Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP công nghệ kỹ thuật và xây dựng teteco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.79 KB, 30 trang )

Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

LỜI GIỚI THIỆU

Sự phát triển xây dựng Việt Nam trong những năm qua đánh dấu những thành công
của ngành. Hoạt động xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của
kinh tế đất nước. Là sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, chuyên ngành công nghiệp và
xây dựng, thông qua quá trình thực tập em mong muốn tìm hiểu sâu hơn về chuyên
ngành học của mình.
Bài báo cáo tổng hợp về công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco em
xin trình bày qua bốn phần sau:
I.Tổng quan về công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco.
II.Đánh gí tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty.
III. Thực trạng các hoạt động quản trị và điều hành trong công ty.
VI. Định hướng phát triển của công ty năm 2009.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót vì vậy
em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh.

Báo cáo thực tập tổng hợp

1


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT VÀ XÂY
DỰNG TETECO.
1.1. Trụ sở chính.
Tên đầy đủ tiếng Việt: công ty Cổ phần công nghệ kỹ thuật và xây dựng.
Tên tiếng Anh: Teteco.
Trụ sở chính: P514- Nhà N02- Khu đô thị Dịch Vọng- Phường Dịch Vọng- Cầu GiấyHà Nội.


Giám đốc: Hoàng Trọng Việt.
Điện thoại: 04.7640378
Fax: 84-4-7640378
Vốn điều lệ: 11 tỷ đồng.
Mã số thuế: 0102455630
Ký hiệu tài khoản giao dịch : 711A04896192 tại ngân hàng Công thương Nam Thăng
Long – Hà Nội.
Loại hình sở hữu : Cổ phần
Được chứng nhận ISO 9000.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2000.
Công ty Cổ phần Công nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco tiền thân là Xí nghiệp điện
nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Đây là 1 doanh nghiệp thuộc vốn Nhà
nước.
Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn này là lắp đặt các thiết bị điện nước dân dụng. Bên
cạnh đó xí nghiệp sản xuất các thiết bị cho hệ thống điện nước đơn giản: bát sứ điện,
ống nối chống sét,...
Số lao động 89 người.
Quy mô sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị lạc hậu, chủ yếu là gia công

Báo cáo thực tập tổng hợp

2


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Trước năm 2000, xí nghiệp hoạt động phụ thuộc chặt chẽ vào Tổng công ty. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh không cao do hạn chế của chế độ của nền kinh tế cũ.
Trong giai đoạn này, doanh thu của Xí nghiệp không đạt được những chỉ tiêu của Tổng

công ty đề ra.Không chỉ không sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh mà còn gây
thất thoát tài sản của công ty. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do trách nhiệm không được
quy định tới từng cá nhân làm cho hiện tượng tham nhũng gia tăng. Đây là hiện tượng
khá phổ biến ở các doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong giai đoạn này ban lãnh đạo
Tổng công ty xây dựng Hà Nội cũng đã nhận thấy những khó khăn mà xí nghiệp vấp
phải.
Ban lãnh đạo đã đi tới quyết định tiến hành cổ phần hoá Xí nghiệp Điện nước.
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2000 – 2004.
Năm 2000 Xí nghiệp điện nước cổ phần hoá xong và trở thành công ty Cổ phần công
nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo giấy
phép kinh doanh số 118007. Công ty đi vào hoạt động ngày 28/03/2000 theo quyết
định số 1404/BXD- TCLĐ. Đây là giai đoạn đất nước chuyển mình theo xu thế của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập nền kinh tế thế giới. Cổ
phần hoá trở thành xu hướng chung của các doanh nghiệp nhà nước.Cổ phần hoá
không chỉ nhằm mở ra kênh huy động vốn mới, mà mục tiêu chính là nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiẹp quốc doanh. Công ty cổ phần công
nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco là một công ty đi tiên phong. Cũng như những công
ty cổ phần khác, công ty cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần, công ty sẽ có những thuận lợi như:
- Có khả năng huy động vốn rất lớn nhờ phát hành cổ phiếu và trái phiếu
- Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn góp của mình vào công
ty.
- Được tổ chức quản lý chặt chẽ
- Gắn người lao động với kết quả cuối cùng.

