Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành Thép của NHTM Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.34 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ
rất lớn từ nhà trường, thầy cô cũng như các anh chị trong đơn vị thực tâp.
Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà trường,
khoa, các bộ môn trong trường đã giúp em có được những kiến thức bổ ích về
chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng cũng như đã tạo điều kiện cho em được tiếp
cận môi trường thực tế trong thời gian qua.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Phùng Việt Hà. Trong
thời gian viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô, cô đã giúp em bổ
sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu sót cũng như việc áp dụng các
kiến thức đó vào thực tế để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc
Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình đã giúp em tiếp cận thực tế, thu thập các thông
tin, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng trong thời
gian qua để em có tài liệu cần thiết để hoàn thành được bài luận văn này.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, điều kiện thực tế và kinh nghiệm của bạn
thân, cho nên khóa luận không tránh khỏi nhưng khiếm khuyết, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô và người đọc để em có thể hoàn thiện tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Vũ
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. xu hướng toàn cầu hóa
trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO
đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó
không thể không nói tới ngân hàng- một lĩnh vực rất quan trọng ở Việt Nam. Đất
nước ta đã và đang bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp
đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít.


Điều này tạo ra nhưng ảnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp ngành Thép, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động
của các ngân hàng thương mại( NHTM) nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng
nói riêng. .
Trong hệ thống ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam ( VIB) ,
chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn
tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện
là đối tác quan trọng với nhiều doanh nghiệp lớn của nên kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp ngành Thép. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành
tựu đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay
vẫn chưa được cao và chưa xứng với quy mô của chi nhánh, vẫn chưa đáp ứng tốt
nhất về nhu cầu vay vốn của khách hàng quan trọng đó là các doanh nghiệp ngành
Thép.
Kinh tế hội nhập , vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp ngành Thép Việt Nam, là một ngành không phải là thế mạnh, khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Thép Việt Nam là khá hạn chế. Chí phí sản xuất lớn, giá
thành cao, chất lượng sản phẩm chưa cao, đơn điệu về mặt sản phẩm đã làm cho các
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Thép Việt Nam trên thị trường khá khó khăn,
dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn, mà đa số các doanh nghiệp Thép hoạt động chủ
yếu nhờ vốn vay của ngân hàng, rủi ro cho cả doanh nghiệp Thép và cả ngân hàng
là tương đối cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Ba Đình, nên em lựa chọn đề
tài là: " Hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành Thép của
NHTM Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình ".
Từ đó có thể nhận thấy việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
Hàng cần được quan tâm và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để có thể đưa hoạt

động kinh doanh của Ngân Hàng phát triển hơn nữa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
•Mục tiêu chung :
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích trực trang hoạt động cho vay của ngân hàng
với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành Thép trong những năm gần đây.
Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay của ngân hàng trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
•Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng
- Tìm hiểu tình hình cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.
- Tìm hiểu được thực trang hoạt động cho vay của Ngân hàng trong những
năm gần đây.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng với các doanh nghiệp ngành Thép.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng với khách hàng trong thời gian sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp ngành
Thép.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Thời gian: các số liệu thu thập được có giới hạn, chỉ tập trung nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ 2010 đến năm 2012.
+ Không gian : ngân hàng thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi
nhánh Ba Đình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng đồng bộ hệ thông các phương pháp nghiên cứu để làm
sáng tỏ mục đích nghiên cứu như phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống,
phương pháp thống kê so sánh…

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài những phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu… thì đề tài
nghiên cứu bao gồm 3 chương, theo đúng khung kết cấu luận văn tốt nghiệp bậc đại
học:
- Chương I: cở sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp ngành Thép của NHTM.
- Chương II: thực trang của hoạt động cho vay của NHTM cổ phần Quốc Tế
Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.
Chương III: các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng
đối với các doanh nghiệp ngành Thép.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN DOANH NGHIỆP
NHMT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NH NGÂN HÀNG
NHTMCP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
WTO TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
QĐ QUYẾT ĐỊNH
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
VND VIỆT NAM ĐỒNG
VIB NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
1.1.1 Tổng quan về ngành Thép 1
1.1.1.1 Lịch sử hình thành 1
Có thể nói ngành Thép Việt Nam còn khá non trẻ, bắt đầu được xây dựng từ đầu
những năm 1960. Từ những năm 1960 đến nay ngành Thép có nhiều đổi mới và

