Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

phát triển cho vay khách hàng các nhân tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.54 KB, 153 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------


2

Đồng Tháp, 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------


3

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HƯƠNG LAN

Đồng Tháp, 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM

: Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

Agribank


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt nam

CBQHKH

: Cán bộ Quan hệ Khách hàng

CNTT

: Công nghệ thông tin

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DSCV

: Doanh số cho vay


DVNH

: Dịch vụ ngân hàng


HĐQT

: Hội đồng quản trị

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

QHKH


: Quan hệ khách hàng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDQT

: Tín dụng quốc tế

TMCP

: Thương mại cổ phần

XLRR

: Xử lý rủi ro

DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


9


PHẦN MỞ ĐẦU

1 - Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, áp lực
cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt. Tới
đây, khi chính thức thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(TPP) sẽ càng là động lực để các NHTM khẩn trương tái cơ cấu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Hạn chế và phân tán rủi rủi ro, mở rộng
thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh được các ngân hàng TMCP quan tâm lựa
chọn với mục tiêu hướng tới phát triển Ngân hàng bán lẻ, trong đó phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân sẽ là xu thế tất yếu đối với các ngân hàng hiện
nay. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân góp phần ổn định trong hoạt động đầu
tư tín dụng của ngành ngân hàng khi nền kinh tế có biến đổi theo chu kỳ, đồng thời,
ngân hàng cũng có được một lượng khách hàng đáng kể nhằm quảng bá thương
hiệu cho mình.
Trước đây, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thế mạnh là
phát triển ngân hàng bán buôn, chuyên cung cấp các dịch vụ và nguồn vốn cho các
tập đoàn, doanh nghiệp với nhóm khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp lớn.
Tuy nhiên, với xu hướng cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các ngân hàng trong
nước mà cả các ngân hàng nước ngoài trên thị trường nội địa, nhằm hạn chế rủi ro
cũng như chiếm lĩnh thị phần bán lẻ còn nhiều tiềm năng, mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu cũng được BIDV hướng tới. Theo lãnh đạo của BIDV: “Mục
tiêu của BIDV là sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, hàng đầu Việt Nam. Thời
gian gần đây BIDV chú trọng phát triển ngân hàng bán lẻ và đây là chiến lược để
phát triển bền vững”.
Với đặc điểm thị trường có tính vùng miền cao như ở Việt Nam, Đồng bằng
sông Cửu Long nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng là khu vực có nhiều tiềm
năng để phát triển cho vay khách hàng cá nhân. Chính vì vậy chủ trương hiện nay



10

của BIDV là có cơ chế linh động và phù hợp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
khối khách hàng cá nhân. Để thực hiện được mục tiêu trên cần phải có những giải
pháp phù hợp với thực tiễn của từng điạ bàn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn và
tìm ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
BIDV Chi nhánh Đồng Tháp, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Đồng Tháp” làm đề tài nghiên cứu.
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết và phân tích thực tiễn các vấn đề liên quan đến cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại, luận văn hướng tới những mục tiêu
sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Chi
nhánh Đồng Tháp giai đoạn năm 2011 – 2015.
- Trên cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và tổng kết
các nguyên nhân cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hơn
nữa việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Đồng Tháp.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu


11


+ Về không gian: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp.
+ Về thời gian: Giai đoạn năm 2011 – 2015.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích,
tổng hợp, tư duy logic và thống kê, so sánh.
Nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp :
+ Phương pháp thu thập thông tin: Trực tiếp phát phiếu khảo sát và thu thập
thông tin từ khách hàng đã và đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng.
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Khảo sát thực tế 150 khách hàng bằng phiếu
thăm dò ý kiến vào thời điểm tháng 12/2015. Qua đó phát hiện những tồn tại cần
khác phục cũng như những điểm mạnh cần phát huy của sản phẩm cho vay khách
hàng cá nhân, từ đó có hướng thiết kế sản phẩm hoàn chỉnh hơn.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ Giáo trình sách, báo; nguồn dữ liệu
báo cáo thống kê; báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng; báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Đồng Tháp; báo cáo tài chính; bản công bố
thông tin; tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng; tài liệu hội thảo; các
công trình nghiên cứu về phát triển bán lẻ của các NHTM và các trang báo mạng
khác.
5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề mang tính lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân.