Báo cáo thực tập tổng hợp

3



Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

- Thời gian hoạt động vô hạn không bị chi phối bởi việc các cổ đông bị tù tội
hay qua đời
- Dễ mở rộng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gọi thêm vốn dưới
dạng cổ phiếu, trái phiếu.
- Được hưởng tư cách pháp nhân
- Có quyền mua bán chuyển nhượng lại cổ phần
- Ngoài ra còn được xem là một biện pháp để xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
Sau khi cổ phần hoá công ty đã thu được những thành công bước đầu.Công ty dần tạo
chỗ đứng cho mình trên thị trường. Quy mô sản xuất được mở rộng, trang bị thêm
trang thiết bị máy móc. Số lao động tăng lên đạt 121 người. Năm 2004, doanh thu của
công ty đạt hơn 14 tỷ đồng.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải những khó khăn sau cổ phần hoá:
- Mức thuế cao, ngoài chịu thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải chịu thuế thu
nhập cá nhân.
- Chi phí tổ chức công ty khá tốn kém.
- Không giữ được bí mật kinh doanh, bí mật tài chính
- Tương đối ít được tín nhiệm trong việc cấp tín dụng vì công ty chịu trách
nhiệm hữu hạn.
- Sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty trong ngành, đặc biệt là những công ty
lớn.
- Bộ máy quản lý chưa đi vào quỹ đạo hoạt động, còn bỡ ngỡ trước tình hình
kinh doanh mới.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 2005 – 2008.
.Trong giai đoạn này công ty bước đầu đi vào hoạt động ổn định và có những bước
tăng trưởng.

Báo cáo thực tập tổng hợp


4


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Bảng 1: Tình hình phát triển của công ty giai đoạn 2005-2008.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá trị sản xuất
LNST
Lao động

18458
12758
2003
235

27663
20754

3200
439

30871
26325
3100
250

35465
30769
2500
312

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Năm 2005 doanh thu đạt 18,458 tỷ, tăng so với năm 2004 là 29,39%. Năm 2007 doanh
thu đạt 27,663 tỷ đồng.
Về số lượng lao động: do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên yêu câù về lao động
cũng tăng lên. Năm 2005 công ty có 235 lao động. Năm 2007 công ty có 250 lao động.
Tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật cũng tăng lên: lao động có trình độ đại học và trên
đại học đạt 5.2%, lao động có trình độ cao đẳng đạt 5,01%, tỷ lệ thợ bậc cao cũng tăng
lên.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sự phát triển của công ty gắn bó
chặt chẽ vào sự phát triển chung của ngành. Có thể nói giai đoạn này các công ty xây
dựng phải đối đầu với nhiều khó khăn do nền kinh tế mang lại. Thị trường bất động sản
rơi vào giai đoạn đóng băng làm cho tình hình kinh doanh của các công ty xây dựng
gặp phải khó khăn. Nợ khó đòi gia tăng làm công ty không có vốn để tiếp tục đầu tư
vào các công trình mới.
Giai đoạn này đặt ra cho ban lãnh đạo công ty những khó khăn cần phải giải quyết. Tuy
nhiên công ty đã tìm được hướng đi đúng cho mình, đứng vững và tiếp tục phát triển.


Báo cáo thực tập tổng hợp

5


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.1. Công ty cổ phần công nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco là công ty hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Về sản phẩm: Teteco là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chuyên hoạt động
ở các lĩnh vực sau:
-

Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình dân dụng và phần
bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn thiện xây dựng.

-

Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu chi phí tiêu
chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị thông tin.

-

Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị.

Đặc điểm sản phẩm của công ty: sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng hay
các thành phần của 1 công trình xây dựng nên nó mang đặc điểm chung của sản phẩm
xây dựng:
-


Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, thường sản xuất theo đơn đặt hàng của
từng chủ đầu tư.

-

Sản phẩm đa dạng , có kết cấu rất phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu
kỹ thuật cao.

-

Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo
ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.

-

Sản phẩm xây dựng là công trình cố định nên quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội.

Ngoài ra, vì một số sản phẩm của công ty chỉ là những thành phần phụ của công trình
xây dựng nên sản phẩm của công ty phải tuân theo giai đoạn sản xuất chung của cả
công trình, có nghĩa là sản phẩm của công ty có sự kết hợp nhịp nhàng với các công ty
khác. Công ty đã thực hiện nhiều dự án bàn giao đúng tiến độ và chất lượng cao như:
Sở xây dựng tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh uỷ Nam Định, công trình điện Na Dương – Lạng
Sơn. Đặc biệt công ty cùng hợp tác với các công ty khác thi công công trình thuỷ điện
Sơn La.
Báo cáo thực tập tổng hợp