tăng trưởng mạnh. Sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam năm 1990 đã góp
phần quan trọng vào sự bình ổn và phát triển của ngành. Năm 1996 là năm đánh
dấu sự chuyển mình của ngành Thép với sự ra đời của 4 công ty liên doanh sản
xuất thép là: liên doanh thép Việt Nhật( Vinakyoei), Việt Úc ( Vinausteel), Việt
Hàn( VPS) và Việt Nam – Singapore( Nasteel) với tổng công suất khoảng
840000 tấn/ năm. Từ năm 2002- 2008, nhiều doanh nghiệp tư nhân và liên doanh
nước ngoài được thành lập, và đến nay với sự phát triển mạnh mẽ đó, công suất
lên tới 6 triệu tấn/ năm 1
1.1.1.2 Đặc thù của doanh nghiệp ngành Thép 1
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có tính riêng biệt của nó, các doanh nghiệp
ngành Thép cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác: 1
- Các DN Thép chiếm phần lớn trong ngành công nghiệp nặng trong nước và chủ
yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân 1
- Quy mô: có thể chia thành 3 loại theo công suât : 1
+ nhóm các DN hiện đại: là các DN liên doanh như: Posco, Vinakyoei, VPS…
và các DN mới thành lập như Hòa Phát, Việt – Ý, Pomina… 1
Đây là các doanh nghiệp sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến của Ytaly, Nhật
Bản, sản xuất với quy mô lớn từ 250000- 400000 tấn/ năm 1
+ nhóm các DN trung bình: là các DN nhà máy của của công ty gang thép Thái
Nguyên, công ty thép Miền Nam, công ty thép Đà Nẵng… 2
Các doanh nghiệp này sử dụng công nghệ của Trung Quốc với quy mô 120000-
200000 tấn/ năm 2
+ nhóm các DN lạc hậu: là các nhà máy có quy mô nhỏ , sử dụng thiết bị tự chế
trong nước hoặc hàng thải của các nước phát triển. công suất nằm trong khoảng
5000- 20000 tấn/ năm 2
-Chi phí cố định kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Thép lớn, vì thế thời
gian hoạt động của các DN là trung và dài hạn. các doanh nghiệp thép hoạt động
chủ yếu dựa trên vốn vay của ngân hàng 2
-Nguyên liệu ngành: đầu vào cho ngành Thép là quặng sắt và thép phế. ở Việt
Nam phần lớn sử dụng thép phế để sản xuất phôi và hoàn toàn là phôi vuông để

làm thép xây dựng. Phôi vuông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 50% nhu
cầu cán thép. 50% còn lại là từ nhập khẩu. Mặc dù tự sản xuất được 20% thép dẹt
nhưng chưa có doanh nghiệp nào tại Việt Nam sản xuất được phôi dẹt mà phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn nhập khẩu thép, phôi thép các loại và thép phế
của Việt Nam hiện giờ là từ Trung Quốc( là chủ yếu) và một số nước khác trên
thế giới như : Nhật, Nga Như vậy ngành Thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn
từ biến động phôi và thép trên thế giới. Giá thép trong nước có xu hướng biến
động cùng chiều với giá phôi trên thế giới 2
-Trình độ công nghệ, trang thiết bị : ngành Thép Việt Nam hiện nay có năng lực
thực tế khoảng 3,2 triệu tấn thép cán/ năm( thép xây dựng) ; 0,5- 0,6 triệu tấn
phôi thép bằng lò điện ( phôi thép vuông và cả thỏi đúc cỡ nhỏ) . Về trình độ
công nghệ, thiết bị có thể chia thành 3 loại: tương đối hiện đại, trung bình và lạc
hậu 2
-Chất lượng và cơ cấu sản phẩm : chất lượng sản phẩm thép cán xây dựng của
tông công ty Thép Việt Nam và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản
phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở nhỏ( công suất < 20000 tấn/ năm) chất
lượng kém, không đạt yêu cầu 2
Hiện nay ngành Thép mới chỉ sản xuất được thép tròn trơn, tròn vằn ( 10- 40
mm) , thép dây cuộn và thép hình cỡ nhỏ. Các sản phẩm dài sản xuất trong nước
phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu, khả năng tự sản xuất phôi thép trong
nước còn khá nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 28% ,còn 72% là các doanh
nghiệp phải nhập từ nước ngoài 3
Đánh giá chung: 3
Những năm qua tuy ngành Thép được đầu tư đáng kể và có bước phát triển
tương đối mạnh mẽ ( cả quốc doanh và tư nhân) , đạt được tốc độ tăng trưởng khá
ca, có tiểm lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 song vẫn còn trong tình
trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới, thể hiện ở các
mặt: 3
+ qui mô nhỏ, trang thiết bị thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ công nghệ và mức độ tự
động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm còn hạn chế ( nhất là các doanh nghiệp tư

