Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty xi măng Hoàng Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.13 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư luôn giữ một vị trí rất quan trọng đối với bất cứ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của một công ty. Điều này đặc
biệt đúng trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt l à trong
ngành sản xuất và kinh doanh trên thế giới nói chung v à Vi ệt Nam nói
riêng, việc khai thác các nguồn vốn đầu tư được các công ty, doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác triệt để
các nguồn vốn đầu tư và sử dụngg nguồn vốn một cách có hiệu quả, đòi
hỏi phải có chiến lược, kế hoạch và quản lý hoạt động đầu tư có hiệu
quả để phát huy tối đa các nguồn lực và thế mạnh mà mình có để đưa
các hoạt động đầu tư lên hàng đầu. Cùng với đó đưa nền kinh tế phát
triển một cách toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một trong những công ty lớn hàng
đầu về lĩnh vực sản xuất và cung cấp xi măng của Việt Nam, cùng v ới xu
hướng tự do hóa thương mại về kinh tế, Hoàng Thạch đã phấn đấu không
ngừng về phương pháp và các hình thức quản lý nhằm củng cố nội lực
đồng thời thực hiện công tác đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất,
cũng như chất lượng của sản phẩm. Vì vậy công tác đầu tư đã được trú
trọng và triển khai từ những ngày đầu thành lập và đã đạt được nhiều
hiệu quả to lớn. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế cần được khắc
phục.
Trong thời gian thực tập tại Phòng xây dựng cơ bản của công ty xi
măng Hoàng Thạch tôi đã được phân công và nghiên cứu về đề tài tình
hình đầu tư cơ bản của công ty xi măng Hoàng Thạch, làm đề tài nghiên
cứu thực tập của tôi.

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

1




Báo cáo thực tập tổng hợp

Báo cáo thực tập của tôi gồm các nội dung chủ yếu sau, báo cáo g ồm
3 chương (không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo):
Chương 1: Tổng quan về Công ty xi mănmg Hoàng Thạch
Chương 2: Tình hình đầu tư và sản xuất của công ty xi măng
Hoàng Thạch
Chương 3: Tổng quan thực hiện đầu tư trong năm tới của công ty xi
măng Hoàng Thạch
Trong quá trình thực tập tôi được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn; Lãnh đạo, các phòng ban liên quan của công ty xi măng Hoàng
Thạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn cùng to àn th ể ban
lãnh đạo của công ty xi măng Hoàng Thạch, đã giúp tôi hoàn th ành t ốt
quá trình thực tập.
Người thực hiện

ĐÀO VĂN NHÂN

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 1:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty xi măng Hoàng Thạch
- Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương
- Điện thoại:

(84) 03203.821.092; (84) 03203.821.833
(84) 03203.820.804; (84) 03203.820.805

- Fax: (84) 03203.821.098
- Webstie: WWW.ximanghoangthach.com
- Email:
Sau khi chiến tranh kết thúc nền kinh tế nước ta bắt đầu hồi phục,
trước tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất, ký thu ật của n ền kinh t ế
được coi trọng hàng đầu. Để làm được việc đó ngành công nghiệp vật
liệu phải đi trước một bước.
Ngày 15-11-1976 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 448/TTg v ề vi ệc
xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Ngày 15-12-1976 đồng chí Đỗ Mười lúc đó là Phó thủ tướng Chính
phủ ký quyết định số 474/TTg “phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế nhà máy xi
măng Hoàng Thạch” (cho phép xây dựng nhà máy xi m ăng Hoàng Thạch)
với tên gọi nhà máy xi măng Hoàng Thạch. địa điểm xây dựng tại Thôn
Hoàng Thạch xã Minh Tân huyện Kim Môn tỉnh Hải Hưng (Minh tân –
Kinh Môn – Hải Dương ngày nay) và thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Khê huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là