6



Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Về thị trường: Công ty Teteco chuyên hoạt động ở các tỉnh phía Bắc. Ngoài những
khách hàng mà Tổng công ty giao cho công ty, công ty còn tự mở rộng mối quan hệ
của mình để tạo các mối làm ăn và khách hàng mới. Công ty đã mở rộng chi nhánh ra
các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.
Về lao động: do đặc điểm là công ty xây dựng nên lao động của công ty chủ yếu là lao
động kỹ thuật, thợ xây dựng. Ngoài ra công ty còn có các lao động văn phòng như kế
toán, văn thư, nhân viên hành chính...Môi trường làm việc phù hợp với yêu cầu công
việc của từng hạng mục công việc. Công ty cũng cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ
lao động cho người lao động như: quần áo kỹ thuật, giầy vải, mũ nhựa. Người lao
động được công ty đảm bảo đóng đầy đủ các loại bảo hiểm theo quy định của nhà
nước.
Về nguồn vốn: Để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng đòi hỏi công ty phải
luôn đảm bảo được nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Lượng vốn nếu
được đáp ứng kịp thời và liên tục sẽ giúp công ty không những nâng cao chất lượng
công trình mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Tại công
ty nguồn vốn chủ yếu là từ vay ngân hàng và các cổ đông.
Về công nghệ: Hiện tại công ty đang sở hữu được một số máy móc công nghệ hiện đại
đáp ứng được yêu cầu của công nghệ xây dựng ngày nay như Máy kinh vĩ kiện điện tử
NF, máy đột thuỷ lực, máy trộn bê tông 3201, máy thi công. Đây là những nỗ lực
trong việc đầu tư tạo cơ sử cho nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên
công ty vẫn phải thuê phần lớn máy móc để phục vụ cho công tác thi công.
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty.
Sản phẩm của công ty là những mặt hàng đặc biệt nên quy trình công nghệ sản xuất
cũng có nhiều điểm khác so với các hàng hoá thông thường. Sản phẩm ở đây là các
công trình xây dựng hoặc các công trình gắn liền với công trình xây dựng.
Đối với các công trình do Tổng công ty trực tiếp nhận từ bên A: Công ty được giao
phụ trách những phần mảng công việc phù hợp với điều kiện và năng lực hiện có.


Báo cáo thực tập tổng hợp

7


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Đối với công trình mà công ty tự tìm kiếm và ký được hợp đồng, công ty sẽ tiến hành
tổ chức thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Với khả năng của mình hiện tại công ty mới chỉ có thể thực hiện những công trình xây
dựng quy mô nhỏ. Quy trình công ty thực hiện những công trình này theo các bước
sau:

Khảo
sát

Thiết
kế

Lập
dự án

-

Thi công nền
Thi công thô
Phần hoàn
thiện


Sản
phẩm

Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động thi công 1 công trình xây dựng
1.4. Bộ máy quản lý của công ty Teteco.
Một công ty hoạt động hiệu quả hay không phụ thuộc vào bộ máy quản lý của công ty
đó. Một bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho giám đốc giám sát chặt chẽ tình hình sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm dồng thời giảm bớt những chi phí không cần
thiết. Từ đó giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Qua những nghiên cứu và cân nhắc giữa lý thuyết và thực tiễn của công ty, ban lãnh
đạo công ty quyết định tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình kiểu trực tuyến kết hợp
chức năng. Mô hình này đảm bảosự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo
tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và tinh giản bộ máy quản lý.

Báo cáo thực tập tổng hợp

8


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Giám đốc

Phó Giám đốc
Thi công

Phó Giám đốc
kinh tế

Ban Kinh tế

kế hoạch

Đội
SX
số 1

Ban tổ chức
hành chính

Đội
SX
số 2

Đội
SX
số 3

Ban tài chính
kế toán

Đội
SX
số 4

Đội
SX
số 5

Ban kinh tế
vật tư


Đội
SX
số 6

Xưởng
cơ khí

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Teteco
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
-

Giám đốc công ty: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và Nhà nướcvề mọi hoạt
động kinh doanh của công ty. Là người đại diện toàn quyền trong các hoạt động
kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm, khen
thưởng kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theô chính sách chế độ của Nhà
nước.

Báo cáo thực tập tổng hợp

9


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

-

Phó Giám đốc kinh tế: là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực về kinh
tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao công

trình.

-

Phó Giám đốc thi công: là người tham mưa cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, giám
sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư,
tài sản cố định.