12

Trên cơ sở phân tích thực trạng và kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV Chi nhánh Đồng Tháp giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất một số giải
pháp mang tính định hướng chung cho việc phát triển cho vay KHCN đồng thời đưa
ra giải pháp cụ thể đối với một số sản phẩm cho vay mà ngân hàng đang thực hiện.

7- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân và phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Chi
nhánh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Chi
nhánh Đồng Tháp.

CHƯƠNG 1


13
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí rất quan trọng trong
nền kinh tế, nó hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất và trao đổi hàng hoá.. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một
trình độ nhất định thì sự xuất hiện của NHTM là tất yếu khách quan. Trong quá
trình hình thành và phát triển hệ thống NHTM rất năng động và thích ứng nhanh
với nền kinh tế thị trường. Từ lúc sơ khai NHTM hình thành bắt đầu từ nghiệp vụ
đổi tiền và chiết khấu thương phiếu, theo thời gian cùng với sự phát triển của nền
kinh tế ngành kinh doanh này ngày càng được mở rộng và phát triển. Sự phát triển

của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại nền kinh tế hàng hoá gắn bó chặt chẽ với hệ thống NHTM và
khi phát triển đến giai đoạn nền kinh tế thị trường thì NHTM càng được hoàn thiện
và trở thành định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế. Thông qua việc
thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại, khi nền kinh tế càng phát triển thì càng cần
đến hoạt động của các NHTM. Sự phát triển của hệ thống NHTM đang từng bước
đổi mới nhằm thích ứng với quá trình phát triển kinh tế, thông qua đó trình độ phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia cũng được phản ánh rất nhiều. Trong tiến trình


14

phát triển chung của nền kinh tế, các tổ chức kinh tế phi ngân hàng ngày càng tham
gia nhiều vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ do sự thông thoáng trong các quy định,
lĩnh vực, phạm vi kinh doanh cho phù hợp với xu thế hội nhập. Tuy nhiên giữa ngân
hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn tồn tại một ranh giới nhất định, bởi
vì Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền, được phép thực hiện nghiệp
vụ thanh toán và làm trung gian thanh toán. Chính hoạt động này đã tạo nên chức
năng tạo tiền thông qua hệ số nhân tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đó là đặc
trưng cơ bản để phân biệt Ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.
Trên thế giới hoạt động của các ngân hàng thương mại được các tổ chức tín
dụng của các nước nhận định khác nhau. Mỹ cho rằng: “Ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật ngân hàng của Pháp ngày 13/06/ 1941 (điều 1) quy định:“ Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho

chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Tại Đan
Mạch, Luật ngân hàng 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành nghề địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm,…”.
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010 quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.


15

Theo đó NHTM có thể được định nghĩa khái quát như sau: NHTM là một
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động
kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế
thị trường, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với vai trò hoạt động làm trung gian
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở các tổ chức, cá nhân và mọi thành phần
kinh tế, thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho
nền kinh tế, đáp ứng vốn kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Thông qua hoạt động của
hệ thống ngân hàng thương mại mà đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp
có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả của
cả nền kinh tế. Vì vậy, có thể khẳng định NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị
trường, nếu NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM
đã góp phần mở rộng hoặc thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. NHTM thực hiện việc

dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô theo phương châm “Nhà nước điều
tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường” thông qua hình thức cấp các khoản tín
dụng cho nền kinh tế.
Theo đó, bản chất của NHTM được cụ thể như sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại


16

NHTM với chức năng chủ yếu là tạo tiền và kinh doanh tiền tệ nhằm mục tiêu
sinh lợi, để thực hiện chức năng đó, NHTM có các hoạt động cơ bản sau đây:

Thứ nhất, Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong hoạt động này các NHTM sử dụng các
biện pháp và công cụ cần thiết để thu hút vốn của các chủ thể khác sử dụng cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của hoạt động huy động vốn sẽ cung cấp
nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cũng như của ngân hàng. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, các NHTM huy động thông qua nguồn
tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và từ nguồn đi
vay của các cá nhân tổ chức kinh tế.
Thứ hai, Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, nó quyết định đến khả năng tồn
tại của các NHTM. Hoạt động này được hình thành rất sớm, ngay từ khi hình thành
các NHTM. Hoạt động sử dụng vốn của các NHTM được thực hiện chủ yếu dưới

hình thức cấp tín dụng. Đây là các hoạt động cấu thành từ tài sản Có của NHTM,
bao gồm các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ nhằm mục đích sinh lời và đảm bảo
khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Thứ ba, Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian của NHTM bao gồm: Thanh toán thu chi hộ cho khách
hàng; chuyển tiền; bảo lãnh; mở L/C; bảo quản tài sản hộ như nhận bảo quản các tài
sản quí, các giấy tờ chứng thư quan trọng; kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc
đá quý; quản lý ngân quỹ; cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán theo ủy nhiệm
của khách hàng; cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn tài chính, giúp đỡ các công
ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu; cung cấp các dịch vụ bảo hiểm… Các hoạt động


17

này ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác
nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa mang lại cho ngân hàng một khoản
thu nhập đáng kể dưới dạng phí dịch vụ, đồng thời cũng có ý nghĩa lớn trong việc
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng như
cạnh tranh của ngân hàng.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
- Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân:
Cho vay trong hoạt động NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho
vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong đó bên cho vay chuyển
giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoản thời gian nhất dđịnh, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô đều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các

khách hàng cá nhân với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
Một trong các hoạt động cơ bản của NHTM là cấp tín dụng, trong đó hoạt
động cho vay là một khoản sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng. Cho đến những năm
1960, hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền, với tính đặc thù
đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được xem như đồng nghĩa với nhau.
Từ những năm 1970 trở lại đây, các ngân hàng cũng như các định chế tài chính đã
cung cấp các sản phẩm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, đây là sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng, là hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn
phòng làm việc, máy móc thiết bị). Với nguyên tắc cho vay phải hoàn trả, người
cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng cần có cơ sở để tin vào


18

cam kết hoàn trả đúng hạn của người đi vay. Giá trị hoàn trả đó thường là lớn hơn
giá trị lúc cho vay vì người đi vay phải trả thêm số tiền lãi ngoài vốn gốc đã nhận.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay phải được cam kết hoàn trả vô điều
kiện. Các văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước, v.v…
về mặt pháp lý thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều
kiện khi đến hạn thanh toán cho bên cho vay.
Khách hàng cá nhân là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cho vay
KHCN là hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
Đối tượng cho vay là cá nhân, hộ gia đình, có nhu cầu sử dụng vốn vay của ngân
hàng, có khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng cho
vay, hầu hết các khoản vay này có quy mô nhỏ nhưng số lượng món vay lớn.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân có thể hiểu: Cho vay khách hàng cá
nhân là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho đối
tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào mục đích

xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Thứ nhất, chủ thể tham gia giao dịch một bên là ngân hàng, một bên là khách
hàng cá nhân, hộ gia đình.
Chủ thể tham gia: Một bên là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện hoạt động
theo quy định của pháp luật. Chủ thể này tham gia với tư cách là người đầu tư
(người cho vay) và có quyền đòi tiền của người nhận đầu tư (người vay) khi hợp
đồng đáo hạn. Một bên là khách hàng cá nhân, hộ gia đình (người nhận đầu tư) có
nhu cầu sử dụng vốn vay của ngân hàng và có khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho
ngân hàng khi kết thúc hợp đồng cho vay.


