Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP thi công cơ giới và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.46 KB, 25 trang )

Mục lục

Mục lục.........................................................................................................1
I- Tổng quan về doanh nghiệp......................................................................1
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...............................1
2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.................................................................5

II- Đánh giá tổng quan hoạt động của doanh nghiệp....................................8
1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp........................................................8
2. Năng lực nhân sự của doanh nghiệp.............................................................8
3. Năng lực thiết bị.............................................................................................9
3.1.Thiet bi nao vet.....................................................................................................9
3.2. Thiết bị vận chuyển đất.........................................................................................9
3.3. Thiết bị xây dựng................................................................................................10

III- Các hoạt động chính và các nghiệp vụ có liên quan.............................12
1. Hoạt động chính của doanh nghiệp............................................................12
1.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng...........................................12
1.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ....................14
1.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng..............................................16
1.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển.....................................................................16

2. Các công trình được Công ty thi công........................................................16
3. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp....................................................18
3.1. Thuận lợi của doanh nghiệp................................................................................18
3.2. Những khó khăn của doanh nghiệp....................................................................20
3.3. Chính sách phát triển doanh nghiệp....................................................................22
3.3.1. Về nguồn nhân lực:..........................................................................................22

I- Tổng quan về doanh nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.


Ngày 21-11-1994 công ty được thành lập theo quyết định 2405
QĐ/TCCB-LB của bộ giao thông vận tải. Ban đầu công ty là một công ty trực

1


thuộc công Tổng công ty công trình đường thuỷ, tiền thân của công ty cổ phần
thi công cơ giới và dịch vụ hiện nay. Trong suốt quá trình phát triển của mình
công ty đã có những sự thay đổi về tên gọi cũng như hình thức sở hữu. Các
cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi của doanh nghiệp đó chính là:
Công ty đổi tên thành công ty công trình 4 theo quyết đinh số:1382
QĐ/TCCB-LĐ của bộ GTVT
Sau đó công ty được đổi tên thành Công ty thi công cơ giới theo quyết
định số: 3737QĐ/TCCB-LĐ của GTVT. Công ty đã chuyển thành công ty
thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, và hạch toán độc
lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Sau gần 10 năm hoạt động dưới
sự quản lý về tài chính của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, công ty đã bắt
đầu hoạt động tự chủ về tài chính. Sự thay đổi này giúp cho công ty trở nên
năng động hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tăng
tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cũng gặp phải một số
khó khăn nhất định:
- Sau nhiều năm hoạt động dưới quản lý tài chính của Tổng công ty Xây
dựng đường thuỷ bây giờ chuyển sang hạch toán độc lập, doanh nghiệp vấp
phải khó khăn như: chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, phải bố trí lại
bộ máy nhân sự cho phù hợp với sự thay đổi của công ty, phải năng động hơn
trong việc sản xuất kinh doanh…
- Doanh nghiệp phải tự thân vận động không được cấp vốn cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho
mình nguồn vốn để duy trì quá trình hoạt động hướng tới sự tăng trưởng và
phát triển của công ty.

Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này đó chính là nguồn vốn phục vụ cho quá
trình sản xuất. Cũng trong giai đoạn này Nhà nước có chủ trương cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao tính cạnh tranh, và hiệu quả hoạt
2


động của các doanh nghiệp đó. Để bắt nhịp với sự xu hướng phát triển của nền
kinh tế, để có thể huy động được thêm nguồn vốn cho quá trình phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá,
chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty thuộc quyền sở hữu Nhà nước thành
công ty cổ phần. Theo quyết định số 556/ QĐ-BGTVT của bộ GTVT, quyết
định về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thi công cơ giới, công
ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty Xây dựng đường thuỷ thành
công ty cổ phần ngày 08-03-2006. Quyết định phê duyệt phương án cổ phần
hoá hoanh nghiệp nhà nước Công ty Thi công cơ giới, công ty thành viên hạch
toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ với nội dung chính như
sau:
- Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI.
- Tên viết tắt: MACHINE COSNTUCTION JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt: MCC.
- Trụ sở chính đặt tại: Số 5 Nguyễn Biểu, Quận Ba Đình, Thành phố Hà
Nội.
Và theo quyết định số 1453/QĐ-BGTVT của bộ GTVT ngày 06-072006, quyết định về việc đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới, công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Quyết
định đổi tên Công ty cổ phần thi công cơ giới với những nội dung chính sau
đây:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH
VỤ.
Tên tiếng Anh: MACHINE CONSTRUCTION JOINT STOCK

COMPANY AND SERVICE.