Đào Văn Nhân - ĐT 47A


3


Báo cáo thực tập tổng hợp

73.683.000 USD, nhà máy do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế, cung
cấp thiết bị toàn bộ và cho chuyên gia giúp xây dựng vận hành nhà máy.
Ngày 19-5-1977 khởi công xây dựng dây chuyền 1 nàh máy xi măng
Hoàng Thạch với công suất thiết kế 1,1 triệu tấn m ỗi năm, đây là dây
chuyền lớn và hiện đại nhất Việt Nam vào thời điểm đó.
Ngày 04-3-1980 Bộ xây dựng ký quyết định số 333/BXD/TCCB về
việc thành lập nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Ngày 25-11-1983 nhà máy sản xuất được mẻ clanh-ke đầu tiên.
Ngày 16-01-1984 bao xi măng đầu tiên mang nhãn hiệu xi m ăng
Hoàng Thạch ra đời, đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo
chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước
Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị tr ường,
ngày 12-8-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập
công ty xi măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất nhà máy xi măng
Hoàng Thạch với công ty kinh doanh xi măng Hoàng Thạch. Đồng chí
Nguyễn Văn Hạnh được bổ nhiệm làm giám đốc công ty.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu
cầu xi măng cho xây dựng ngày càng tăng, công ty đă đầu tư mở
rộng,khẩn trương tiến hành dây chuyền 2 có công suất thiết kế là 1,2
triệu /năm,trên măt bằng công ty hiện có dây chuyền 2 được khởi công
ngày 28/12/1993.Sau gần 3 năm thi công xây dựng,ngày 12/51996 dây
chuyền 2 được khánh thành và đI vào sản xuất,như vậy tổng công suất
của 2 dây chuyền là 2,3 triệu tấn/ năm.
Được sự quan tâm của Đảng ,nhà nước Công ty xi măng Hoàng
Thạch đă không ngừng lớn mạnh và phát triển công ty năm sau lớn hơn

năm trươc,chất lượng sản phẩm ổn định ở mức cao.Trước tình hình t ăng
trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010),dự án đầu tư xây dựng dây chuyền 3
Công ty xi măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là 1,2 triệu

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

tấn/năm,được thủ tướng Chính phử cho phép đầu tư tại quyết định số
91/QD-TTg ngày 20/01/2003.Dây chuyền 3 khởi công xây dựng ngày
04/02/2007 trên mặt bằng hiện có của công ty với diện tích đất sử dụng là
7,46 ha, dự kiến năm 2009 khánh thành và dưa vào sản xu ất s ẽ đưa t ổng
công suất của công ty lên 3,5 triệu tấn/năm .
Qua 30 năm xây dựng và phát triển.công ty xi măng Hoàng thạch
luôn đI đầu trong tổng công ty xi măng Việt nam,đứng đầu về sản
lượng ,sản xuất tiêu thụ xi măng cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng
và hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế Công ty được
Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay Công ty xi măng Hoàng Thạch sản xuất v à tiêu th ụ trên th ị
trường các loại sản phẩm sau:
- Xi măng Poóclăng hỗn lợp PCB30, PCB40. (xi măng bao và xi m ăng
rời – TCVN 7024- 2002; TCVN 6260 – 1997).
- Clanh – ke Cpc50, Ccp60.
- Gánh chịu lửa cho ngành sản xuất xi măng, công nghiệp luyện kim
và thuỷ tinh.
- Các loại bao bì phục vụ cho sản xuất xi m ăng, công nghiệp và dân
dụng.

Với chất lượng cao và ổn định với giá cả hợp lý và hệ thống phân
phối đều khắp cả ba miền Bắc – Trung – Nam, xi măng Hoàng Thạch
luôn mang lại sự thuận tiện cho khách hàng có nhu cầu sử dụng trong
những công trình của đất nước cũng như trong công trình dân d ụng. Công
ty luôn coi trọng công tác đầu tư phát triển, áp dụng khoa h ọc k ỹ thu ật
hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản ph ẩm,
đủ năng lực để cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

II. Quy trình công nghệ và kết cấu sản xuất.
Công ty xi măng Hoàng Thạch có hai dây chuyền sản xuất: Xi măng
Lò quay – phương pháp khô, chu trình kín có hệ thống cyclon trao đổi
nhiệt và buồng đốt canximer đầu lò. Công suất dây chuyền I là 1,1 tri ệu
tấn/năm, dây chuyền II là 1,2 triệu tấn/năm. Hiện nay Công ty đang xây
dựng dây chuyền III có công suất 1,2 triệu tấn/năm, dự tính sẽ đưa vào
hoạt động sản xuất quý III năm 2009.
Cả dây chuyền của Công ty có công nghệ sản xuất tiên ti ến, hi ện đại
do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế và cung cấp. Dây chuyền chính
và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và hiện đại hoá hoàn
toàn. Từ phòng điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử,
thiết bị vi xử lý, hệ thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn chỉ báo thể hiện
tình trạng thiết bị của hệ thống Camera quan sát giúp người vận hành phát
hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng.


