao lưu Tuyên Quang…; tham
gia giải bóng đá nhân dịp chào mừng ngày Giải phóng Miền Nam 30/4, ngày quốc
tế lao động 1/5, ngày Quốc Khánh 2/9 và luôn giành thứ hạng cao của giải.
Là tổ chức Đoàn trong cơ quan nghiên cứu, Đoàn thanh niên Trung tâm đã
tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học như: tham gia và hoàn thành
có chất lượng các sản phẩm nghiên cứu mới của Trung tâm như Báo cáo kinh tế - xã


20


hội theo quý, báo cáo dự báo Tháng (chỉ số CPI), tham gia xây dựng và phát triển
mô hình kinh tế lượng của Trung tâm, hoàn thành các đề tài khoa học cấp Bộ với
những nội dung nghiên cứu mới.
II. Chương trình công tác năm 2009
* Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ năm 2009:
Trước những biến đổi lớn của nền kinh tế đất nước trong thời gian gần đây,
yêu cầu về thông tin và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ công tác hoạch định chính
sách của Nhà nước được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Cũng chính vì vậy, nhiệm
vụ thông tin, dự báo và cảnh báo của Trung tâm trong năm 2009 được đặt ra với
nhiều khó khăn và thuận lợi mới.
Thuận lợi:
-Lãnh đạo Bộ đã có sự quan tâm hơn đến công tác dự báo và cảnh báo kinh tế
xã hội trong quá trình xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Bộ máy hoạt động của Trung tâm hiện nay đã đi vào ổn định, chất lượng
công tác chuyên môn dần dần được nâng lên.
- Trung tâm nhận được sự hợp tác của nhiều chuyên gia, cố vấn cao cấp của
Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế.
Khó khăn:
- Năng lực của cán bộ, viên chức Trung tâm còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp
với những đòi hỏi của công tác phân tích và dự báo kinh tế.
- Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc lưu trữ, khai thác sử dụng dữ liệu còn hạn
chế, hệ thống máy chủ, đường truyền còn lạc hậu, xuống cấp.
Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn, thách thức như vậy, Trung tâm đã xác
định những hướng đi và mục tiêu trọng điểm trong công tác năm 2009 như sau:
1. Công tác chuyên môn
1.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo kinh tế - xã hội thông

qua chất lượng các ấn phẩm nghiên cứu và các đề tài nghiên cứu khoa học, tập

21


trung vào các vấn đề nỗi bật của nền kinh tế xã hội trong nước và thế giới đã và
đang diễn ra.
• Cải tiến chất lượng các ấn phẩm nghiên cứu của Trung tâm theo hai
hướng:
-

Dựa trên tình hình cụ thể, Trung tâm sẽ chủ động xây dựng các ấn phẩm

nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời đến các nhà hoạch định
chính sách và bạn đọc về những vấn đề mang tính “thời sự”, nỗi bật của tình hình
kinh tế trong nước và thế giới đang diễn ra, từ đó, phân tích, đánh giá, đưa ra các
dự báo, cảnh báo trong ngắn hạn, dài hạn để tham mưu với Lãnh đạo Bộ trong quá
trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và điều hành kế hoạch.
-

Dựa trên chương trình công tác tổng thể năm 2009 của Bộ và căn cứ chức

năng nhiệm vụ được giao, Trung tâm sẽ tiến hành nghiên cứu các nội dung gắn
với công tác xây dựng kế hoạch 2010, chiến lược 2011-2020… để gắn các hoạt
động nghiên cứu của Trung tâm với công tác quản lý, điều hành chung của Bộ.
-

Ngoài các ấn phẩm đặc san, báo cáo, thông tin chọn lọc phục vụ Lãnh

đạo, Trung tâm dự kiến xuất bản một số cuốn sách để mở rộng thông tin đến cộng

đồng về các vấn đề lớn của tình hình kinh tế - xã hội đất nước gồm:
+ 15 năm hợp tác và phát triển về ODA.
+ Tốp 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt nam theo xếp hạng của UNDP.
+ Phát triển bền vững ở Việt Nam – Thành tựu, thách thức, cơ hội và triển
vọng.
+ Nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam – Thành tựu, thách thức
và giải pháp.
• Thực hiện 11 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trung tâm đã đăng ký trong
kế hoạch năm 2009 và tổ chức công bố, giới thiệu trên Website các sản phẩm
nghiên cứu khoa học đã bảo vệ thành công của Trung tâm.
1.2. Hoàn thiện, mở rộng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
phân tích, dự báo và cảnh báo kinh tế của Trung tâm; là nguồn cung cấp thông tin,

22


số liệu cho các cơ quan trong quản lý, điều hành KT-XH và phục vụ các tổ chức,
cá nhân làm công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo và cảnh báo kinh tế - xã hội.
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động Hợp tác Quốc tế thông qua việc tổ chức các
đoàn ra, đoàn vào, các khoá tập huấn, Hội thảo quốc tế nhằm tăng cường sự trao
đổi kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ thuật của đối tác nước ngoài trong công tác phân
tích và dự báo kinh tế - xã hội.
Trong năm 2009, Trung tâm dự kiến các hoạt động hợp tác quốc tế gồm:
-

Hợp tác với Trung tâm thông tin Quốc gia Trung Quốc về hỗ trợ xây

dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng hệ thống tín hiệu cảnh báo sớm kinh tế.
-