3


Khi tiến hành cổ phần hoá Công ty có tổng số vốn điều lệ là
25.000.000.000 đồng. Với phương án cổ phần hoá như sau: Cổ phần phát
hành lần đầu: 25.000.000.000 đồng/ 2.500.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần
là 10.000 đổng trong đó:
- Cổ phần Nhà nước: 600.000 cổ phần chiếm 24% vốn Điều lệ.
- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 395.900
cổ phần, chiếm 15.8% vốn Điều lệ.
- Cổ phần bán đấu giá công khai: 1.504.100 cổ phần, chiếm 60,2% vốn
Điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.00 đồng/ cổ phần.
Sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể
hiện bằng lợi nhuận thu được hằng năm, sự mở rộng quy mô của doanh
nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của mình doanh nghiệp đã liên tục đẩy mạnh đầu tư mở rộng hoạt động
kinh doanh một cách hiệu quả. Từ cơ sở vật chất ban đầu doanh nghiệp đã mở
rộng ra, thành lập các đơn vị trực thuộc, các công ty cổ phần thành viên, như:

1. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh( TP Hổ Chí Minh)
38 Lê Văn Linh- Quận 4- TP Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 08 8263512
Fax: 08 8263513

2. Xí nghiệp xây dựng công trình Miền Nam( TP Hồ Chí Minh)
38 Lê Văn Linh- Quận 4- TP Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 08 8263512
Fax: 08 8263513

4


3. Xí nghiệp nạo vét và xây dựng( Hải Phòng)
11 Võ Thị Sáu- Ngô Quyền- Hải Phòng
Số điện thoại: 031 3836012
4. Đoàn tàu cuôc TC91 ( TP Hồ Chí Minh)
472/2 Nguyễn Tất Thành,P18, Q4, Tp Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 08 9404304
Fax: 08 9411104
5. Đoàn tàu hút HP05.
Số 419 Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Số đ ện thoại: 04896133
Fax: 04 6280972
6. Đoàn tàu hút HB02 ( Hải Phòng)
230 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng.
Số điện thoại: 0313 836012
Hay Công ty cổ phần đầu tư tư vấn phát triển cảng biển Việt Nam, đây
là công ty cổ phần trực thuộc Công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.

2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Đại hội đồng cổ
đông

5


Hội đồng quản trị

Ban kiểm

soát

Ban giám đốc

Phòng tài chínhkế toán

Đoàn
tàu hút
HB 02

Phòng kinh tếkế hoạch- kĩ
thuật

Đoàn
tàu hút
HP 05

Đoàn
tàu cuốc
TC 91

Phòng tổ chức
hành chính

XN nạo
vét và
xây
dựng

Phòng đầu tư


XN xây
dựng
công
trình
Miền
Nam

Đoàn
tàu hút
HP 05

Công ty cổ
phần đầu tư
tư vấn phát
triển cảng
biển Việt
Nam.

1. Đại hội cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty
Cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo
cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án,

6


nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ
sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu,
bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty

và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
2. Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra.
HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty.
3. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài
chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
4. Ban GĐ điều hành
Ban GĐ điều hành của Công ty gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám
đốc, một Kế toán trưởng. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách
nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Ban GĐđiều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm
quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với
Công ty. Giám đốc là Ông Lương Chí Thành.
5. Các Phòng nghiệp vụ
Phòng Tài chính – Kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản
lý tài chính của Công ty, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu kế toán.
Phòng Kinh tế- kế hoạch- Kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện công tác tiếp thị, xúc tiến các công tác kinh doanh
theo kế hoạch; quản lý theo dõi, giám sát chất lượng các công trình xây dựng;

7


Lập hồ sơ đầu thầu và khai thác công việc cho toàn công ty; Tham mưu giúp
việc cho Hội đồng quản trị và nghiệp vụ thư ký hội đồng quản trị.
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác

hành chính, tổ chức của Công ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách
cho người lao động.
Phòng Đầu tư: Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc trong việc đầu tư tài chính, quan hệ công chúng.