nhân) 3
+ cơ cấu mặt hàng sản xuất hạn hẹp, đơn điệu ( mới cán được sản phẩm dài, cỡ
nhỏ và vừa với loại thép phổ biến là cacbon thấp) 3
+ năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn
phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước
chưa sản xuất được, phải nhập khẩu 3
+ chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quá đông,
giá thành chưa ổn định nến tính cạnh tranh chưa cao. Khả năng xuất khẩu thép
còn hạn chế 3
Nhìn một cách tổng quát ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi và bán thành phẩm nhập khẩu. Trình
độ công nghệ thấp, chưa có nhiều thiết bị hiện đại hóa, cần phải đầu tư cải tạo
phát triển thay thế các thiết bị cũ , lạc hậu, mới có thể cạnh tranh trong thời gian
tới 3
1.2.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành Thép 3
1.2.2.1 Khái niệm 3
1.2.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đới với DN ngành Thép 4
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM 5
1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay của NHTM 6
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM 6
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 7
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính 7
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng 8
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
10
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan 10
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan 12
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh
Ba Đình 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi

nhánh Ba Đình 17
2.1.1.1 Lịch sử hình thành NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 17
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 17
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi
nhánh Ba Đình 18
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn 18
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn 22
2.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác 24
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 25
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngành thép tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 26
2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ đối với các doanh nghiệp ngành thép tại
NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 26
2.2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của các doanh nghiệp ngành thép tại
NHTMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Ba Đình 29
2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp
ngành thép 30
2.2.4 Quy mô dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành thép tại NHTMCP
Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 32
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngành thép của
NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 35
2.3.1 Những kết quả đạt được 35
2.3.2 Những mặt còn hạn chế của ngân hàng 36
2.3.2.1 Những mặt hạn chế 36
2.3.2.2 Nguyên nhân 37
3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành thép của
NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới 39
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối với các doanh nghiệp
ngành thép tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình 40
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 40

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 40
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lý thông tin 41
3.2.2. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng 43
3.2.3. Nâng cao chất lượng các khoản nợ 44
3.2.4. Phát triển các sản phẩm cho vay và dịch vụ 45
3.2.5. Một số giải pháp khác 46
3.2.5.1 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng 46
3.2.5.2 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng 47
3.3 Một số kiến nghị 47
3.3.1 Đối với Chính phủ và các ban, ngành có liên quan 47
3.3.2 Đối với NHNN 48
3.3.3 Đối với NHTMCP Quốc tế Việt Nam 49
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp ngành thép 50
KẾT LUẬN 51

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP
CỦA NHTM
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp ngành Thép
1.1.1 Tổng quan về ngành Thép
1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Có thể nói ngành Thép Việt Nam còn khá non trẻ, bắt đầu được xây dựng từ
đầu những năm 1960. Từ những năm 1960 đến nay ngành Thép có nhiều đổi mới
và tăng trưởng mạnh. Sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam năm 1990 đã góp
phần quan trọng vào sự bình ổn và phát triển của ngành. Năm 1996 là năm đánh dấu
sự chuyển mình của ngành Thép với sự ra đời của 4 công ty liên doanh sản xuất
thép là: liên doanh thép Việt Nhật( Vinakyoei), Việt Úc ( Vinausteel), Việt
Hàn( VPS) và Việt Nam – Singapore( Nasteel) với tổng công suất khoảng 840000
tấn/ năm. Từ năm 2002- 2008, nhiều doanh nghiệp tư nhân và liên doanh nước
ngoài được thành lập, và đến nay với sự phát triển mạnh mẽ đó, công suất lên tới 6

