Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG điều TRỊ ĐAU dây THẦN KINH HÔNG TO của điện CHÂM THEO ĐƯỜNG KINH kết hợp độc HOẠT TANG ký SINH THANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 66 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI

B Y T

NGUYN TH THY

ĐáNH GIá TáC DụNG ĐIềU TRị ĐAU
DÂY THầN KINH HÔNG TO CủA ĐIệN CHÂM
THEO ĐƯờNG KINH KếT HợP ĐộC HOạT TANG Ký SINH THANG
Chuyờn ngnh: Y hc C truyn
Mó s:607020201
CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
TS.BSCKII. Dng Trng Ngha
PGS.TS. Nguyn Nhc Kim

H NI - 2015


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
CS
CSTL
ĐC
MRI
NC
NP
PHCN
SĐT
SHHN


TB
TDKMM
TĐT
TVĐĐ
VAS
VLTL
XBBH
YHCT
YHHĐ

Bệnh nhân
Cộng sự
Cột sống thắt lưng
Điện châm
Magnetic resonnance imaging (chụp cộng hưởng từ)
Nghiên cứu
Nghiệm pháp
Phục hồi chức năng
Sau điều trị
Sinh hoạt hàng ngày
Trung bình
Tác dụng không mong muốn
Trước điều trị
Thoát vị đĩa đệm
Visual analogue scale (thang điểm đánh giá mức độ đau)
Vật lý trị liệu
Xoa bóp bấm huyệt
Y học cổ truyền
Y học hiện đại



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................2
DANH MỤC BẢNG........................................................................................5
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Quan điểm của Y học hiện đại về đau dây thần kinh hông to................3
1.1.1. Giải phẫu cột sống thắt lưng và dây thần kinh hông to.....................3
1.1.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh gây đau thần kinh hông to..............6
1.1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng đau dây thần kinh hông to......................8
1.1.4. Chẩn đoán xác định.........................................................................11
1.1.5. Chẩn đoán nguyên nhân..................................................................11
1.1.7. Điều trị đau dây thần kinh hông to theo YHHĐ.............................12
1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về đau dây thần kinh hông to............13
1.2.1. Bệnh danh........................................................................................13
1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh....................................................................13
1.2.3. Các thể lâm sàng.............................................................................14
1.2.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu...............................................16
1.3. Tình hình nghiên cứu điều trị đau dây thần kinh hông to trong nước và
trên thế giới.........................................................................................24
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................24
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.................................................25
Chương 2........................................................................................................27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................27
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................28
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theoYHHĐ.........................................28



2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT.........................................28
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................29
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................29
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................29
2.3.2. Quy trình nghiên cứu......................................................................29
2.3.3. Phương pháp tiến hành....................................................................31
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................33
2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị...............................................34
2.3.6. Xử lý số liệu....................................................................................36
2.3.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................36
Chương 3........................................................................................................37
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................37
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................37
3.1.1. Đặc điểm phân bố theo tuổi của hai nhóm......................................37
3.1.2. Đặc điểm phân bố theo giới của hai nhóm......................................37
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp................................................................37
3.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh.....................................................38
3.1.5. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo khởi phát..................................39
3.1.6. Đặc điểm về các chỉ số lâm sàng của hai nhóm trước điều trị........39
3.1.7. Đặc điểm phân bố thể bệnh theo YHCT trước điều trị của hai nhóm
...................................................................................................................39
3.2. Kết quả điều trị.....................................................................................40
3.2.1. Đặc điểm sự thay đổi thang điểm VAS...........................................40
3.2.2. Hiệu quả điều trị theo hội chứng cột sống (NP Schober)...............40
3.2.3. Hiệu quả điều trị qua nghiệm pháp Lasègue...................................41
3.2.4. Sự cải thiện động tác gấp CSTL của hai nhóm...............................41


3.2.5. Sự cải thiện động tác duỗi CSTL trước và sau điều trị của hai nhóm

...................................................................................................................42
3.2.6. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày...................................42
3.2.7. Hiệu quả điều trị chung...................................................................42
3.2.8. Hiệu quả điều trị theo YHCT..........................................................43
3.3. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.......................43
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của hai nhóm.............43
3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng.............................44
Chương 4........................................................................................................45
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................45
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................45
4.2. Kết quả điều trị.....................................................................................45
4.3. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.......................45
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................46
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1
29.韦坚,韦贵康. 经筋疗法. 中国中医药出版社. 2002....................................3
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của hai nhóm..................................................37