II- Đánh giá tổng quan hoạt động của doanh nghiệp.
1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đơn vị: tỉ đồng.
Năm 2006
106,877907
67,881365
38,996541
81,560160
53,577640
25,317747

Năm 2007
146,475692
87,237891
59,237762
104,260863
51,492375
35,735813

hữu
7 Doanh thu
86,161117
8 Lợi nhuận trước 0,83150720

160,99874 59,332329

0,1390102 0,44131589

83,556378
0,92689263

thuế
9 Lợi nhuận

0,1000873 0,31774744

0,66736269

1
2
3
4
5
6

Nội dung
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn chủ sở

Năm 2004
117,795193
72,868108

44,927085
109,192978
78,529090
8,602215

sau 0,59686518

Năm 2005
152,78583
108,31367
44,472164
144,20606
116,49028
8,579771

thuế.
2. Năng lực nhân sự của doanh nghiệp.
st Chức danh
Trình độ học vấn
t
Trên

Đại học

Cao

Trung

Tổng cộng


8


1
2

Quản lý
Khoc học quản lý

đại học
3

đẳng
0
15

30
74

cấp
0
12

nghiệp vụ
Tổng cộng

33
101
134


3. Năng lực thiết bị.
3.1.Thiet bi nao vet
Tên thiết bị
Số lượng
(1)
(2)
1. Thiết bị nạo

Nước sản xuất
(3)

Công suất
(4)

vét
Tàu cuốc nhiều

01

Nga

600 m3/h

gàu TC91
Tàu
hút

tự

01


Việt Nam

1000 m3/h

hànhHB0201
Tàu xén thổi

01

Việt Nam

800 m3/h

HP05
Xáng cáp 2 m3
Xáng cáp 3 m3
Xáng cáp 4 m3
Xáng cáp 5 m3

04
04
06
02

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam


2 m3
3 m3
4 m3
5 m3

Tên thiết bị
Số lượng
(1)
(2)
Sà lan tự hành
05

Nước sản xuất
(3)
Nga

Công suất
(4)
3
100 m /h

100 m3
Sà lan đất không

08

Việt Nam

200 m3/h


tự hành 200 m3
Sà lan đất không

03

Việt Nam

300 m3/h

3.2. Thiết bị vận chuyển đất.

tự hành 300 m3
9


Sà lan tự hành

03

Việt Nam

300 m3/h

300 m3
Sà lan tự hành

02

Việt Nam


400 m3/h

400 m3
Sà lan tự hành

02

Việt Nam

500 m3/h

500 m3
Sà lan tự hành

02

Việt Nam

1.000 m3/h

600 m3
Sà lan tự hành

02

Việt Nam

1.000 m3/h

1000 m3

NVB 12
Tàu kéo 305 cv
Tàu kéo 290 cv
Tàu kéo 305 cv
Tàu kéo 305 cv
Tàu kéo 185 cv

01
01
01
01
01
01

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc

305cv
305cv
290cv
305cv
305cv
185 cv

3.3. Thiết bị xây dựng.
Tên thiết bị

Số lượng
(1)
(2)
Phao đóng cọc
01

Nước sản xuất
(3)
Việt Nam

Công suất
(4)
450 T

PĐ 01
Phao đóng cọc

01

Việt Nam

500 T

PĐ 02
Phao đóng cọc

01

Việt Nam


300 T

PĐ 03
Phao đóng cọc

01

Việt Nam

600 T

PĐ 05
Cầu bánh xích

01

Nhật

70 T
10


KOBELCO
P&H670S
Cẩu bánh

lốp

02


Nga

16 T

KRAZ
Xe lu
Xe đào các loại
Máy gạt
Xe ủi
Xe ủi
Ô tô tự đổ 10 T-

06
20
18
10
10
30

Nhật
Hàn Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Hàn Quốc

10 T

15T
Máy phát điện


05

110 cv
140 cv
10 T- 15 T

Nhật

20 KVA – 50
KVA
250 L -500 L
20 m3/h- 30 m3/h

Máy trộn bê tông
Trạm trộn bê

08
03

T. Quốc
Việt Nam

tông
Máy hàn đổi đầu
Máy cắt uốn thép
Búa D35
Búa MH25
Búa MH45
Búa MH72B

Búa Demag

02
03
01
01
03
01
01

Nga
T. Quốc
T. Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
T. Quốc

75KVA
3,5 T
2,5 T
4,5 T
7,2 T
10 T

D100

11



III- Các hoạt động chính và các nghiệp vụ có liên quan.
1. Hoạt động chính của doanh nghiệp.
1.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng.
Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm:
- Nạo vét luồng tàu sông biển, bến cảng, vũng tàu quay.
- Phá đá ngầm, thanh thải chướng ngại vật, xây dựng hệ thống phao tiêu
báo hiệu sông biển.
Đây là lĩnh vực hoạt động lâu đời nhất của doanh nghiệp với 23 năm
kinh nghiệm. Ngay từ khi còn ở trong Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ hay
khi tách ra thành lập doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh chính vẫn là: Nạo
vét luồng lạch, cảng, và thi công các công trình xây dựng. Đây là một nghiệp
vụ quan trọng giúp cho việc duy trì hoạt động đều đặn cho hệ thống cảng. Nạo
vét luồng tàu sông biển, bến cảng mà giao thông của cảng trở nên thuận lợi,
không xảy ra tắc nghẽn, duy trì sự liên tục của luồng tàu cũng như lượng hàng
hoá ra vào cảng. Trong những năm hoạt động của mình công ty đã thực hiện
những công trình lớn như:
- Hoàn thành và bàn giao gói thầu: Luồng tàu và phao tiêu báo hiệu
cảng Nhà máy chính công trình Nhà máy xi măng Hạ long bao gồm các công
việc chính sau:
+ Nạo vét luồng tàu và khu nước