triệu tấn/ năm.
1.1.1.2 Đặc thù của doanh nghiệp ngành Thép
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có tính riêng biệt của nó, các doanh nghiệp
ngành Thép cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác:
- Các DN Thép chiếm phần lớn trong ngành công nghiệp nặng trong nước và
chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân.
- Quy mô: có thể chia thành 3 loại theo công suât :
+ nhóm các DN hiện đại: là các DN liên doanh như: Posco, Vinakyoei, VPS…
và các DN mới thành lập như Hòa Phát, Việt – Ý, Pomina…
Đây là các doanh nghiệp sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến của Ytaly, Nhật
Bản, sản xuất với quy mô lớn từ 250000- 400000 tấn/ năm.
1
+ nhóm các DN trung bình: là các DN nhà máy của của công ty gang thép
Thái Nguyên, công ty thép Miền Nam, công ty thép Đà Nẵng…
Các doanh nghiệp này sử dụng công nghệ của Trung Quốc với quy mô
120000- 200000 tấn/ năm.
+ nhóm các DN lạc hậu: là các nhà máy có quy mô nhỏ , sử dụng thiết bị tự
chế trong nước hoặc hàng thải của các nước phát triển. công suất nằm trong khoảng
5000- 20000 tấn/ năm.
-Chi phí cố định kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Thép lớn, vì thế
thời gian hoạt động của các DN là trung và dài hạn. các doanh nghiệp thép hoạt
động chủ yếu dựa trên vốn vay của ngân hàng.
-Nguyên liệu ngành: đầu vào cho ngành Thép là quặng sắt và thép phế. ở
Việt Nam phần lớn sử dụng thép phế để sản xuất phôi và hoàn toàn là phôi vuông
để làm thép xây dựng. Phôi vuông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 50% nhu
cầu cán thép. 50% còn lại là từ nhập khẩu. Mặc dù tự sản xuất được 20% thép dẹt
nhưng chưa có doanh nghiệp nào tại Việt Nam sản xuất được phôi dẹt mà phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Nguồn nhập khẩu thép, phôi thép các loại và thép phế của Việt
Nam hiện giờ là từ Trung Quốc( là chủ yếu) và một số nước khác trên thế giới như :
Nhật, Nga Như vậy ngành Thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ biến động

phôi và thép trên thế giới. Giá thép trong nước có xu hướng biến động cùng chiều
với giá phôi trên thế giới.
-Trình độ công nghệ, trang thiết bị : ngành Thép Việt Nam hiện nay có năng
lực thực tế khoảng 3,2 triệu tấn thép cán/ năm( thép xây dựng) ; 0,5- 0,6 triệu tấn
phôi thép bằng lò điện ( phôi thép vuông và cả thỏi đúc cỡ nhỏ) . Về trình độ công
nghệ, thiết bị có thể chia thành 3 loại: tương đối hiện đại, trung bình và lạc hậu.
-Chất lượng và cơ cấu sản phẩm : chất lượng sản phẩm thép cán xây dựng
của tông công ty Thép Việt Nam và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản
phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở nhỏ( công suất < 20000 tấn/ năm) chất
lượng kém, không đạt yêu cầu.
2
Hiện nay ngành Thép mới chỉ sản xuất được thép tròn trơn, tròn vằn ( 10- 40
mm) , thép dây cuộn và thép hình cỡ nhỏ. Các sản phẩm dài sản xuất trong nước
phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu, khả năng tự sản xuất phôi thép trong
nước còn khá nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 28% ,còn 72% là các doanh nghiệp
phải nhập từ nước ngoài.
Đánh giá chung:
Những năm qua tuy ngành Thép được đầu tư đáng kể và có bước phát triển
tương đối mạnh mẽ ( cả quốc doanh và tư nhân) , đạt được tốc độ tăng trưởng khá
ca, có tiểm lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 song vẫn còn trong tình
trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới, thể hiện ở các mặt:
+ qui mô nhỏ, trang thiết bị thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ công nghệ và mức độ
tự động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm còn hạn chế ( nhất là các doanh nghiệp tư
nhân)
+ cơ cấu mặt hàng sản xuất hạn hẹp, đơn điệu ( mới cán được sản phẩm dài,
cỡ nhỏ và vừa với loại thép phổ biến là cacbon thấp)
+ năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn
phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước
chưa sản xuất được, phải nhập khẩu.
+ chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quá