-

Ban kinh tế - kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh,
đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ (tháng, quý, năm).
Lập và ký các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo dõi các hoạt động mua vật
tư phục vụ các công trình.

-

Ban tổ chức - hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực hiện các
phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển
dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ,
chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát
triển của công ty.

-

Ban tài chính - kế toán: giúp giám đốc tổ chức hoạt động và chỉ đạo toàn bộ công
tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ
công ty theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, điều lệ tổ chức kế toán
và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty về quản lý tài chính. Tổ

chức bộ máy tài chính kinh tế trong công ty, tổ chức năng cao trình độ cho các cán
bộ làm cồn tác tài chính kế toán. Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ chính
sách, pháp luật về tài chính, kế toán của Nhà nước, của công ty và Tổng công ty.

-

Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý
chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe máy thiết bị thi công nhằm lập ra
các kế hoạch phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Báo cáo thực tập tổng hợp

10


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

-

Các tổ đội sản xuất: thực hiện các chức năng nhân lực, quản lý và tổ chức sản xuất
của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ, các
quy định của Tổng công ty, của công ty về các mặt.

1.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được chia thành 2 bộ phận độc lập nhau. Thứ
nhất là các đội sản xuất trên công trường. Thứ hai là bộ phận Xưởng cơ khí.
1.5.1. Cơ cấu đội sản xuất.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, chủ yếu là các công trình điện. Các đội
được tổ chức theo mô hình hỗn hợp.


Đội trưởng

Kế toán

Đội phó

Lao động trực tiếp tại công trình.

Sơ đồ 3: Cơ cấu quản lý đội sản xuất.
-

Đội trưởng: là người đứng đầu một tổ chức sản xuất hành chinh, chịu trách nhiệm
trước thủ trưởng cấp trên về mọi hoạt động của đội: tổ chức thực hiện kế hoạch,
hợp đồng đã được ký kết, truyền đạt kịp thời nhiệm vụ sản xuất cho công nhân bố
trí công nhân phù hợp khả năng trình độ chuyên môn bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa các khâu công tác,..., phân phối thu nhập cho các thành viên trong đội...

Báo cáo thực tập tổng hợp

11


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

-

Đội phó: chịu trách nhiệm trước đội trưởng về việc chuẩn bị, triển khai công trình,
hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra nghiệm thu công trình hoàn thành, phát hiện các sai
lầm trong thi công, tổ chức vật tư máy móc, bảo hộ lao động, lập biện pháp thi
công theo dõi tiến độ, chất lượng sản phẩm.


-

Kế toán đội: ghi số liệu ban đầu, lập chứng từ, sổ sách theo dõi các nghiệp vụ phát
sinh, cung cấp đầy đủ chính xác các báo cáo thống kê, lập và gửi các báo cáo thống
kê kế toán định kỳ đúng thời hạn...

-

Lao động trực tiếp tại công trình: làm việc theo yêu cầu và sự sắp đặt công tác của
đội trưởng và đội phó.

1.5.2. Xưởng cơ khí.
Xưởng chủ yếu gia công các dụng cụ thô sơ phục vụ cho công tác xây lắp như Bay,
xẻng, thùng, xô vữa, sửa chữa các dụng cụ phục vụ thi công.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
2.1. Kết quả kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua, dù vấp phải nhiều khó khăn những công ty đã không ngừng
phát triển và đạt được những thành tựu. Sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ nhân viên toàn
công ty đã mang lại thành công cho công ty. Điều đó được thể hiện thong qua bảng kết
quả sau:

Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Teteco từ năm 2005 -2008.
Đơn vị: Triệu đồng.
Báo cáo thực tập tổng hợp

12



Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Năm
Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá trị sản xuất
Nộp ngân sách
Lợi nhuận sau

14265
10100
1166
1802

18458
12758
1596
2003

27663

20754
2073
3200

30871
26325
1364
3100

35465
30769
1762
2500

thuế
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu

9769
7985
5989

11886
8035
6347

7253
6234
5036


12968
8613
6879

12893
9561
6870

động
Vốn chủ sở hữu
khả năng thanh

2893
0.75

3091
0.79

4126
0.8

4026
0.79

4135
0.72

toán
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.

Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình hoạt động thi công xây lắp của
công ty rất khả quan. Các chỉ tiêu doanh thu, giá trị sản xuất,lợi nhuận sau thuế, tổng
tài sản … đều tăng qua các năm.
Chỉ tiêu doanh thu phản ánh 1 phần khả năng tăng trưởng của công ty. Doanh thu của
công ty theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004, doanh thu mới chỉ đạt
14265 triệu đồng, thì năm 2005 doanh thu là 18458 triệu đồng, tăng 29% so với năm
2004. Đặc biệt, năm 2006 công ty đạt tốc độ tăng doanh thu cao nhất, đạt 27663 triệu
đồng, tăng so với năm 2005 là 49%. Đây là một thành công rất lớn của công ty. Đạt
dược kết quả này là do sau cổ phần hoá công ty được hưởng các ưu đãi về thuế, được
tiếp tục vay vốn của ngân hang thương mại nhà nước với lãi suất ưu đãi.
Tuy nhiên năm 2008 lại là 1 năm không thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của
công ty. Doanh thu vẫn tăng nhưng nếu xét thêm chỉ tiêu lợi nhuận thì việc kinh doanh
của công ty đang có dấu hiệu đi xuống. Nguyên nhân ở đây có thể là do năm 2008

Báo cáo thực tập tổng hợp

13


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

công ty hết thời hạn ưu đãi về thuế thu nhập, bên cạnh đó là tình trạng lạm phát và
khủng hoảng kinh tế.

Biểu đồ 1: Lợi nhuận sau thuế cuẩ công ty từ 2004 - 2008

2.2. Các mặt hoạt động khác của công ty.
Song song với các hoạt động xã hội, công ty cũng tổ chức các hoạt động xã hội khác,
nhưtổ chức các cuộc thi cùng Tổng công ty, các phong trào thi đua sản xuất giỏi, thi
đua đạt tiến độ công trình, các chương trình từ thiện, các hoạt động vì môi trường.


III. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG
CÔNG TY.
3.1.Ban kinh tế - kế hoạch.
Ban kinh tế kế hoạch là ban phụ trách lĩnh vực đối ngoại của công ty. Cơ cấu tổ chức
của phòng bao gồm Trưởng phòng, các nhân viên kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của ban là:
- Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch quý trình giám đốc và trình Bộ xây dựng.

Báo cáo thực tập tổng hợp

14


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

- Chỉ đạo kiểm tra giám sát hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị
thành viên để báo cáo giám đốc.
- Xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn của
toàn công ty.
- Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo dõi các hoạt động mua vật
tư phục vụ các công trình.
Quy trình lập kế hoạch của công ty như sau:

Đội thi công

Các phòng ban

Kế hoạch sản xuất


Kế hoạch cho từng công trình
Kế hoạch cho các bộ phận có liên quan

Dự thảo kế hoạch năm
Kế hoạch năm
Sơ đồ 5: Quy trình lập kế hoạch của công ty Teteco.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì kế hoạch về tiến độ thi công là nội
dung chính trong việc lập kế hoạch kinh doanh của công ty.
Trong một công trình xây dựng, tiến độ thi công của các bộ phận phải kết hợp ăn khớp
với các bộ phận khác.

Báo cáo thực tập tổng hợp

15


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Căn cứ để lập kế hoạch là dựa vào kế hoạch tổng tiến độ thi công, dựa vào các bản vẽ
thiết kế chi tiết, dựa vào bản tiên lượng của từng khối lượng công việc cụ thể, dựa vào
các loại thiết bị được sử dụng trong thi công và hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
Để lập kế hoạch tiến độ thi công cho công trình thì hiện tại phòng sử dụng phương
pháp cơ bản là dựa vào sơ đồ Gantt và sơ đồ Pert. Đây là phương pháp đơn giản nhưng
mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt phù hợp với những công ty có quy mô nhỏ, lượng vốn
eo hẹp.
Công tác kế hoạch tiến độ thi công của phòng kế hoạch đã tạo điều kiện:
- Giúp mỗi thành viên, mỗi bộ phận trong đội nắm vững được nhiệm vụ của mình
trong từng khoảng thời gian, từ đó xác định trách nhiệm của mỗi bộ phận đối với tổng
tiến độ thi công công trình.
-


Sử dụng hợp lý sức lao động và thiết bị thi công nhằm nâng cao năng suất lao động

-

Theo kế hoạch tiến độ thi công mà tổ chức cung cấp vật liệu kịp thời về số lượng,
chất lượng chủng loại và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công và hiệu quả xây dựng.