: 1.307.522 m3

+ Sản xuất vận chuyển và lắp đặt phao D2,0m: 2 bộ
+ Sản xuất, vận chuyển và lắp đặt phao D1,4 : 7 bộ
+ Ra phá bom mìn, vật nổ dưới nước ở độ sâu 5 m: 18 ha
Tổng giá trị hợp đồng là: 86.335.191.670 đồng.
Trong đó: - Chi phí nạo vét + phao tiêu báo hiệu: 85.335.191.670 đồng.
- Chi phí rà phá bom mìn


: 812.067.842 đồng.

12


Các nội dung cần thực hiện đó là:
+ Tổ chức giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu kỹ thuật các công
việc, bộ phận công việc, nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao khối
lượng công việc.
+ Chuẩn bị nhân lực, vật tư, xe máy thiết bị và các điều kiện cần thiết
khác sau khi ký hợp đồng.
+ Lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán, dự toán điều chỉnh.
- Công ty đã thực hiện thi công xây lắp hạng mục: Nạo vét giai đoạn 2
luồng tàu, khu quay trở tàu cho tàu 30.000 DWT thuộc Dự án đầu tư xây dựng
Bến số 2 bến cảng Nghi Sơn theo đúng thiết kế được duyệt. Giá trị hợp đồng
theo giá trúng thầu được phê duyệt tại quyết định số 195/QĐ- BQLKTNS
ngày 30/11/2007 cụ thể: 102.172.860.000 đồng.
- Thi công xây dựng gói thầu số 2: Bến phao, nạo vét, báo hiệu dự án
đầu tư xây dựng cảng An Thới, dảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang theo đúng
thiết đế được duyệt. Nội dung phải thực hiện bao gồm:
+ Thiết kế bản vẽ thi công hạng mục bến phao 30.000 DWT.
+ Tổ chức quản lý, thi công đúng với dự án thiết kế, tiến độ được duyệt.
+ Cung cấp đầy đủ nhân lực, thiết bị, nguyên vật liệu theo phục vụ cho
quá trình thi công dự án. Việc cung cấp nguyên vật liệu phải đản bảo về yêu
cầu kỹ thuật, chất lượng quy định của dự án và phải có đầy đủ ác chứng chỉ
hành nghề, chứng chỉ nguyên liệu…
+ Lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán, dự toán điều chỉnh.

13



1.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ.
Bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản,
dân dụng và tôn tạo mặt bằng.
- Xây dựng các công trình đe chắn sóng, chắn cát và kè chỉnh trị.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, bến bãi, luồng tàu, công trình dân
dụng.
Các công trình đã thực hiện và hoàn thành được đưa vào sử dụng:
- Thực hiện gói thầu số 1: xây dựng cầu tàu 10.000 DWT cảng
Viconship thuộc dự án xây dựng cảng của Công ty CP container Việt Nam,
Bao gồm thi công các hạng mục công trình chính sau:
+ Cấu tàu 10.000 DWT có kích thước: Dài 160m, rộng 25m, kết cấu
dạng bệ cọc cao mềm trên nền cọc BTCT.
+ Hệ thống kè sau cầu: dài 224,8 m, kết cấu dạng tường góc trên nền
cọc BTCT.
Bao gồm các việc: Đúc cọc, đóng cọc BTCT mác 300#, đá 1 x2 cm, tiết
diện 40 x 40 cm, dài L = 38m. Tổng số 153 cọc, bao gồm 85 cọc thẳng và 68
cọc đóng xiên 8/1, thi công đổ đá hộc lòng bến và đổ BTCT tường góc mác
300#, đá 2 x 4 cm.
+ Thi công bãi sau cầu: Tổng diện tích 18.145 m 2, Thi công cống thoát
nước sau cầu.
+ Thi công hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống cấp nước ngọt cầu tàu.
+ Nạo vét lòng bến và khu nước trước bến: Khối lượng nạo vét là
72.493 m3.
- Thi công gói thầu xây dựng đê chắn sóng cảng Nghi Sơn - Thanh Hoá,
gói thầu bao gồm 2 gói thầu nhỏ:

14



+ Gói thầu số 1: 400 m đoạn gốc đê và đường công vụ.
+ Gói thầu số 2: 200 m đoạn đầu đê công trình đê chắn sóng cảng Nghi
Sơn Thanh Hoá.
Nội dung thực hiện bao gồm:
+ Lập phương án tổ chức thi công, biện pháp thi công.
+ Cử đại diện thường xuyên có mặt trên công trường để thực hiện và
giải quyết các vấn đề cần thiết trong quá trình thi công.
+ Chuẩn bị và cung cấp đầy đủ đồng bộ, thống nhất về số lượng và chất
lượng các trang thiết bị, vật tư, vật liệu, nhân lực, máy móc, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cho thi công (đường thi công, chỗ ở cho CBCNV, điện, nước thi
công…) các thủ tục như giấp phép lưu hành cho các loại thiết bị, xe, máy
phục vụ thi công trong và ngoài công trường và các vấn đề liên quan khác.
+ Khi hoàn thành công trình phải thanh thải toàn bộ chướng ngại, thiết
bị, vật liệu phế thải, công trình phụ, nhà cửa lán tạm… trên mặt đất và dưới
mặt nước.
+ Lập hồ sơ hoàn thành công và hồ sơ quyết toán công trình theo quy
định hiện hành.
- Thi công Cảng xuất nhập của trạm nghiền xi măng thuộc dự án Xi
măng Thăng Long, bao gồm các hạng mục: Cảng xuất, cảng nhập và các hạng
mục khác của Cảng xuất nhập. Nội dung thi công bao gồm từ việc cung cấp
và sử dụng nhân công, máy móc thi công, các loại vật tư, vật liệu, trang thiết
bị và các yếu tố khác để tạo nên công trình hoàn chỉnh. Hợp đồng có giá trị là:
54.375.613.886 đồng. Các nội dung phải thực hiện đó là:
+ Chuẩn bị và cung cấp đầy đủ đồng bộ, thống nhất về số lượng và chất
lượng các trang thiết bị, vật tư, vật liệu, nhân lực, máy móc, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cho thi công (đường thi công, chỗ ở cho CBCNV, điện, nước thi

15



công…) các thủ tục như giấp phép lưu hành cho các loại thiết bị, xe, máy
phục vụ thi công trong và ngoài công trường và các vấn đề liên quan khác.
1.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng.
Các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Buôn bán, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà hàng, cho thuê nhà, văn phòng làm
việc ( không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke ).
- Dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành xây dựng.
- Dịch vụ đại lý tiêu thụ sản phẩm và vận tải hảng hoá.
- Cho thuê thiết bị, phương tiện công trình thuỷ bộ.
- Kinh doanh bất động sản.
1.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển.
- Tư vấn các nhà đầu tư thuê mặt bằng xây dựng và khai thác cảng, tư
vấn đấu thầu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, tư vấn quy hoạch chi tiết các
khu kinh tế.
- Đầu tư, vận hành, khai thác, cho thuê ICD, kho vận và trung tâm đóng
gói, phân phối hàng hoá.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải, logítíc, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du
lịch.
- Cho thuê thiết bị phương tiện cảng, kho bãi.
2. Các công trình được Công ty thi công.
Kinh nghiệm thi công các công trình lớn. Từ khi thành lập và đi vào
hoạt động công ty hoạt động trong 2 lĩnh vực chính đó là:
- Xây dựng các cầu cảng, đường, cầu đường bộ, san lấp mặt bằng, phá
đa ngầm…

16



- Nạo vét khu nước trước bến, các bến phao trên sông, cảng…

TT
1

Nội dung các công việc
Số năm kinh nghiệm
- Xây dựng các cầu cảng, đường, cầu đường
bộ, san lấp mặt bằng, phá đá ngầm…
13
- Nạo vét khu nước trước bến, vũng quay,
luồng tàu…

2

- nạo vét các bến phao trên sông, nạo vét các 23
cảng,

Danh sách các hợp đồng lớn có giá trị trong vòng 5 năm qua:
TT

Tên công trình

Tổng

giá

trị Chủ đầu tư

hợp đồng

I
1

Công trình nạo vét
Nạo vét khu nước trước bến, 40.680

Ban quản lý dự án

vũng quay và luồng tàu 30.000

cảng Quy Nhơn.