Bảng 3.2. Phân bố theo giới của hai nhóm..................................................37
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp.............................................................37
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh..................................................38
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo khởi phát.............................................39
Bảng 3.6. Các chỉ số lâm sàng trước điều trị của hai nhóm......................39
Bảng 3.7. Đặc điểm phân bố theo YHCT....................................................39
Bảng 3.8. Sự thay đổi thang điểm VAS trước và sau điều trị của hai nhóm
.........................................................................................................................40

Bảng 3.9. NP Schober trước và sau điều trị của hai nhóm........................40
Bảng 3.10. NP Lasègue trước và sau điều trị của hai nhóm......................41
Bảng 3.11. Sự cải thiện động tác gấp CSTL trước và sau điều trị của hai
nhóm...............................................................................................................41
Bảng 3.12. Sự cải thiện động tác duỗi CSTL trước và sau điều trị của hai
nhóm...............................................................................................................42
Bảng 3.13. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày............................42
Bảng 3.14. Hiệu quả điều trị chung sau điều trị của hai nhóm.................42
Bảng 3.15. Đặc điểm phân bố theo YHCT..................................................43
Bảng 3.16. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của hai nhóm.....43
Bảng 3.17. Sự thay đổi thông số trung bình trong công thức máu trước và
sau điều trị của hai nhóm..............................................................................44
Bảng 3.18. Sự thay đổi hàm lượng trung bình các chỉ số hóa sinh máu...44
.........................................................................................................................13


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh cấu trúc một đốt sống [7]..............................................4
Hình 1.2. Hình ảnh đám rối thắt lưng cùng [7]............................................4
Hình 1.3. Hình ảnh đường đi và chi phối dây thần kinh hông to [7]..........6
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu..........................................................30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau dây thần kinh hông to là tình trạng đau từ thắt lưng lan xuống chân
theo đường đi của dây thần kinh hông. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau
gây nên trong đó chủ yếu là nhóm nguyên nhân tại cột sống thắt lưng. Bệnh
gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, học tập và sinh hoạt của bệnh

nhân [1], [2], [3].
“Tại Hoa Kỳ, đau thần kinh tọa chiếm 5% số người trưởng thành và
mỗi năm có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc vì bệnh này” [4].
“Ở Việt Nam, theo thống kê của Trần Ngọc Ân và cộng sự thì đau thần
kinh tọa chiếm tới 2% dân số và chiếm 17% số người trên 60 tuổi, đau thần
kinh tọa chiếm tỷ lệ 41,45% trong nhóm bệnh thần kinh cột sống và là một
trong 15 bệnh cơ xương khớp hay gặp nhất” [4].
Theo Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều phương pháp điều trị đau dây
thần kinh hông to như: Điều trị nội khoa, các phương pháp vật lý trị liệu, các
phương pháp can thiệp tối thiểu, điều trị phẫu thuật. Các phương pháp điều trị
YHHĐ có ưu điểm thu được kết quả điều trị nhanh nhưng nhược điểm là có
nhiều tác dụng phụ và liên quan nhiều đến chi phí điều trị.
Theo Y học cổ truyền (YHCT) đau dây thần kinh hông to được mô tả
trong chứng Tọa cốt phong, Yêu cước thống,…. do các nguyên nhân ngoại tà,
chấn thương, nội thương gây nên. YHCT sử dụng rất nhiều biện pháp dùng
thuốc và không dùng thuốc để điều trị cho bệnh nhân như: châm cứu, xoa bóp
bấm huyệt, dùng thuốc.
Châm cứu là một phương pháp điều trị bệnh được áp dụng từ lâu trong
điều trị chứng tọa cốt phong, châm là thủ thuật dùng kim tác dụng lên huyệt
trên các đường kinh, lạc, để gây tác dụng điều trị.


2

Kinh Cân là thành phần nằm trong hệ thống kinh lạc của cơ thể, là hệ
thống cân cơ nối với mười hai kinh mạch, chức năng hoạt động của nó dựa
vào sự nuôi dưỡng của khí huyết kinh lạc, đồng thời do mười hai kinh mạch
điều tiết. Liệu pháp Kinh Cân là phương pháp thư cân để điều trị bệnh, nó bao
gồm tất cả các phương pháp điều trị không dùng thuốc như: Châm cứu, xoa
bóp, bấm huyệt, đao châm, giác hơi, đánh gió, cứu [5].