 Những kết quả đã đạt được:
Bảng3: Bảng thực hiện kế hoạch năm 2007 – 2008.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm 2007
Kế hoạch
Thực hiện
Doanh thu
30000
30871
Giá trị sản xuất
25643
26325
Nộp ngân sách
1364
1364
LNST
2969
3100
Thu nhập bình quân 2.40
2.45
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch
Chỉ tiêu


Năm 2008
Kế hoạch
Thực hiện
35726
35465
31056
30769
1766
1762
2900
2500
2.45
2.2

Từ bảng trên ta thấy:
-

Phòng đã xây dựng được kế hoạch hoạt động cho toàn bộ các bộ phận trong công
ty.

-

Kế hoạch của các bộ phận được đề ra khá hợp lý và tạo được chất lượng lao động
cao.

Báo cáo thực tập tổng hợp

16



Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

-

Kế hoạch đưa ra khá sát với tình hình của công ty.

-

Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan mà một số chỉ tiêu công ty không
hoàn thành được theo kế hoạch.

Những thuận lợi của phòng:
-

Quy trình làm việc khoa học, logic giữa các phòng ban.

-

Có sự hậu thuẫn của ban giám đốc.

-

Việt Nam ra nhập WTO, môi trường kinh doanh sôi động nên thuận lợi cho quá
trình tìm khách hang cung ứng hơn những

Những khó khăn
-

Với mỗi công trình và vào những thời điểm khác nhau, việc lập kế hoạch là khác

nhau, vì vậy không thể áp dụng các kế hoạch cho các công trình khác nhau. Điều
này làm cho công việc cồng kềnh và khó đạt năng suất cao nhất.

-

Những nguyên nhân khách quan mà đôi khi con người không thể lường trước được
như thời tiết, khí hậu, thị trường giá cả.

-

Chính sách pháp luật hay thay đổi, tạo khó khăn cho việc nắm bắt và thực hiện các
kế hoạch đúng như ban đầu.

3.2. Ban tổ chức hành chính.
Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc để tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ chủ trương đường lối lãnh đạo của công ty đối với các đơn vị trực thuộc
về các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng,
công tác đào tạo tuyển dụng, Bảo hiểm xã hội và các chế độ đối với cán bộ công nhân
viên.
-

Về công tác tuyển dụng: công ty sử dụng hình thức tuyển phỏng vấn trực tiếp, các
ứng viên trúng tuyển sẽ qua một thì gian thử việc trước khi làm chính thức tại công
ty. Các đợt thi tuyển đều được công bố rộng rãi trên các trang web việc làm.

Báo cáo thực tập tổng hợp

17



Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Bên cạnh công tác tuyển dụng từ các nguồn bên ngoài, cồng ty còn chú trọng vào
công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ sẵn có. Cơ cấu lao động của công ty đang có xu
hướng ngày càng nâng cao về chất lượng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty năm 2007 – 2008.
Đơn vị: Người
Số lượng
Năm2007

Năm 2008

Trình độ
Đại học
1.Kỹ sư điện
2. Kỹ sư trắc đạc
3. Kỹ sư cấp thoát nước
4. Cử nhân kinh tế
Cao đẳng
1. Điện nước
2. Xây dựng và cầu

13
5
2
2
4
10
6
4


22
9
2
6
5
12
6
6

đường
Công nhân
1. Thợ nề, thợ bêtông
2. Thợ nước
3. Thợ điện
4, Lái xe chuyên dụng
5. Lái cẩu
6. Lái ủi
7. Thợ cốt thép
8. Thợ lao động thủ công
Tổng

227
48
16
23
4
3
3
20

110
250

278
68
23
35
5
3
3
35
106
312

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ bảng cơ cấu lao động trên ta thấy, chất lượng lao động của công ty ngày càng nâng
cao. Năm 2007, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học mới chỉ đạt 5,2% thì năm 2008 số
lao động có trình độ Đại học đạt 22 người, chiếm 7%. Bên cạnh đó số lao động có

Báo cáo thực tập tổng hợp

18


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

trình độ thợ lành nghề cũng tăng cao, tỷ lệ lao động phổ thông giảm, năm 2007 số lao
động thủ công là 110 người, đạt 44% thì năm 2008 chỉ còn 106 người, đạt 33,9%.
-