2

DWT cảng Quy Nhơn.
Nạo vét cảng Nghi Sơn Thanh 50.000

Ban quản lý dự án

3

Hoá
Nạo vét và phao tiêu tbáo hiệu 25.543

cảng Thanh Hoá
Ban quản lý dự án

bến số 2 Cảng Nghi Sơn Thanh

cảng Thanh Hoá


Hoá
Nạo vét giai đoạn 2 luồng và 102.172

Ban quản lý khu

khu quay trở tàu cho tàu

kinh tế Nghi Sơn

4

30.000DWT thuộc dự án Bến

17


5

số 2 Cảng Nhi Sơn Thanh Hoá
Nạo vét Luồng tàu và phao tiêu 86.000

Công

báo hiệu cảng nhà máy chính

măng Hạ Long.

ty


CP

xi

công trình Nhà máy xi măng
6

Hạ Long.
Nạo vét Cảng Án Thới, huyện 29.343

II
1

đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Công trình xây dựng
Xấy dựng cầu cảng nha máy xi 84.000

2

măng Nhơn Trạch- Đồng Nai.
Thi công cảng xuất - nhập cảu 54.375

Công ty cổ phần xi

trạm nghiền nhà máy xi măng

măng Thăng Long.

3


Thăng Long.
Xấy dựng cầu tàu 30.000DƯT- 51.850

Ban quản lý dự án

4

Cảng Quy Nhơn.
Xây dựng đê chắn cát cảng 24.375

cảng Quy Nhơn.
Ban quản lý khu

5

Nghi Sơn- Thanh Hoá.
Xấy dựng đê chắn sóng cảng 39.000

kinh tế Nghi Sơn.
Ban quản lý khu

Nghi Sơn- Thanh Hoá.

kinh tế Nghi Sơn.

Bản quản lý dự án
Biển Đổng.
Donafance.

3. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

3.1. Thuận lợi của doanh nghiệp.
Hiện nay, so với các công ty khác trong cùng ngành, công ty cổ phần thi
công cơ giới và dịch vụ đã khẳng định thương hiệu trên thị trường phía Bắc.
Đặc biệt đối với các nhà thầu nước ngoài, các chủ đầu tư của các công trình
lớn.
18


Công ty luôn đa dạng hoá sản phẩm, nhưng vẫn tập trung vào những
ngành nghề trọng tâm mang tính truyền thống của mình. Vì vậy, công ty cổ
phần thi công cơ giới và dịch vụ đã được nhiều chủ đầu tư biết đến và đánh
giá cao. Với thuận lợi này, hiện nay công ty được các chủ đầu tư lớn trong và
ngoài nước giao thực hiện nhiều công việc mang tính hiệu quả cao. Các dự án,
công trình xây dựng của Công ty thường được giao thầu với giá rất tốt. Cùng
với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Việt Nam, của thị trường xây
dựng, bất động sản và xây dựng cao ốc văn phòng có những chuyển biến khả
quan, hứa hẹn tạo ra lợi tức hấp dẫn thu hút đầu tư. Sự phát triển của nên kinh
tế kéo theo nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các công ty trong ngành như công ty cổ phần thi công cơ giới và
dịch vụ.
Nhìn chung tại Việt Nam thì lĩnh vực xây dựng là ngành có tiềm năng
phát triển rất lớn thể hiện qua sự phát triển của cơ sở hạ tầng, căn hộ, cao ốc
văn phòng, trung tâm thương mại… Mặt khác, nhu cầu về xây dựng hạ tầng
giao thông, thủy lợi, các công trình công nghiệp tăng cao. Đặc biệt các dự án
về phát triển hệ thống cảng biển đang được gấp rút triển khai. Cùng với tốc độ
tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Việt Nam, thị trường xây dựng có những
chuyển biến khả quan, hứa hẹn tạo ra lợi tức hấp dẫn thu hút đầu tư. Đây là
những yếu tố thúc đẩy sự phát triển công ty và các công ty cùng ngành.
Trong giai đoạn ngành xây dựng của Việt Nam đang gặp khó khăn vì giá
cả vật liệu leo thang, khiến cho nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp phải khó

khăn nhất định. Trong khi công ty lại hoạt động trong lĩnh vực: Buôn bán, sản
xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành xây dựng,
cho thuê thiết bị, phương tiện công trình thuỷ bộ. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tự chủ về nguồn nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ cho quá
trình thi công công trình. Chính điều này giúp cho doanh nghiệp giảm bớt
19