19

Thứ hai, Giá trị từng món vay nhỏ, số lượng món vay lớn
Đối tượng cho vay cá nhân tại các NHTM là các cá nhân và hộ gia đình. Do
quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hộ gia đình tương đối
thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp nên nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh của từng cá nhân và hộ gia đình là không lớn. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình cũng không lớn mà còn phụ thuộc vào nguồn thu nhập tích
lũy đảm bảo đủ để trả nợ vay. Từ những đặc điểm trên, để hạn chế rủi ro, ngân hàng
thường không chấp thuận mức cho vay có giá trị lớn nhất là đối với khách hàng có
mục đích tiêu dùng và không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, dù từng món vay
không lớn nhưng do đặc điểm sản xuất nhỏ lẽ, đối tượng có nhu cầu vay sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng lại nhiều và ngày càng tăng một cách thường xuyên,
liên tục nên số lượng các khoản cho vay này lớn.
Thứ ba, Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển
kinh tế
Kinh tế phát triển sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khi

đó thu nhập của người dân tăng lên làm cho nhu cầu mua sắm tăng theo, sản suất
kinh doanh có lãi thì nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng cũng tăng lên, đồng thời nhu
cầu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng trở nên cần thiết. Ngược
lại, sự phát triển của nền kinh tế bị ngưng trệ thì mức cầu trong nền kinh tế giảm
mạnh, tình trạng sản xuất kinh doanh dịch vụ sụt giảm, sản phẩm hàng hóa không
tiêu thụ được, vốn ứ đọng, đồng thời thu nhập giảm sút kéo theo nhu cầu tiêu dùng
giảm nên tất yếu dẫn đến nhu cầu vốn vay ngân hàng giảm theo.
Thứ tư, Lãi cho vay cao hơn các khoản cho vay còn lại
Do số lượng khách hàng nhiều, giá trị từng món vay nhỏ, ngân hàng phải bỏ ra
khoản chi phí cao hơn để quản lý nên các khoản cho vay khách hàng cá nhân
thường có mức lãi suất cao hơn mức lãi suất của các khoản cho vay còn lại.


20

Ngoài ra, chi phí quản lý và tác nhiệp cũng chiếm một phần lớn vì ngân hàng
phải sử dụng đội ngũ nhân viên khá đông trong việc cho vay, từ khâu tiếp thị, nhận
hồ sơ, thẩm định, giải ngân, theo dõi, giám sát khoản vay cho đến việc thu hồi nợ.
Để bù đắp cho các khoản chi phí trên, lãi suất cho vay khách hàng cá nhân thường
cao hơn các khoản cho vay khác. Do lãi suất cho vay cao nên tỷ lệ lợi nhuận thu
được trên một đồng vốn cho vay thường khá cao, từ đó bù đắp được các khoản chi
phí đã bỏ ra. Mặt khác, số lượng các món vay lớn nên lợi nhuận thu được từ hoạt
động cho vay bán lẻ chím một tỷ trọng đáng kể trong tổng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay. Chính nguồn lợi nhuận này đã thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động
cho vay bán lẻ.
Thứ năm, là rủi ro cao nhưng phân tán được rủi ro
Hoạt động đặc thù của tổ chức tín dụng là “đi vay để cho vay” nên thường có
độ rủi ro cao, khi xãy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều tổ chức, cá nhân
và cả nền kinh tế. Trong thời gian vay vốn, bản thân khách hàng có thể có sự biến
động về tình hình tài chính, tình trạng sức khỏe hay công việc dẫn đến mất khả năng

chi trả hoặc khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ... làm cho việc thẩm định khả
năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, vấn đề
đạo đức cũng có thể dẫn đến rủi ro khi khách hàng cố tình che dấu thông tin về tình
hình sức khỏe và công việc tương lai của mình, nhằm đạt được mục đích vay vốn, do
đó ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Trong danh mục tài sản của ngân hàng, mặt dù cho vay KHCN được đánh giá là tài
sản rủi ro nhất, nhưng do mỗi giao dịch KHCN thường có giá trị nhỏ nên so với hoạt
động tổng thể của ngân hàng, mức ảnh hưởng của các khoản vay này sẽ không lớn.
Số lượng khách hàng lớn nên rủi ro khoản mục cho vay KHCN được phân tán cho
nhiều người.
Một đặc điểm cho phép phân biệt hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tín dụng
với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước là nguồn vốn cho vay. Các tổ chức


21

tín dụng dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức
nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng để cấp tín dụng cho khách hàng. Đây cũng là điểm khác biệt
giữa hoạt động tín dụng của NHNN với các tổ chức tín dụng khác.