đông, giá thành chưa ổn định nến tính cạnh tranh chưa cao. Khả năng xuất khẩu
thép còn hạn chế.
Nhìn một cách tổng quát ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất
nhỏ, phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi và bán thành phẩm nhập khẩu.
Trình độ công nghệ thấp, chưa có nhiều thiết bị hiện đại hóa, cần phải đầu tư cải tạo
phát triển thay thế các thiết bị cũ , lạc hậu, mới có thể cạnh tranh trong thời gian tới.
1.2.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành Thép.
1.2.2.1 Khái niệm.
Theo khái niệm cho vay trong quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN về ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với DN, cho vay được định nghĩa là
3
việc NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vì mục đích và thoài gian
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng
nhất của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập lớn từ lãi.
Hoạt động cho vay đối với NH được dựa trên QĐ 1627. Theo đó quan hệ cho vay
giữa DN và NH có thể hiểu như sau: DN phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời
gian xác định. Các khoản vay của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi
của khách hàng cá nhân, tổ chức và các khoản vay mượn khác. Bản thân NH cũng
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho các khoản huy động trên. NH thu lợi
thông qua chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, đồng thời sử dụng vốn vay để thực
hiện hoạt động khác như đầu tư, tài trợ
1.2.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đới với DN ngành Thép.
Hiện nay các NH thương áp dụng các phương pháp cho vay sau:
•Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN Thép vay mượn thường
xuyên , vốn vay tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp
vụ này, NH không ấn định ngày trả nợ. Khi DN có thu nhập , NH sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DN. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sự dụng từng lần vay.
NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính . hoặc dư nợ lâu

không giảm sút. Thường áp dụng với DN Thép có uy tín, tài chính lành mạnh.
•Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng , theo đó NH cho phép DN Thép trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản
lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
( thương là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng)
4
•Cho vay luân chuyển
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. DN Thép khi
mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN
bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý , người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển.
DN và NH thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay. Hạn mức tín dụng có thể
thỏa thuận trong vòng 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà
là thời hạn NH xem xét lại mối quan hệ giữa NH và DN cũng như tình hình tài
chính của DN.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi
Đây là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho doanh nghiệp Thép chi vượt số tiền có trong tài khoản vãng lai tới
một hạn mức nhất định có trong thời gian quy định. Như vậy tiền vay được rút trực
tiếp từ tài khoản tiền gửi. Lãi tiền vay phải được tính theo số dư nợ thực tế trên tài
khoản, DN có thể hoàn trả tiền vay bằng cách gửi tiền vào tài khoản tiền gửi. Hình
thức này gây rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng không giám sát được khi nào DN
rút tiền và sử dụng vào mục đích gì. Để giảm bớt rủi ro ngân hàng luôn lựa chọn
doanh nghiệp Thép có khả năng tài chính cao, có uy tín lớn, có nguồn thu nhập ổn
định và kì thu nhập ngắn.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Đây là phương thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng chấp thuận cho DN
Thép được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền

mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tạ máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM.
Cho vay là hoạt động tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng
trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng: hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện
đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt
đông cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
5
khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của
NH đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tài và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng: để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (
vốn chủ) và tín dụng thương mại , nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành
một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại
và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế: NH với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền đã
chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền
kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của cả nền kinh tế.
1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM.
Cho vay là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng đặt trong sự vận
động chung của nền kinh tế nên khi xét đến hiệu quả cho vay thì ta cần xem xét trên
cả 3 khía cạnh là khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
- Về phía khách hàng: Mức độ thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu vốn ( số
lượng và thời hạn), với lãi suất, kì hạn, phương thức giải ngân và thời hạn trả nợ
hợp lý đồng thời thủ tục cho vay nhanh chóng, chi phí thấp là những yếu tố để đánh
giá hiệu quả cho vay.

- Về phía Ngân hàng: Hiệu quả khoản vay được đánh giá ở mức độ an toàn,
nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng mức, vốn được hoàn trả đúng kì hạn, quy
mô vốn vay và thời hạn cho vay phù hợp với quy mô và kì hạn huy động vốn của
ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Về phía nền kinh tế: Hiệu quả của khoản vay được thể hiện ở mức độ mà
nó góp phần vào phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc
làm, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế
trong từng thời kì.
6
Hiệu quả cho vay đạt được khi lợi ích của cả 3 chủ thể trên được đảm bảo,
hay nói cách khác thì “ Hiệu quả cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả trong sử
dụng vốn của khách hàng”.
Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển cảu
Ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động của ngân hàng là điều kiện
sống còn của mỗi Ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay, mỗi ngân hàng phải có
phương pháp riêng của mình, trong đó các chỉ tiêu được đánh giá dựa trên con số
thực tế về tình hình cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định tính thể hiện ở chỗ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho
vay, và quy trình cho vay có được đảm bảo đúng như quy định của nhà nước và của
chính ngân hàng không. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
- Sự thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ cho vay của ngân hàng về lãi suất,
thời hạn cho vay, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ của nhân viên… là chỉ tiêu đầu