được những chi phí trung gian như trong quá trình mua bán và vận chuyển
nguyên liệu, thuê các loại máy móc thiết bị,…. Giàm chi phí tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho công ty.
Ngoài ra công ty còn có những thuận lợi như:
- Với trên 13 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công ty hoàn toàn
có đủ kinh nghiệm cũng như năng lực để thực hiện những công trình lớn,
những công trình có phương án kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi cao về mặt chất
lượng và thời gian thi công công trình. Năng lực của công ty đã được biết đến
và được chứng minh thông qua các công trinh như: đóng cọc bê tông cảng Thị
Vải, thi công cảng Vũng Áng, cảng P&O Hiệp Phước, cảng Cái Lân, cảng
Nghi Sơn Thanh Hoá…
- Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời của Tổng công
ty xây dựng đường thuỷ.
- Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước nhu cầu về xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình dân dụng, các công trình cảng
tăng mạnh. Công ty có điều kiện phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Bộ máy Công ty gọn nhẹ, trẻ, năng động và chuyên nghiệp; tập thể
CBCNV công ty đoàn kết nhất trí, phát huy sức mạnh tập thể, khắc phục khó
khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Những khó khăn của doanh nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi mà doanh nghiệp đã có được, nó tạo ra những
lợi thế nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thì

doanh nghiệp cũng đã và đang gặp phải những khó khăn cả về chủ quan và
khách quan. Đó là những khó khăn do đặc thù ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp tạo ra, cũng là do khó khăn chung đối với tất cả các doanh
nghiệp do nền kinh tế gây ra. Điều này buộc doanh nghiệp phải khắc phục

20


điều chỉnh để có thể thích nghi với điều kiện mới. Những khó khăn có thể kể
đến như là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn hạn chế trong khi Công ty
hiện đang đầu tư rất nhiều dự án với quy mô lớn, tổng vốn đầu tư lớn vì vậy
Công ty còn gặp một số khó khăn trong việc tiếp cận và khai thác dự án.
- Với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới,
các tập đoàn đa ngành được hình thành, các tổ chức nước ngoài tham gia đầu
tư vào Việt Nam với trình độ khoa học công nghệ cao, hiện đại. Điều này ảnh
hưởng lớn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các chỉ số kinh tế vĩ mô biến động theo hướng tiêu cực đã ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên hoạt động trong
lĩnh vực thi công cơ giới như:
+ Sự suy thoái kinh tế trong năm vừa qua làm cho tăng trưởng kinh tế
châm lại đã tác động không nhỏ đến những dự án đầu tư.
+ Tốc độ lạm phát cao kéo theo sự tăng giá của nguyên vật liệu cũng đã
gây ra những khó khăn không nhỏ cho việc thi công các công trình xây dựng.
+ Chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như việc khống chế tỉ lệ dư nợ ở
các ngân hàng đã làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn. Việc thiếu vốn hay không có vốn đã thu hẹp quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như giảm việc đầu tư mới của doanh nghiệp.
- Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình hoạt

động của mình:
+ Rủi ro xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh: Địa bàn thi công
của doanh nghiệp trải đều khắp các địa phương trên cả nước, làm phân tán lực
21


lượng sản xuất của công ty. Ngoài ra, thị trường hiện nay còn có sự cạnh tranh
của rất nhiều các đơn vị xây dựng, trong đó có cả các doanh nghiệp nước
ngoài với vốn lớn và trình độ kĩ thuật hiện đại. Hiện nay, quy mô của doanh
nghiệp chưa lớn nên còn gặp một số khó khăn trong việc các dự án lớn. Mặt
khác, lĩnh vực kinh doanh thi công các công trình xây dựng, cầu cảng… đòi
hỏi một lượng vốn lớn do đó ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần có một
lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án đầu tư. Sự biến đổi của các loại
nguyên vật liệu đầu vào như: xăng dầu, xi măng, sắt thép… cũng đã làm ảnh
hưởng đến hoạt động thi công các công trình xây dựng của doanh nghiệp.
+ Rủi ro về mặt pháp luật: Việc ban hành hay thay đổi những chính
sách, quy chế mới… liên quan đến hoạt động của ngành và quy định liên quan
đến luật xây dựng có thể làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là những lĩnh vực còn mới mẻ.
Luật và các văn bản dưới luật quy định về những vấn đề này còn đang trong
quá trình hoàn thiện và có rất nhiều thay đổi. do đó nếu có sự thay đổi thì sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến việc giao dịch cổ phiếu của công ty, làm ảnh hưởng đến
sự huy động vốn của công ty thông qua thị trường chứng khoán.
+ Rủi ro khác: đây là những rủi ro mang tính chất bất khả kháng, ít xảy
ra nhưng nếu xảy ra thì sẽ tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động của
công ty. Đó là hiện tượng thiên tai ( bão lụt, hạn hán, động đât.v.v..) chiến
tranh hay bệnh dịch hiểm nghèo trên quy mô lớn.
3.3. Chính sách phát triển doanh nghiệp.
3.3.1. Về nguồn nhân lực:
Công ty luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố then chốt tạo nên sự

thành công cho Công ty. Để bắt kịp với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của