1.1.2.2. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
Vai trò cho vay khách hàng cá nhân đối với kinh tế - xã hội
Mức cầu về hàng hoá tiêu dùng của dân cư thể hiện rõ qua sự phát triển của
nền kinh tế, đó là mức độ và số lượng các nhu cầu có khả năng thanh toán. Cho vay
cá nhân của các NHTM sẽ góp phần làm tăng nhu cầu đó hay nói cách khác , đây là
giải pháp tốt để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Đồng thời nó còn là trung gian luân chuyển vốn giữa người thiếu vốn và người thừa
vốn. Bằng khả năng quản lý vốn chuyên nghiệp, hoạt động cho vay của NHTM nói
chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng sẽ giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro

trong quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Ngân hàng cung ứng vốn cho người cần vốn để
mua, chế biến, tổng hợp và cất trữ sản phẩm, sau đó bán trực tiếp cho người tiêu
dùng. Quá trình chu chuyển vốn từ người sản xuất đến người bán buôn, bán lẻ và
cuối cùng đến người tiêu dùng cho thấy tín dụng ngân hàng tạo ra khả năng thực
hiện toàn bộ quá trình kinh tế, cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Khi
sức mua của người tiêu dùng tăng lên, thị trường hàng hoá tiêu dùng cũng trở nên sôi
động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Qua đó, Nhà nước cũng thực hiện được các
mục tiêu kinh tế – xã hội khác như giải quyết việc làm cho người lao động, giảm bớt
các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Vai trò cho vay khách hàng cá nhân đối với NHTM


22

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho vay giữ một vai trò quan
trọng. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 60% – 70% và đây cũng
là khoản mục sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng. Trong đó, cho vay khách hàng cá
nhân là khoản mục mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn và hạn chế rủi ro cho
ngân hàng. Việc phát triển cho vay KHCN là cách tốt nhất để phân tán rủi ro trong
kinh doanh, giữ vững sự ổn định và giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đây là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi cơ cấu nền khách hàng, ổn định kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, hoạt động tín dụng ngày càng nhiều rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ
tập trung vào phát triển cho vay bán buôn sẽ nhận lấy rủi ro rất lớn khi nền kinh tế
có biến động. Theo xu thế chung, hiện nay hầu hết các NHTM đều tập trung đẩy
mạnh phát triển cho vay khách hàng cá nhân để mở rộng thị phần, ổn định và cơ
cấu lại thu nhập của mình.

Cho vay KHCN là phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà các ngân hàng đang
hướng tới. Nó giúp ngân hàng gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại,
thu hút tìm kiếm khách hàng tiềm năng bởi nhu cầu sử dụng vốn của người dân còn
rất lớn và đa dạng. Ngoài lãi suất, phong cách phục vụ, cải tiến quy trình,… các
ngân hàng còn phát triển cho vay KHCN qua nhiều hình thức đa dạng sản phẩm,
đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của KHCN, hộ gia đình. Đây là điều kiện để
ngân hàng phát triển mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh. Là đòn bẩy để phát triển nhanh và bền vững các hoạt động khác của
ngân hàng như: Thanh toán quốc tế, kinh doanh thẻ, mua bán ngoại tệ,…
Vai trò cho vay khách hàng cá nhân đối với khách hàng :
Đối tượng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN là người có thu nhập thấp và trung
bình, hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ. Với các kỳ hạn ngắn, trung và dài
hạn, khách hàng có thể vay vốn sử dụng cho các mục đích như: Bổ sung vốn lưu
động sản suất kinh doanh, tiêu dùng, v.v… Cho vay KHCN góp phần tạo điều kiện