Về chế độ tiền lương: công ty hiện đang sử dụng hình thức trả lương theo thời
gian. Đồng thời áp dụng hệ thống bảng lương khu vực sản xuất kinh doanh được
xác định theo nhóm ngành nghề cho hai loại lao động : công nhân trực tiếp và cán
bộ nhân viên quản lý. Ứng với mỗi mức thang lương bảng lương đều có chức danh
nghề, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Ngoài hệ thống thang
bảng lương công ty còn quy định các loại phụ cấp, trợ cấp. Đặc biệt là xây dựng hệ
thống tiền thưởng như thưởng tiến độ thi công, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu,
thưởng cải tiến sang tạo…

-

Về tổ chức lao động: Do đặc thù của công ty là sản xuất theo các công trình và
theo mùa vụ (mùa xây dựng) nên việc điều chỉnh nhân sự có vai trò rất quan trọng.
Cơ cấu cơ bản của đội thi công là đội tổng hợp, nhưng khi mà khối lượng công
việc vượt quá năng lực của tổ thì ban tổ chức hành chính sẽ cân đối công việc của
các đội để điều thêm lao động cho đội. Công ty hoạt động theo nguyên tắc đảm bảo
tiến độ thi công nhằm tạo uy tín với khách hàng.

Những thuận lợi
-

Có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty

-

Đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công ty.

-

Tập thể lao động đoàn kết gắn bó quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ chung của

công ty.

Những khó khăn.
-

Là công ty có quy mô nhỏ nên việc thu hút người tài gặp khó khăn do những người
có trình độ cao thường lựa chọn những công ty có quy mô lớn với mức lương hấp
dẫn.

Báo cáo thực tập tổng hợp

19


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

-

Do đặc thù sản phẩm của công ty gắn với các công trình xây dựng nên lao động
phải đi theo công trình và nhu cầu lao động là theo mùa. Nếu không có tính toán
chính xác thì nó gây lãng phí một khoản tài chính lớn cho việc trả lương công
nhân. Đồng thời công ty không cải thiện được chất lượng cuộc sống của người lao
động.

3.3. Ban tài chính kế toán.
3.3.1. Tổ chức Bộ máy kế toán trong công ty.
Tổ chức Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Kế toán trưởng


Kế toán
NKC, kế
toán tổng
hợp, kế
toán thanh
toán

Kế toán
tiền lương,
BHXH,
thủ quỹ

Kế toán tài
sản cố
định, vật


Kế toán
đội công
trình

Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.
 Chức năng nhiệm vụ
- Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc công ty , tổ chức và chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh tế ở công ty. Tổ chức
hạch toán kế toán trong phạm vi toàn công ty theo quy chế quản lý tài chính mới nhất
và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hoá kịp thời các chính
sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước; Bộ xây dựng,Tổng công ty và công ty cho
kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra công


Báo cáo thực tập tổng hợp

20


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

tác hạch toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính và thực hiện
các hợp đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổn hợp báo cáo quyết toán của công ty, chủ
trì soạn thảo các văn bản quản lý tài chính kế toán của công ty. Tổ chức và tham gia
công tác thu hồi vố, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty.
- Bộ phận kế toán tài sản cố định và hàng tồn kho: có trách nhiệm theo dõi tăng giảm
và sử dụng TSCĐ trong công ty và tính khấu hao, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật tư.
- Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ chức hành chính
xác định số BHXH, BHYT theo từng đội và tổng hợp chung cho công ty. Theo dõi
tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH,BHYT. Nhận
bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lương và các khoản được hưởng
theo chế độ từng người. Tính chính xác các khoản tạm vay và công nợ của nhân viên
với xí nghiệp trước khi trả lương cho công nhân viên.
- Kế toán nhật ký chung ( NKC ), kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến hành nhập các
chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra các báo cáo cần thiết
phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ làm công tác kế toán nhật ký
chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản
lý tài chính của công ty.
Tình hình hoạt động của Bộ máy kế toán:
Công ty CP công nghệ kỹ thuật và xây dựng Teteco là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty xây dựng Hà Nội. Do Tổng công ty có nhiều công ty nằm rải rác nhiều nơi

nên rất khó chô việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do vậy mỗi đơn vị
trực thuộc phải tự hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh của mình sau đó
báo cáo cho Tổng công ty.

Báo cáo thực tập tổng hợp

21


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đang áp
dụng hình thức sổ nhật ký chung. Bộ phận kế toán cũng được trang bị máy tính và
phần mềm kế toán để phục vụ công tác.
Những thành tựu đạt được:
-

Quá trình tập hợp các khoản chi phí chính xác đầy đủ.Lưu trữ theo đúng quy định
của bộ tài chính.