Đào Văn Nhân - ĐT 47A

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ công nghệ
Đá vôi

Đá sét

Khoan, nổ mìn,vận chuyển

Khoan, nổ mình, vận chuyển
Máy đập
đá sét

Máy đập
đá vôi

Bô xít

Kho đá vôi, đá sét
Máy nghiền
nguyên liệu

Quặng
sắt
Than

Nghiền

Xylô chứa
đồng nhất
Hệ thống
Xyclon trao
đổi nhiệt
Lò nung

Hâm sấy

Xylô chứa
Clinker

Dầu MFO
Máy nghiền
xi măng
Thạch
cao + phụ
gia
Vỏ bao

Xylô chứa xi
măng
Máy đóng
bao

Ô tô
Xe lửa
Tàu thuỷ


Mặc dù được thành lập từ năm 1980 nhưng công nghệ sản xuất của

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty xi măng Hoàng Thạch theo phương pháp khô vẫn đang l à công
nghệ sản xuất xi măng phổ biến nhất hiện nay trên Thế giới. Nó đảm bảo
trong việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, phù h ợp v ới yêu
cầu của xã hội.
* Mô tả sơ đồ dây chuyền công nghệ
* Mô tả sơ đồ dây chuyền công nghệ
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

8


Bỏo cỏo thc tp tng hp

Giám đốc công ty

Phó giám
đốc sản

xuất

Phó giám
đốc mỏ

Phòng
kỹ
thuật
mỏ

Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất

- Xởng khai
thác mỏ
- Xởng xe máy

o Vn Nhõn - T 47A

Phòng
điều
hành
trung
tâm

- X. Nguyên liệu
- X. Lò nung

- X. Xi măng
- X. Đóng bao

Phó giám
đốc cơ
điện

Phòng
thí
nghiêm
kcs

Phòng
kỹ
thuật

điện

- Xởng điện
- Xởng cơ khí
- Xởng nớc
- Ban KTAT
- Tổng kho

Phó giám
đốc kinh
doanh

Phó giám
đốc xây

dựng cơ
bản

Phòng
kinh
doanh

Ban
quản
lý dự
án

- VPĐD. Lạng Sơn
- VPĐD. Bắc Ninh
- VPĐD.Quảng Ninh
- VPĐD. Hải Dơng
- VPĐD. Tp. HCM
- P.Hành chính - QT
- P. Đời sống
- P. Y tế

9

- Kế hoạch
- Kế toán Thống kê Tài
chính
- Tổ chức lao động
- Bảo vệ quân sự
- Phòng vật t
- Phòng thẩm định



Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua sơ đồ trên ta thấy với đặc thù về sản phẩm, quy trình công ngh ệ
và quy mô lao động… của Công ty nói riêng và với điều kiện phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước ta trong những năm vừa qua nói chung, có
thể nói mô hình này tương đối phù hợp với Công ty. Nó đã t ạo đi ều ki ện
thuận lợi cho việc quy định các chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
các đơn vị phòng ban, tạo cơ sở tiền đề cho công tác quản lý của các đơn
vị phòng ban. Nhờ đó, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đều thống nhất và đồng bộ, đồng thời cũng giúp cho Công ty có khả năng
thực hiện các yêu cầu đòi hỏi một cách kịp thời nhanh chóng, linh ho ạt
thích ứng với thị trường.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập toàn cầu như hiện nay, Việt nam
đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế – WTO thì mô
hình này sẽ bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy để thích ứng với xu
hướng kinh tế hiện nay Công ty cần xem xét và cân đối lại cơ cấu t ổ
chức, đồng thời củng cố lại bộ máy quản lý.
III. Chức năng, nhiệm vụ của cac phong ban trong cong ty
Tổ chức các bộ phận sản xuất trong Công ty
Kết cấu sản xuất của Công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính, 6
phân xưởng phụ trợ và các phòng ban chức năng.
1. Bộ phận sản xuất chính
Phân xưởng Nguyên liệu
Đảm nhiệm từ khâu đập đá vôi, đá sét cho tới xy lô đồng nhất bột
liệu.
Đá vôi, đá sét sau khi được khai thác tại các mỏ của Công ty b ằng
phương pháp khoan nổ mìn vi sai, cắt tầng sẽ được các phương tịên vận
chuyển cỡ lớn chuyển đến các trạm đập búa. Tại đây đá vôi, đá sét được