tiên được đặt ra. Sự thỏa mãn này góp phần tạo nên sự tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng.
- Việc khách hàng tuân thủ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay nhằm
phòng ngừa rủi ro, tăng tính thanh khoản và khả năng sinh lời cho ngân hàng.
- Quá trình cho vay của ngân hàng hợp lý là điều kiện để ngân hàng quản lý
hiệu quả quá trình cho vay, phát hiện và có biẹn pháp xử lý kịp thời khi khoản vay
có vấn đề.
7
- Thời hạn cho vay của khoản vay phù hợp với thời gian huy động vốn là cơ
sở đảm bảo cho ngân hàng tránh rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực quản lý điều hành hoạt
động tín dụng đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Đây là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả cho vay vì cán bộ tín dụng là người thẩm định chất
lượng khoản vay, xem xét và đưa ra thời gian cho vay, giám sát và trực tiếp theo dõi
khoản vay cho tới lúc thu hồi nợ.
- Chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể có thể là mở
rộng hay thắt chặt tín dụng, nó có liên quan tời hạn mức tín dụng của từng khách
hàng, kỳ hạn, lãi suất, chi phí cho vay…
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay:
- Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn cho vay của ngân hàng
đối với nền kinh tế trong từng thời kỳ. Con số này dùng để phản ánh quy mô và xu
hướng cho vay của ngân hàng trong năm là mở rộng hay thu hẹp. So sánh giữa các
năm để thấy được xu hướng của hoạt động cho vay trong ừng thời kỳ. Ngoài ra ta
cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay. Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng là thấp hay cao.
- Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng trong
một thời kỳ. Cần so sánh với chỉ tiêu doanh số cho vay để có thể thấy được công tác
thu nợ của ngân hàng có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, để có thể đánh giá chính
xác hơn về hiệu quả hoat động cho vay ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng

truởng doanh số thu nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là
thấp hay cao và được so sánh để xem xét mức độ phù hợp với chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng doanh số thu nợ.
- Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Nếu tổng dư nợ thấp, phản ánh hiệu quả cho vay thấp. Nếu tổng dư nợ
quá cao thì nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh
8
khoản. Thêm vào đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu phản
ánh khả năng mở rộng hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm
soát cơ cấu vốn của ngân hàng, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản đồng thời tốc độ
tăng trưởng của ngân hàng vẫn cao.
- Hệ số sử dụng vốn: Đây là chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn huy động của ngân
hàng để cho vay.
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ lượng vốn mà ngân hàng cho vay cao,
ngân hàng cần chú ý cân đối khả năng thanh toán của mình. Nếu chỉ tiêu này quá
thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn để cho vay thấp, có nguy cơ thừa vốn, lãng
phí vốn do chi phí sử dụng vốn quá cao.
- Khả năng duy trì và mở rộng thị phần: đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị truờng. Chỉ tiêu này được phản ánh thông qua:
phần trăm thị phần trên thị trường, khả năng duy trì khách hàng quen, khả năng tiếp
cận và mở rộng khách hàng mới. Khách hàng là vấn đề sống còn đối với bất kỳ
ngân hàng nào, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy,
hiệu quả cho vay được đánh giá qua khả năng tạo ra niềm tin cho khách hàng, thu
hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng.
Quy mô cho vay là chỉ tiêu đầu tiên mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ nhất, tuy
nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất mà qua đó chúng ta có thể đánh giá được

toàn diện về hiệu quả cho vay. Do vậy, chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu khác
nữa.
Nhóm chỉ tiêu an toàn
* Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay. Tỷ lệ
này càng cao thì hoạt động của ngân hàng càng ổn định. Mặt khác, nếu quá cao thì
sẽ là tăng chi phí sử dụng vốn. Do vậy cần phải có tỷ lệ trích lập hợp lý.
9
* Tỷ lệ phân tán rủi ro: chỉ tiêu này thể hiện ở:
- Cơ cấu cho vay theo thời hạn.
- Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực ngành nghề
- Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo

Nhóm chỉ tiêu về thu nhập:
- Thu nhập từ hoạt động cho vay
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng thu nhập
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng tài sản
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ cho vay
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan.
* Môi trường kinh tế xã hội.
Đặc trưng của môi trường kinh tế xã hội là trình độ phát triển kinh tế, thu
nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống dân cư cùng với các yếu
tố kinh tế xã hội khác. Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến nu cầu và cách
thức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do vậy, nó chi
phối tới toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Sự thay đổi các yếu tố kinh tế có tác
động to lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó vừa tạo ra cơ hội kinh
doanh cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức đòi hỏi các ngân
hàng phải có chiến lược rõ ràng.