23

cho cá nhân hộ gia đình cải thiện tình trạng thiếu hụt vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, , tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập quốc dân. Khi thu nhập tăng, nhu cầu xây dựng,
sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, nhu cầu về giáo dục, đào tạo, du lịch,
…cũng tăng theo, nhờ đó, họ sẽ được sử dụng các dịch vụ, tiện ích mua sắm các
hàng hoá, thiết bị có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi,… cải thiện và nâng cao đời
sống sinh hoạt trong gia đình.
Ngoài ra, cho vay KHCN còn giúp cho cá nhân, hộ gia đình có điều kiện
nâng cao trình độ tay nghề, trình độ học vấn nhằm giải quyết việc làm và nâng
cao hiệu quả sản suất kinh doanh.
Cho vay KHCN giúp người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhanh hơn và chi
tiêu nhiều hơn. Qua đó ngân hàng đã gián tiếp giúp nhà sản xuất bán được sản

phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, vì thế lợi nhuận cũng tăng lên.
Đây chính là nguyên nhân làm cho ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp
tác với Ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng, vay sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cá nhân, hộ gia đình khó có điều kiện cạnh tranh
về vốn cũng như công nghệ đối với các KHDN lớn. Nhờ có cho vay KHCN, các đối
tượng khách hàng này được hỗ trợ tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
của mình thông qua việc tiếp cận với các nguồn vốn vay, sử dụng các DVNH, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng,
thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng
hoá. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn lực của mình.
Với nền tảng công nghệ tiên tiến, phát triển cho vay khách hàng cá nhân giúp
ngân hàng tiết kiệm nhân lực và giảm chi phí vận hành, từ đó có thể giảm phí dịch
vụ cho khách hàng và tạo điều kiện cho người dân làm quen và tiếp cận dần với các
tiện ích từ ngân hàng tự động, ngân hàng “không người” hay ngân hàng ảo.


24

1.1.3. Sản phẩm và phương thức cho vay khách hàng cá nhân
1.1.3.1 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân bao gồm các sản phẩm: Cho vay sản xuất, kinh
doanh; cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ở; cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay mua ôtô, mua các thiết bị gia dụng và
phương tiện đi lại; cho vay chứng minh tài chính; cho vay thông qua phát hành thẻ
tín dụng,… thông qua nhiều phương thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay cầm cố chiết khấu, cho vay thấu
chi v.v….
- Cho vay sản xuất, kinh doanh: Nhóm sản phẩm này phục vụ cho các khách
hàng vay là những cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện các
phương án sản xuất, kinh doanh với qui mô nhỏ.

- Cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay này thường phục vụ cho các nhu cầu
thiết yếu như mua nhà, mua đất, mua sắm ôtô, cho vay hỗ trợ du học và các nhu cầu
phổ biến khác với nguồn trả nợ chủ yếu từ lương, từ lợi nhuận hoạt động sản xuất,
kinh doanh… của khách hàng.
- Cho vay qua thẻ tín dụng: hiện nay sản phẩm cho vay qua thẻ rất phổ biến
trên thế giới, theo đó khách hàng được sử dụng một khoản tín dụng để mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tại những đơn vị chấp nhận thẻ mà không phải trả lãi nếu hoàn
trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn quy định.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tỷ trọng cho vay bán lẻ trên
tổng dư nợ cho vay của các NHTM ngày càng tăng, sản phẩm này có vị trí ngày
càng quan trọng trong danh mục đầu tư của các NHTM, do vừa mang lại hiệu quả
cao vừa đảm bảo hạn chế rủi ro vì các khoản vay này thường rất nhỏ và đều có tài
sản đảm bảo.


25

1.1.3.2. Phương thức cho vay khách hàng cá nhân
- Cho vay từng lần
Là khoản vay dành cho những khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên, không đủ điều kiện cấp hạn mức thấu chi hoặc khách hàng có độ tín nhiệm
thấp. Ngân hàng chỉ đầu tư vốn vào một giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất.
Từng lần vay sẽ thiết lập bộ hồ sơ độc lập đồng thời khách hàng phải có phương án
sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, thẩm định dự án, cho xác
định mục đích, quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất, ký hợp
đồng cho vay và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
- Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
đến một giới hạn nhất định phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi. Khi tài khoản khách hàng có
tiền Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Số tiền lãi được tính như sau:
Số lãi phải trả = lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi
Các khoản chi vượt quá hạn mức sẽ chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình
thức này. Hình thức thấu chi này áp dụng đối với khách hàng uy tín, có thu nhập
cao và ổn định.
- Cho vay theo hạn mức
Đây là khoản vay dài hạn theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu
vốn của khách hàng. Mỗi ngân hàng có cách xác định hạn mức cho vay khác nhau.


×