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

đập nhỏ đến kích thước 25 x 25mm và được rải vào kho đồng nhất
thành các đống đá vôi và đá sét.
Quặng sắt và Bôxít (phụ gia điều chỉnh) được Công ty mua ngoài sau
đó được tập kết vào kho chứa.
Đá vôi, đá sét và các phụ gia điều chỉnh được các thiết bị vận
chuyển đưa vào máy nghiền theo năng suất nhất định (nhờ hệ thống cân
định lượng). Hỗn hợp nguyên liệu sau khi được nghiền mịn sẽ được
chuyển đến hệ thống xy lô đồng nhất bột liệu. Tại đây bột li ệu được
đồng nhất để đảm bảo thành phần hoá học trước khi cung cấp cho lò
nung clinker.
Phân xưởng Lò nung
Đảm nhận từ khâu cấp bột liệu đến xy lô chứa clinker
Đây là phân xưởng đặc biệt quan trọng trong toàn bộ dây chuyền sản
xuất, nó quy định đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Chức năng của đơn vị là phối hợp với phòng Điều hành Trung tâm tổ
chức vận hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm
bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất
Clinker có chất lượng tốt, hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo v ới ban
Giám đốc về tình trạng hoạt động, tình trạng thiết bị của công đoạn Lò
nung để kịp thời chỉnh sửa thay thế.
Nhiệm vụ là sản xuất Clenker: Bột liệu sau khi được đồng nhất tại
các xy lô chứa qua bộ phận tiếp liệu được cấp tới hệ thống xyclon trao

đổi nhiệt. Qua các tầng xyclon trao đổi nhiệt bột liệu được tăng dần
nhiệt độ nhờ sự đối lưu của dòng khí nóng và được cấp cho lò nung.
Trong lò với nhiệt độ lên đến 1450oC sẽ liên tiếp xảy ra các phản ứng hoá
học giữa các thành phần trong phối liệu để tạo ra clinker. Clinker ra lò
được làm mát nhanh rồi tiếp tục được vận chuyển đến xy lô ch ứa clinker

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

để ủ.
Phân xưởng Xi măng
Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển
Clinker, Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng b ột v ào
xylô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an to àn nhằm
nâng cao năng suất chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên,
nhiên, vật liệu tại cảng đưa về kho và vận hành thiết bị xuất Clinker.
Clinker được rút từ xy lô chứa cấp vào máy nghiền cùng với Thạch
cao từ 3 ÷ 5% và các loại phụ gia khác tuỳ theo chủng loại xi măng. Tất cả
sẽ được nghiền mịn đến kích thước quy định bằng hệ thống máy nghiền
bi. Sản phẩm ra khỏi máy nghiền là xi m ăng và chúng được đưa đến các
xy lô chứa để chờ đóng bao.
Phân xưởng Đóng bao
Xi măng được rút từ các xy lô chứa và đưa đến thiết bị máy đóng,
tại đây xi măng sẽ được đóng vào bao với trọng lượng 50 ± 1 kg. Việc
đóng bao này được điều khiển tự động từ phòng điều khiển trung tâm
của công đoạn.


Ngoài chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm, quản lý

tài sản, vận hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối h ợp
với phòng Kinh doanh để tổ chức xuất hàng cho ba loại phương ti ện l à
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ đảm bảo chất lượng, số lượng, đúng
chủng loại và an toàn lao động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
2. Bộ phận phụ trợ sản xuất
Xưởng Khai thác
Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại máy xúc, máy ủi,
máy nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai thác, bốc xúc
đá vôi, đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ sở
cho việc khai thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy
phạm khai thác.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

Xưởng Xe máy
Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clinker, phụ gia, vật tư... Quản
lý, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe cẩu...) v à
các thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, v ận h ành các
trạm máy phát điện để sãn sàng cấp điện khi có sự cố lưới điện.
Xưởng Cơ khí
Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi thiết bị,
nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm
bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn

vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý
kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.
Xưởng Điện - Điện tử
Xưởng Điện - Điện tử là đơn vị trực thuộc Công ty có ch ức năng
quản lý toàn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, s ửa chữa các thi ết
bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo
lường điều khiển, đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định.
Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty.
Xưởng nước
Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh v à nhu
cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững nguồn
nước, khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối
nước hợp lý.
Xưởng sửa chữa công trình
Có nhiệm vụ sửa chữa xây vá lò nung, xây dựng và sửa chữa các công
trình trong Công ty.
3. Các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức - Lao động

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động, pháp chế, tiền lương
và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh vực tổ
chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân lực trong Công ty, đảm b ảo

đúng người đúng việc.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
Có chức năng quản lý tài chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế, t ài
chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác k ế toán, thống kê
kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý mới.
Phòng Kế hoạch
Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, s ửa ch ữa
(lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, công trình kiến trúc, tiến hành hợp đồng kinh tế
với các chủ thể trong và ngoài Công ty. Ngoài ra còn giám sát vi ệc th ực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng Vật tư
Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy móc, phụ
tùng...), tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo
thiết bị phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trì sản xuất liên
tục. Nắm vững giá cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn
vị lập định mức, dự trù nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.
Phòng Y tế
Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều tr ị v à cấp
cứu cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp của
ngành Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi tr ường v à các
hoạt động y tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế ho ạch phòng,
chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Công nhân viên.
Phòng Bảo vệ - Quân sự