22


Công ty trong những năm tới, Công ty sẽ xây dựng một đội ngũ cán bộ quản
lý và lao động có trình độ chuyên môn cao. Để tạo thành thế mạnh về nguồn
nhân lực, Công ty phải đẩy mạnh kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ cho CBCNV trong đó
nêu cao ý thức trách nhiệm và khuyến khích các ý kiến sáng tạo và tinh thần
dám nghĩ, dám làm.
3.3.2. Về xây dựng thương hiệu Công ty:
Trong thời gian tới, Công ty sẽ lựa chọn công ty tư vấn và đầu tư tài
chính vào việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh của Công ty góp phần thu hút
thêm khách hàng cũng như nâng cao được giá trị cổ phiếu của Công ty trên thị
trường.
3.3.3. Về công nghệ.
Có thể nói công nghệ là một yếu tố quan trọng cho quá trình phát triển
của mỗi doanh nghiệp, nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: làm tăng
năng suất lao động, giảm bớt chi phí về nhân công, tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh quá trình thực hiện...Công nghệ
bao gồm:
Phần cứng: đó là máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Phần mềm: đó là trình độ quản lý, tri thức, kinh nghiệm, kiến thức…
Một doanh nghiệp có được những công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ được
có thể nâng cao chất lượng, cũng như số lượng các công trình thi công. Nhận
thức được tầm quan trọng của công nghệ, công ty đã xác định định hướng
phát triển của mình là tạo ra những đột phá về công nghệ. Những định hướng
phát triển công nghệ của như:


23


- Nhập khẩu những máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại đã và đang được
sử dụng ở những nước tiên tiến trên thế giới, các nước con nền công nghiệp
xây dựng phát triển như: Sà lan đất tự hành 1500 m 3, tàu kéo 500cv, phao
đóng cọc 1000T….
- Thay thế dần những máy móc thiết bị lạc hậu năng suất thấp, hoạt
động với hiệu quả kinh tế thấp không phù hợp với việc thi công những công
trình lớn, những công trình đòi hỏi cao về chất lượng, và tiến độ thực hiện.
- Áp dụng những công nghệ tiên tiến để quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
- Sử dụng những phương pháp, công cụ tiên tiến để dự báo những thay
đổi của thị trường, để có những biện pháp điều chỉnh hoạt động cho phù hợp
với biến động thị trường.
3.3.4. Về nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được huy động từ cac
nguồn khác nhau như: huy động từ thị trường chứng khoán, lợi nhuận giữ lại
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn tài trợ… đây là nguồn vốn quan
trọng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng hơn, có thể tiếp cận được với
những dự án đầu tư lớn, tiếp cận được với những nhà đầu tư lớn, tạo ra nguồn
vốn đối ứng để thực hiện các dự án. Do đó doanh nghiệp đã có những chính
sách nhằm tăng lượng vốn chủ sở hữu của mình. Bên cạnh việc huy động từ
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, còn huy động từ thị trường chứng
khoán bằng việc phát hành chứng khoán lần 2.
3.3.5. Về cơ sở vật chất của công ty.
Ngày nay nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng
hơn sâu hơn với thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nhà nước cũng như các
24



doanh nghiệp ngoài nhà nước đang đứng trước sự canh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp trên thế giới. Để có thể tồn tại và phát triển một yêu cầu đặt ra
đối với các doanh nghiệp đó là đầu tư mở rộng sản xuất. Có 2 hình thức đầu tư
đó là: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Trong chiến lược phát
triển 2006-2010 doanh nghiệp đó là duy trì đầu tư theo chiều rộng và đầu tư
theo chiều sâu một cách hợp lý:
- Đầu tư theo chiều sâu: tập trung đầu tư cơ sở vật chất máy móc hiện
đại phục vụ cho việc xây dựng những công trình lớn hơn, đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và trình độ quản lý để nâng cao hiệu quả của công ty.
- Đầu tư theo chiều rộng: mở rộng thêm các đơn vị trực thuộc ở các
vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, các khu vực có tiềm năng phát triển về
cảng biển lớn.
IV- Tên đề tài thực tập chuyên đề.
Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ.

25


×