Khi nền kinh tế tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô ổn định, đây sẽ là cơ
hội tốt để ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Ngược lại
khi nền kinh tế khủng hoảng, rơi vào tình trạng suy thoái, thu nhập của người dân
giảm sút, lạm phát cao, khi đó nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng bị
thu hẹp, đây chính là yếu tố làm giảm quy mô cũng như hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
10
* Môi trường văn hóa xã hội.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm trình độ dân trí, lối sống, thói quen sử
dụng và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, đặc thù
của các sản phẩm ngân hàng là vô hình nên khách hàng thường dựa vào sự tin
tưởng hoặc kinh nghiệm để lựa chọn ngân hàng cũng như các sản phẩm của ngân
hàng. Đây chính là tâm lý của người dân, mà nó ảnh hưởng rất lớn tới hành vi cũng
như nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của ngân hàng.
Việc nghiên cứu yếu tố văn hóa không chỉ xác định rõ các tác động của
chúng tới mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng mà còn giúp ngân hàng xây dựng
các chính sách, thủ tục nghiệp vụ phù hợp với từng khu vực thị trường.Giúp nâng
cao hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
* Môi trường pháp lý.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt
động của ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp
luật. Môi truờng pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện để
hoạt động cho vay được diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền vững, hạn
chế những rắc rối nảy sinh, gây ổn hại đến các bên tham gia quan hệ tín dụng và
thậm chí đến lợi ích quốc gia. Ở nhiều nước, hoạt động tín dụng ngân hàng rất phát
triển, đầy đủ, kín kẽ và hợp lý trong pháp luật cũng như nghiêm minh trong hành
pháp, tư pháp, giảm các quy định rườm rà không cần thiết sẽ tạo nền tảng cho việc
phát triển hoạt động cho vay. Ngược lại, môi trường pháp lý kém, các quy định
phức tạp chung chung vừa tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển, vừa gây khó khăn

cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán cũng ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay của ngân hàng. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ,
thu hồi vốn hay hoạt động của ngân hàng.
11
* Các nhân tố về khách hàng.
- Đặc điểm, tính chất của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của từng
khách hàng như quy mô vốn đầu tư, nhu cầu của thị trường, vòng quay vốn, tình
thời vụ… Mỗi khách hàng, mỗi ngành nghề đều có những đặc trưng, tính chất hoạt
động riêng. Tất cả những nhân tố tạo nên sự khác biệt giữa các khoản vay như về
thời gian và quy mô vay vốn, thời gian giải ngân, thu hồi vốn… Chính vì vậy, nó
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng.
Phương án sản xuất kinh doanh là nguồn trả nợ của khách hàng. Một phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả sẽ tạo ra lợi nhuận, nguồn trả nợ cho khoản vay
của khách hàng, giảm rủi ro trong việc thu hồi nợ và ngược lại. Đồng thời khả năng
quản lý của khách hàng cũng là nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho khách hàng và tạo ra nguồn
trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro kinh doanh: Bất kì lĩnh vực nào cũng tiềm ẩn những rủi ro, có thể do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Khi ngân hàng chấp nhận cho
khách hàng vay thì rủi ro trong kinh doanh của khách hàng sẽ đe dọa đến khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng, hay ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng.
- Rủi ro liên quan đến đạo đức của khách hàng: Khách hàng cố tình vi phạm
cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích khác, cố tình chây lì không
thanh toán nợ…
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan.

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay được coi
như là yếu tố bên trong có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, tổ chức
bộ máy, các chính sách dịch vụ tài chính, chiến lược, quy trình nghiệp vụ, thông tin
tín dụng, nghiệp vụ marketing…
- Định hướng phát triển của ngân hàng
12
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động cho vay. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình, các ngân hàng không
quan tâm tới hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu vay vốn cũng sẽ không
được quan tâm. Ngược lại nếu ngân hang muốn phát triển hoạt động cho vay thì họ
sẽ phải đưa ra được những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu
cầu về vốn tìm đến ngân hàng mình. Và khi đó cung cầu có điều kiện thuận lợi để
gặp nhau, và hoạt động cho vay có nhiều cơ hội để không ngừng phát triển hơn.
- Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng thể hiện ở chiến lược tín dụng và quy trình cấp tín dụng,
Chiến lược tín dụng là những nguyên tắc, phương pháp chỉ đạo được thiết lập nhằm
thúc đẩy hoạt động tín dụng theo mục tiêu đặt ra. Chiến lược tín dụng thể hiện sự
phù hợp của các yếu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn, lãi suất, mức phí, các loại cho
vay, phương thức cho vay… Tất cả các yếu tố này đều tác động trực tiềp tới việc thực
thi chiến lược của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng hợp lý đúng đắn, linh hoạt đáp
ứng nhu cầu đa dạng linh hoạt của khách hàng. Ngược lại, nếu chiến lược tín dụng đưa
ra cứng nhắc, áp đặt, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì
đó sẽ là rào cản trong quá trình thực thi chiến lược của ngân hàng.
- Chất lượng cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về
khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không? Cũng như là người thực hiện
giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Vì vậy cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng
đầu tiên và quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi một
cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân

tích đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn những khách hàng
có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có tư cách dạo đức tốt, có thái độ phục
vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình…Nhờ có những cán bộ như vậy mà các khoản
vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận
tiện hơn.
13
- Công tác thông tin
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của các
NHTM. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực hiện phân tích tín
dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn,
cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những
tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát
của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt
hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để cho ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay
không chấp thuận cho vay. Thông tin có thể được cung cấp tù nhiều nguồn khác
nhau: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng, hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng, hoặc từ
các ngân hàng, các TCTD khác, đặc biệt từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của hệ
thống định chế tài chính, từ các cơ quan chức năng như thuế, pháp luật… các ấn
phẩm báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, từ phỏng vấn trực tiếp khách
hàng Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng đắn, phù hợp của
quyết định đưa ra. Do vậy, công tác thông tin có tác dụng lớn đến hiệu quả hoạt
động cho vay.
- Kiểm soát nội bộ
Nhờ hoạt động kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng có được cái nhìn
toàn cảnh về hoạt động cho vay của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát
viên tiến hành kiểm soát. Mức độ phát hiện nhanh chóng các sai sót, nguyên nhân
gây ra sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả cho vay.
- Trình độ công nghệ của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, công nghệ và trình độ quản lý đóng một vai trò
quan trọng, ngân hàng luôn là tổ chức có được công nghệ tiên tiến nhất và trình độ

quản lý hiện đại nhất trong nền kinh tế. Công nghệ của ngân hàng là các phần mềm,
phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng. Với các công nghệ
hiện đại như máy tính, máy ATM,scan… giúp cho ngân hàng đơn giản hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn. Trình độ
quản lý thể hiện trong việc điều hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngân
14
hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ giúp các ngân hàng hoạt động có chất lượng, đạt
được các mục tiêu về lợi nhuận.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thể hiện ở chất lượng nguồn
nhân lực của ngân hàng, địa điểm nơi đặt trụ sở, mạng lưới chi nhánh ngân hàng,
tiềm lực tài chính của ngân hàng.
Về nguồn nhân lực: đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào, con người
luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và đặc biệt trong
ngành ngân hàng, con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành bại của ngân
hàng. Xem xét nguồn nhân lực, người ta thường xem xét nó dưới các góc độ sau:
trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, sự nhiệt tình công việc, khả năng tư duy, độc
lập, sáng tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng gắn liền với
nâng cao hiệu quả chiến lược nhân sự thì mới đem lại thành công cho ngân hàng.
Về địa điểm nơi đặt trụ sở và mạng lưới của ngân hàng: ngày nay, vấn đề
tiện lợi trong quá trình sử dụng dịch vụ được khách hàng đặc biệt quan tâm, khu
vực đông dân cư sẽ là một lợi thế lớn đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, mạng lưới
chi nhánh của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng. Một ngân hàng không thể
hoạt động hiệu quả nếu nó chỉ có một vài chi nhánh nhỏ lẻ và mang tính cục bộ.
Mạng lưới chi nhánh càng rộng lớn thì cơ hội tiếp xúc với khách hnàg càng nhiều,
cho phép ngân hàng có thể nâng cao hình ảnh của mình va cung cấp các sản phẩm
tới tận tay các khách hàng của mình.
Về khả năng huy động vốn: ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để
cho vay”. Do vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng quyết định rất lớn tới việc
mở rộng cho vay đối với ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng thường chiếm

khoảng trên 80% so với tổng nguồn vốn, nó chính là điều kiện cần để ngân hàng có
thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô tín dụng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan, việc nhìn nhận tìm hiểu các
nhân tố này giúp ngân hàng đánh giá được những ưu điểm để tiếp tục phát huy cũng
15

×