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

14


Báo cáo thực tập tổng hợp


Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản,
giữ gìn an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy ch ữa cháy, c ứu h ộ b ể
bơi, thực hiện công tác quân sự của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng Đời sống
Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn cho Cán bộ Công nhân
viên trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc, cấp phát độc
hại hàng tháng cho Cán bộ Công nhân viên.
Phòng Điều Hành Trung Tâm
Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống thiết bị trong dây
chuyền sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên liệu, Lò
nung, Nghiền than, Nghiền xi măng v.v... Đảm bảo các thiết b ị ho ạt động
liên tục, có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế
hoạch sản xuất giữa các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công
ty. Trực tiếp điều hành sản xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo
sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
Phòng Kinh doanh
Thực hiện các công tác liên quan đến tiêu thụ, bán sản phẩm do Công
ty sản xuất, có trách nhiệm chính trong việc giúp Giám đốc Công ty ho ạch
định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng tại Công ty và cung ứng cho
các nhà phân phối. Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ đối với các nhà phân ph ối,
các đại diện tiêu thụ, tiếp thị, thu nhận thông tin, dự báo khả n ăng v à
năng lực thị trường qua từng thời gian kế hoạch nhằm tiêu thụ sản phẩm
cao nhất và mở rộng thị trường.
Phòng Thí nghiệm
Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu, phụ gia,
kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành ph ẩm của Công ty
theo tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO - 9001.
Đào Văn Nhân - ĐT 47A


15


Báo cáo thực tập tổng hợp

4. Chế độ công tác của Công ty
Với đặc thù công nghệ của ngành sản xuất xi măng là phải duy trì lò
nung chạy liên tục và ổn định, do đó chế độ công tác của doanh nghiệp
cũng phải bố trí sao cho đáp ứng được yêu cầu công nghệ đặt ra. Công ty
xi măng Hoàng Thạch là đơn vị sản xuất xi măng nên cũng không nằm
ngoài quy luật đó.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất Công ty đã có những sự điều chỉnh
cũng như thay đổi trong việc lập chế độ công tác của doanh nghiệp sao
cho phù hợp nhất và hiệu quả nhất. Hiện nay Công ty đã và đang áp dụng
chế độ làm việc như sau:
Công ty thực hiện chế độ làm việc 42 giờ/tuần, thời gian nghỉ trong
một năm là 92 ngày. Nghỉ lễ theo chế độ của Nhà nước là 9 ngày. Nghỉ
phép năm là 12 ngày đối với khối hành chính, 14 ngày đối v ới khối tr ực
tiếp sản xuất và cứ 5 năm công tác thì được tính thêm 1 ngày nghỉ phép.
* Các trường hợp nghỉ việc riêng có lương:
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con mất hoặc người lao động lấy vợ hoặc lấy
chồng.
- Thời gian học, họp hay tham gia công tác đoàn thể.
- Nghỉ thai sản.
* Các chế độ công tác:
- Chế độ công tác làm việc hành chính: Áp dụng cho các khối phòng
ban, khối làm việc gián tiếp; thời gian làm việc như sau:
Buổi sáng: Từ 7h00’ ÷ 11h30’
Buổi chiều: Từ 13h30’ ÷ 17h00’

Tuần làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu, thứ Bẩy và Chủ nhật nghỉ.
Riêng thứ Bẩy đầu hàng tháng làm.

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Chế độ công tác làm việc theo ca
Áp dụng thống nhất cho các bộ phận trực tiếp sản xuất v à đi ca. Th ời
gian công tác là 360 x 3 x 8
Ca I : từ 6h30 ÷ 14h30
Ca II : từ 14h30 ÷ 22h30
Ca III : từ 22h30 ÷ 6h30
Về hình thức đảo ca: đảo ca thuận
1

3

2

Số ngày đảo ca: 2 ngày đảo ca một lần
Số ngày nghỉ:
Ca I nghỉ một ngày
Ca II không có ngày nghỉ
Ca III nghỉ một ngày
Như vậy một vòng đi ca có 8 ngày, 6 ngày làm việc và 2 ngày nghỉ.