Tổ chức 01 Hội thảo quốc tế về khủng hoảng tài chính Quốc tế và tác

động đến Việt Nam do KDI tài trợ.
-

Tổ chức 03 đoàn khảo sát nước ngoài về công tác phân tích, dự báo và

cảnh báo kinh tế vĩ mô tại Nhật Bản, Pháp và Mỹ, sử dụng nguồn nghiên cứu
khoa học và kinh phí thường xuyên của văn phòng Bộ.
-

Đón tiếp 01 đoàn lãnh đạo và chuyên gia của Viên Nghiên cứu kinh tế -

xã hội Quốc gia Anh sang hỗ trợ về ứng dụng mô hình kinh tế toàn cầu trong dự
báo kinh thế giới tác động đến Việt Nam và 01 đoàn lãnh đạo và cán bộ Trung
tâm Thông tin Quốc gia Trung Quốc sang làm việc về phân tích - dự báo kinh tế
thế giới và xây dựng kênh chia sẽ thông tin Việt Nam – Trung Quốc.
1.4. Các dự án, đề án:
+ Thực hiện đề án : “Hoàn thiện mở rộng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
phục vụ phân tích, dự báo và cảnh báo kinh tế - xã hội”.
Xúc tiến các đề án:
+ Điều tra, đánh giá những tác động của kinh tế thế giới tới khả năng phát
triển kinh tế Việt Nam.
+ Điều tra khảo sát tình hình hoạt động của kinh tế thế giới tới khả năng phát
triển kinh tế Việt Nam.

23


+ Điều tra khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau

cổ phần hoá.
+ Tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ phân tích, dự báo và cảnh báo
Kinh tế - xã hội.
2. Công tác tổ chức, nhân sự
- Ổn định tổ chức, rà soát và củng cố các đơn vị thuộc Trung tâm theo chức
năng nhiệm vụ mới, chuẩn bị nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật để nâng cấp
Phòng Tư Liệu – Thư viện thành Ban Tư liệu – Thư viện, Nhóm Cảnh báo thành
Ban nghiên cứu và cảnh báo Kinh tế, và thành lập mới chi nhánh đại diện tại Miền
trung để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
- Đào tạo nâng cao đội ngủ cán bộ viên chức của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu
của công tác nghiên cứu, phân tích thông tin kinh tế. Trong năm 2009, Trung tâm
dự kiến xây dựng đề án về nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ Trung tâm, đặc
biệt là cán bộ làm công tác phân tích và dự báo kinh tế.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Năm 2009, Trung tâm buớc sang năm hoạt động thứ năm, nhiều cơ sở vật
chất, thiết bị được trang bị từ ngày đầu thành lập đã xuống cấp, lạc hậu, đặc biệt là
hệ thống máy chủ, máy tính… Do vậy, Trung tâm dự kiến rà soát, tu bổ và nâng cấp
một số trang thiết bị, đặc biệt là ưu tiên nâng cấp hệ thống máy chủ, trang thiết bị
đường truyền… để đáp ứng yêu cầu của công tác thông tin và nghiên cứu.
- Về cơ sở vật chất: Sắp xếp, bố trí đủ phòng làm việc, phương tiện làm việc
cho các đơn vị mới thành lập của Trung tâm, đảm bảo mỗi cán bộ, viên chức đều có
máy tính, bàn làm việc và các thiết bị cần thiết cho công tác chuyên môn.

24


Phần 3: Một số đánh giá và kiến nghị
Năm 2008 được đánh giá là một năm đánh dấu những chuyển biến đáng kể
của Trung tâm so với xuất phát điểm thiếu thốn và khó khăn của những ngày đầu
thành lập. Những kết quả đạt được sau 4 năm hoạt động là sự nỗ lực không mệt mỏi

của Lãnh đạo và tập thể cán bộ, viên chức của Trung tâm để duy trì, củng cố và phát
triển Trung tâm Thông tin và dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia do thủ tướng Chính
phủ thành lập và là một cơ quan nghiên cứu, tham mưu các vấn đề về thông tin, dự
báo kinh tế với Lãnh đạo Bộ, phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế
hoạch của Bộ.
Cũng trong năm 2008, chất lượng các sản phẩm nghiên cứu và dự báo kinh tế
- xã hội của Trung tâm đã được nâng lên đáng kể, nhận được sự quan tâm, ghi nhận
của Lãnh đạo Bộ và các nhà hoạch định chính sách. Các báo cáo, ấn phẩm của
Trung tâm đã góp phần phản ánh kịp thời, chân thực tình hình phát triển kinh tế của
đất nước cũng như của thế giới, giúp người dân, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
nhận thức đầy đủ, toàn diện về diễn biến của nền kinh tế hiện nay và có hướng đi
thích hợp để phát triển. Đồng thời, những báo cáo chọn lọc được gửi lên Lãnh đạo
Bộ, Chính phủ cũng giúp các nhà hoạch định chính sách có căn cứ tham khảo khi
ban hành các quyết sách phù hợp để phát triển nền kinh tế đất nước trong điều kiện
gia nhập toàn cầu.
Tóm lại, những kết quả đạt được cũng như hạn chế của Trung tâm trong việc
thực hiện nhiệm vụ năm 2008 có thể đánh giá như sau:
Kết quả đạt được:
- Trong năm 2008, Trung tâm đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao,
thực hiện được một khối lượng công việc đáng kể với nhiều tiến bộ cả về số lượng
và chất lượng. Đó là sự cố gắng, nỗ lực của Lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ, viên
chức toàn Trung tâm
Qua đó, chất lượng công việc của từng cán bộ, từng Ban được nâng lên đáng
kể.

25


×