-

Giúp ban giám đốc nắm được chính xác tình hình của công ty, từ đó có những
quyết định chính xác và kịp thời

-

Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

 Những thuận lợi

- Đội ngũ cán bộ kế toán nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm.
- Được trang bị máy móc phục vụ cho công tác hạch toán như máy tính, máy fax,
phần mềm kế toán.
 Những khó khăn
- Do đặc điểm sản phẩm của công ty thường có quy trình công nghệ lâu dài, phức
tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình gắn với địa điểm nhất
định nên việc tập hợp chi phí hàng ngày ghi sổ là khó khăn.
- Do các sản phẩm có tính cá biệt nên không thể dùng 1 phương pháp chung cho
việc hạch toán.

Chứng từ gốc

Chứng từ mã hoá
nhập dữ liệu

Nhật ký
chung
Báo cáo thực
tập tổng hợp
Nhật
Sổ cái

chung

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Báo cáo tài
chính

Bảng tổng

hợp chi tiết

22


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:

3.3.2. Hoạt động quản trị tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động phát
sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh
ảnh hưởng tới tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ tác động
thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước hết, năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô về nguồn
vốn tự có, khả năng huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn đó.

Báo cáo thực tập tổng hợp

23


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Thuộc loại hình công ty cổ phần, Nguồn vốn chủ yếu là do đóng góp của các thành
viên của công ty. Một lợi thế của công ty cổ phần là có thể huy động vốn thong qua

hình thức phát hành trái phiếu. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đủ điều kiện để niêm yết
trên sàn, do vậy việ tạo vốn gặp khó khăn. Vì cách duy nhất công ty tạo vốn là vay vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi mà nền kinh tế đang lâm vào tình trạng
khủng hoảng như hiện nay thì việc vay vốn là gặp rất nhiều khó khăn, còn nếu có vay
được vốn từ ngân hàng thì công ty cũng phải chịu mức lãi suất khá cao.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được giao cho phòng kế toán, phòng kế toán sẽ tính
toán cụ thể các khoản chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch để trình
giám đốc phê duyệt, nguồn vốn sẽ được phân bổ theo theo bản dự toán chi đã được
duyệt.
Quy trình sử dụng nguồn vốn khá chặt chẽ, tuy nhiên do chi phí từ trên rót xuống qua
tay nhiều cấp nên vẫn còn hiện tượng ăn bớt hay rút ruột công trình. Một đặc điểm của
công trình xây dựng là thời gian thi công dài, đặc biệt là khi tiến độ công trình bị hoãn
lại do các lý do khác quan như thời tiết, giải phóng mặt bằng,…. Khi đó vốn cho công
trình bị chậm sử dụng nhưng lại không được dùng vào công trình khác vì không biết
lúc nào công trình tiếp tục thi công.Điều này gây nên hiện tượng công trình thì thừa
vốn công trình thì thiếu vốn xây lắp.

Báo cáo thực tập tổng hợp

24


Đinh Thị Hoa – Công nghiệp 47B

Một khó khăn chung của các công ty xây lắp đó là sự lưu thông vốn trong công ty tới
các công trình thường có độ trễ do khoảng cách địa lý giữa công ty và công trình. Do
vậy phải có sự tính toán thời gian trễ cho quá trình tạo vốn và cấp vốn kịp thời.
3.4. Ban kinh tế vật tư cơ giới.
Ban kinh tế vật tư là bộ phận quan trọng của công ty, thực hiện chức năng quản lý kỹ
thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, máy móc trang thiết bị thi công.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên công tác quản lý máy móc thiết bị rất
khó khăn. Để tránh những thất thoát do mất mát phòng kinh tế vật tư giao cho từng
đơn vị thi công cụ thể.
Bên cạnh đó hàng năm phải tiến hành kiểm tra chất lượng trang thiết bị để có kế hoạch
sửa chữa hay mua mới.
Đặc biệt, công ty còn thuê một số máy móc mà công ty khong có khả năng trang bị thì
việc quản lý, đảm bảo chất lượng máy móc rất quan trọng. Vì công ty phải trả những
khoản phí cao hơn để đèn bù cho bên cho thuê.
Hiện tại công ty đã có hệ thống trang thiết bị khá đầy đủ phục vụ cho công tác thi công

Bảng5:Máy móc, trang thiết bị của công ty năm 2007.

Trang thiết bị

Báo cáo thực tập tổng hợp

Số lượng (cái)

Số năm sử dụng
(năm)
25


×