Đào Văn Nhân - ĐT 47A

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hình 1-3 Sơ đồ đi ca

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17


CN

CN

Ca
Ca 1

Ca 2
Ca 3
- Chế độ công tác làm việc theo kíp
Kíp I: từ 6h ÷ 12h
Kíp II: từ 12h ÷ 18h
Kíp III: từ 18h ÷ 24h
Kíp IV: từ 24h ÷ 6h
5. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô sản xuất lớn nên để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành toàn bộ dây chuy ền hiện
nay Công ty đang có tổng số 2.672 cán bộ công nhân viên trong đó:
Cán bộ lãnh đạo (từ Giám đốc đến Trưởng ca): 212 người, chiếm
7,93%
Cán bộ kỹ thuật (Đại học, Cao đẳng): 453 người, chiếm 16,95%
Công nhân kỹ thuật: 1.577 người, chiếm 59,02%
Lao động phổ thông: 173 người, chiếm 6,47%
Số lượng lao động nữ: 411 người, chiếm 15,38%
Căn cứ vào các số liệu về tình hình lao động của Công ty xi m ăng
Đào Văn Nhân - ĐT 47A

18



Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoàng Thạch ta thấy nó phản ánh đúng kết cấu lao động đặc trưng của
ngành xi măng đó là:
Khối lượng máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất xi măng là lớn
và nhiều nên đòi hỏi phải có một số lượng lao động tương ứng để vận
hành và theo dõi, do đó lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty đã
chiếm đến con số trên 50% tổng số lao động. Mặt khác đây là một ngành
công nghiệp nặng, mức độ độc hại cao, thời gian làm việc 3 ca liên tục
nên không thích hợp với lao động nữ do đó số lao động nữ trong Công ty
chỉ chiếm ở con số trên 15%, mà phần lớn là thuộc khối hành chính hay
các đơn vị phụ trợ.
Để giúp người lao động yên tâm công tác, ngoài việc đảm bảo về
chế độ tiền lương, tiền thưởng Công ty còn quan tâm đến nhiều vấn đề
khác như: đào tạo, huấn luyện định kỳ cho người lao động về công tác an
toàn lao động - vệ sinh lao động, trang cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao
động theo đúng quy định, đảm bảo chế độ ăn ca, độc hại cho người lao
động, hàng năm tổ chức nhiều chuyến thăm quan du lịch cho cán b ộ công
nhân viên, cho những người mắc bệnh nghề đi nghỉ điều dưỡng...

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT CỦA

CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH
I. Đặc điểm tình hình chung
Năm 2008 là năm thứ 25 Công ty XMHT thực hiện việc sản xuất tiêu
thụ sản phẩm theo định hướng của Nhà nước đồng thời là năm đầy khó
khăn, thách thức với nhiều yếu tố khách quan và chủ quan không thuận lợi
làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện kế hoạch của Công ty.
1. Khó khăn:
- Nền kinh tế nói chung lâm vào tình trạng lạm phát với nhiều diễn
biến hết sức phức tạp, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế n ước ta
nhất là các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh. Thực hi ện các gi ải pháp
của Chính phủ để kiềm chế lạm phát, một số dự án đầu tư XDCB phải
đình hoãn, giãn tiến độ hoặc ngừng thi công làm cho nhu cầu xây dựng
trong đó có xi măng giảm mạnh.
- Có nhiều thương hiệu xi măng cùng tham gia trên th ị tr ường v ới c ơ
chế hết sức linh hoạt; một số tháng do ảnh hưởng của th ời ti ết không
thuận lợi, việc tiếp tục giải quyết những tồn đọng của Nhà máy vật liệu
chịu lửa kiềm tính; Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy; Việc gia công xi m ăng t ại
các đơn vị khác do giá cả tăng cao, không ổn định, thiếu nguồn clinker
cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến các chỉ tiêu sản lượng sản xuất tiêu
thụ và tài chính của Công ty.
- Gía vật tư đầu vào cho sản xuất liên tục tăng ( xăng dầu, v ỏ bao,
thuốc nổ, than…); Nguồn nguyên liệu ( đá vôI, đất sét…) gặp nhiều khó
khăn do trữ lượng ngày càng giảm…. là trở ngại lớn đối với việc s ản
xuất kinh doanh.
- Việc vừa tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, vừa triển khai

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

20



Báo cáo thực tập tổng hợp

xây dựng dây chuyền III với yêu cầu đảm bảo tiến độ là một thách thức
lớn.
2. Thuận lợi:
- Có sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Bộ xây
dựng và các cơ quan chức năng của Bộ. Sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của
các đồng chí lãnh đạo Công ty CN XM VN và các phòng ban chức năng
của Công ty, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền 2 tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh. Sự cổ vũ và động viên kịp thời
của các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình trung ương v à
địa phương.
- Những tháng đầu năm và cuối năm tốc độ ĐTXD tăng mạnh dẫn
đến nhu cầu xây dựng xi măng liên tục tăng. Thương hiệu XMHT luôn
được thị trường tin dùng.
Năm 2008 Công ty XMHT đã xác định rõ các mục tiêu và điều kiện
hiện có, từng bước tìm cách tháo gỡ những khó khăn, phát huy l ợi th ế,
đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu thực hiện hoàn thành kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Hoàng Thạch mà Tổng Công ty
CN XM VN đã giao cụ thể như sau:
II. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh năm 2008:
1. Tổng sản lượng sản xuất tiêu thụ:
Sản xuất:
- Clinker: KH năm là: 2.100.000 tấn; Thực hiện năm 2008 l à:
2.142.769 tấn, bằng 102% kế hoạch năm.
- Xi măng bột: KH năm là: 3.420.000 tấn; Thực hiện năm 2008 l à:
3.519.039 tấn, bằng 102,8% kế hoạch năm.
Trong đó:
+ Nghiền tại HT: KH năm là: 3.250.000 tấn; Thực hiện năm 2008 l à:

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

3.372.431 tấn, bằng 103,8% kế hoạch năm.
+ Gia công tại các đơn vị: KH năm là: 170.000 tấn; Thực hiện năm
2008 là: 146.608 tấn, bằng 86,2% kế hoạch năm.
- Gạch chịu lửa: KH năm là 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008 là:
9.228 tấn, bằng 135,7% kế hoạch năm.
- Vỏ bao xi măng: KH năm là: 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008
là: 22.070.000 vỏ, bằng 88,3% kế hoạch năm.
Sản phẩm tiêu thụ:
- Sản phẩm tiêu thụ KH năm là: 3.420.000 tấn; Thực hiện năm 2008
là: 3.495.766 tấn (XM + clinker) bằng 102,2% KH năm ( tại HT là:
3.349.158 tấn ( XM + clinker), bằng 103% KH năm; tại các đơn vị gia công
là: 146.608 tấn, bằng 86,2% KH năm).
- Vật liệu chịu lửa: KH tiêu thụ năm là 6.800 t ấn; Th ực hiện n ăm
2008 là: 7.201 tấn, bằng 105,9% KH năm.
- Vỏ bao xi măng: KH năm là: 25.000.000 vỏ; Thực hiện năm 2008
là: 22.070.000 vỏ (kể cả vỏ bao gia công), bằng 88,3% KH năm.
2. Nộp ngân sách ước đạt: 220 tỷ bằng 153,9 % kế hoạch năm.
3. Lợi nhuận ước đạt: 450 tỷ đồng bằng 105,1 % kế hoạch năm.
III. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008:
1. Về sản xuất:
- Công ty đã tăng cường công tác quản lý, theo dõi bảo d ưỡng thi ết b ị
để xử lý kịp thời những sự cố về cơ, điện công nghệ trong dây chuyền
sản xuất để đưa thiết bị trở lại hoạt động nhanh chóng, ổn định.

- Gíam sát chặt chẽ hệ số phối liệu từ khâu khai thác nguyên li ệu
đến khâu vận hành thiết bị để giữ phối liệu ổn định, tích cực khai triển
kế hoạch cung cấp phụ gia, đồng thời cân đối từng loại phụ gia, thử

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

nghiệm khả năng hoạt tính, khả năng cải thiện màu sắc để xác định tỷ
lệ pha tối ưu. Tỷ lệ pha phụ gia bình quân dạt :21% (qui mô).
- Thực hiện tốt những qui trình, qui phạm về quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 và ISO 14001– 2004 để đảm bảo chất
lượng xi măng đồng thời giữ môi trường xanh, sạch sẽ.
2.Về sửa chữa thiết bị:
Trong năm 2008 Công ty đã quản lý tốt khâu sửa chữa thiết b ị t ừ vi ệc
xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện đúng qui trình, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật để rút ngắn thời gian, đảm bảo chất lượng và tiết
kiệm vật tư trong sửa chữa. Trong năm 2008 các đợt s ửa ch ữa l ớn theo k ế
hoạch đều đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và đúng tiến độ đề ra.
3. Công tác vật tư, phụ tùng:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, quí, tiến độ và thời gian
sửa chữa lớn, thiết bị, Công ty đảm bảo đầy đủ, nguyên, nhiên liệu, vật
tư, phụ tùng cho sản xuất và sửa chữa thiết bị. Chất l ượng v ật t ư, ph ụ
tùng, nguyên vật liệu nhập về được kiểm tra chặt chẽ, đúng quy trình,
đảm bảo yêu cầu.
- Trong quá trình mua vật tư, phụ tùng, Công ty luôn bám sát giá cả thị
trường để đảm bảo mua được với giá cả hợp lý theo đúng quy định của

nhà nước va của Công ty. Ngoài những đơn vị và thị tr ường mua s ắm v ật
tư truyền thống, để đảm bảo mua được hàng với chất lượng tốt và với
giá cả hợp lý, Công ty đã mở rộng đối tượng và thị trường mua sắm thông
qua chào giá cạnh tranh và mời thầu rộng rãI theo đúng quy định hiện
hành.
4. Về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm:
Trong năm 2008, công tác tiêu thụ XM gặp rất nhiều khó kh ăn do
chịu ảnh hưởng của lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới và thực hiện các
nhóm giải pháp để kiềm chế lạm phát nên công tác tiêu thụ sản phẩm rất
Đào Văn Nhân - ĐT 47A

23


Báo cáo thực tập tổng hợp

được Công ty chú trọng để đảm bảo giữ vững thương hiệu “xi măng
hoàng thạch” và hiệu quả kinh tế đạt mức tối đa.
Thực hiện việc dịch chuyển thị trường tiêu thụ xi m ăng từ miền
Trung ra miền Bắc, Công ty đã tăng cường công tác tiêu thụ t ại mi ền B ắc,
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời duy trì giữ vững thị phần
và khách hàng truyền thống. Xi măng Hoàng Thạch vẫn chiếm sản l ượng
lớn tại miền Bắc (tăng 270.600 tấn so với năm 2007) và ưu thế ở thị
trường Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh…
Tại thị trường miền Trung sản lượng xi măng gia công đạt thấp nên
sản lượng tiêu thụ khu vực này của Công ty ch ưa đáp ứng được k ế ho ạch
đề ra.
Tại thị trường miền Nam, mặc dù khó khăn về công tác vận chuyển,
do giá cước vận chuyển liên tục tăng cao. Tuy nhiên thực hiện theo chỉ tiêu
của Tổng Công ty CN XM VN, Công ty đã xuất bán xi m ăng cho Cty CP

XM Hà Tiên1, đồng thời tăng cường đưa xi măng vào thị trường mi ền
Nam, đáp ứng một phần tiêu thụ tăng cao tại địa bàn này trong quý 2 n ăm
2008, góp phần bình ổn thị trường.
Trong 2008 công ty đã triển khai hợp đồng gia công xi măng Hoàng
Thạch tại một số đơn vị khác, tuy nhiên sản lượng xi măng Hoàng Th ạch
gia công đạt thấp, không đáp ứng được kỳ vọng của Công ty do giá
nguyên vật liệu đầu vào (clinker), vận chuyển, chi phí gia công …không
ngừng tăng cao. Vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất và
tiêu thụ xi măng gia công.
Việc Công ty đã triển khai mã hoá địa bàn tiêu thụ và các nhà phân
phối chính đã cho thấy hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận l ợi cho vi ệc
quản lý tiêu thụ cũng như đảm bảo xi măng được tiêu thụ đúng địa bàn
quy định.
Bên cạnh đó thị trường trong nước, Công ty đã triển khai khảo sát v à

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

24


Báo cáo thực tập tổng hợp

xây dựng chương trình xi măng ra thị trường một số nước trong khu vực
(Trung Quốc).
Đối với sản phẩm gạch chịu lửa và vỏ xi măng: do có sự quan tâm
của Công ty và sự nỗ lực của các nhà máy nên năm 2008, sản lượng sản
xuất và tiêu thụ đã cao hơn những năm trước và giảm lỗ đáng kể.
5. Về công tác xây dựng cơ bản:
a/ Các công trình đồng bộ:
Theo kế hoạch tổng giá trị đầu tư xây dựng các công trình đồng bộ

và dây chuyền HT1 và HT2 năm 2008 là: 40,83 tỷ đồng. Dự kiến tổng giá
trị thực hiện trong năm 2008 là: 22,21 tỷ đồng tương đương 54% kế
hoạch năm.
b/ Dự án đầu tư Hoàng Thạch 3:
Theo kế hoạch tổng giá trị khối lượng thực hiện Dự án HT3 năm
2008 là: 1,210 tỷ đồng. Dự kiến thực hiện là: 904,5 tỷ đồng tương đương
74,8% kế hoạch năm.
c/ Đánh giá kết quả thực hiện ĐTXDCB: Trong năm 2008 Công ty đã
có những giải pháp tích cực nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thi công các d ự
án đầu tư XDCB, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng so với kế hoạch đề ra do
một số nguyên nhân sau:
Trong năm 2008, giá cả vật tư thường xuyên biến động không ngừng
tăng, cộng với ảnh hưởng của lạm phát…. nên gây nhiều khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện, điều đó đã ảnh h ưởng đến ti ến
độ thi công các công trình XDCB.
Một số nhà thầu thực hiện chậm tiến độ, chưa huy động đủ nhân
lực, thiết bị để thi công, nên không đáp ứng được yêu câu tiến độ theo
HĐ đã ký.

Đào Văn Nhân - ĐT 47A

25


×