Hiện nay, việc dùng điện châm theo đường Kinh Cân để điều trị bệnh
đang bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam nhằm tìm ra một phương pháp mới
trong điều trị bệnh. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu, đánh giá về hiệu
quả điều trị bệnh của phương pháp này còn ít. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng điều trị đau dây thần kinh hông to
của điện châm theo đường kinh kết hợp Độc hoạt tang ký sinh thang”
nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng điều trị bệnh nhân đau dây thần kinh hông to của
điện châm theo đường Kinh Cân kết hợp Độc hoạt tang ký sinh thang.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp trên
lâm sàng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm của Y học hiện đại về đau dây thần kinh hông to
1.1.1. Giải phẫu cột sống thắt lưng và dây thần kinh hông to
Cột sống là một cấu trúc hình cong được chia làm nhiều đoạn khác
nhau gồm: Đoạn cột sống cổ, đoạn cột sống ngực, đoạn cột sống thắt lưng và
đoạn đốt sống cùng cụt. Trong từng đoạn đốt sống lại có nhiều đơn vị chức
năng gọi là đơn vị vận động được cấu tạo bởi đốt sống, đĩa đệm, khoảng gian
đốt, dây chằng và phần mềm.
Đoạn cột sống thắt lưng có năm đốt sống, bốn đĩa đệm, hai đĩa đệm
chuyển đoạn (D12-L1, L5-S1). Do thường xuyên phải chịu áp lực lớn nên cấu
trúc đốt sống ở đoạn này có những điểm khác biệt so các đoạn khác [6].
1.1.1.1. Đặc điểm giải phẫu đốt sống thắt lưng.
Mỗi đốt sống gồm các phần chính là thân đốt sống, cung đốt sống,
mỏm gai và lỗ đốt sống.

Thân đốt sống: Hình trụ dẹt, có hai mặt gian đốt sống và một vành
chung quanh. Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ đốt trên đến đốt dưới,
phù hợp với sự tăng dần của trọng lượng từng phần của cơ thể và lực tác dụng
lên các đốt phía dưới.
Cung đốt sống: Gồm hai phần, phần trước dính với thân đốt sống gọi là
cuống, phần sau gọi là mảnh đốt sống.
Các mỏm đốt sống: Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có mỏm
ngang, mỏm diện khớp và mỏm gai.
Lỗ đốt sống: Nằm giữa thân đốt sống ở phía trước và cung đốt sống ở
phía sau. Các lỗ đốt sống khi chồng lên nhau tạo thành ống sống (hình 1.1).


4

Hình 1.1. Hình ảnh cấu trúc một đốt sống [7]
1.1.1.2. Đặc điểm giải phẫu dây thần kinh hông to
Dây thần kinh hông to hay còn gọi là dây thần kinh tọa (thần kinh ngồi)
là dây thần kinh to và dài nhất cơ thể, xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng do
các rễ L4,L5,S1,S2,S3 hợp thành, trong đó rễ L5,S1 là chủ yếu [1],[6],[8].

Hình 1.2. Hình ảnh đám rối thắt lưng cùng [7]
Sau khi các rễ hợp lại thành dây thần kinh hông to để đi ra ngoài ống
sống phải qua một khe hẹp gọi là khe gian đốt đĩa đệm - dây chằng. Khe này


5

có cấu tạo phía trước là thân đốt sống, đĩa đệm, phía bên là cuống giới hạn lỗ
liên hợp, phía sau là dây chằng. Khi các thành phần này bị tổn thương đều có
thể gây đau dây thần kinh hông to do chèn ép hoặc dầy dính [1], [6], [8].

Ra khỏi ống xương sống dây thần kinh hông to đi qua phía trước khớp
cùng chậu, sau đó nó chạy qua lỗ ngồi lớn của xương chậu để vào mông, ở
mông dây thần kinh hông to đi giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn. Từ đây dây
thần kinh hông to chạy theo đường thẳng đến điểm giữa nếp lằn khoeo chân.
Tại trám khoeo dây thần kinh hông to chia ra làm hai nhánh: Dây thần
kinh hông khoeo ngoài (thần kinh mác chung) và dây thần kinh hông khoeo
trong (thần kinh chầy).
• Thần kinh hông khoeo ngoài (thần kinh mác chung)
Thần kinh hông khoeo ngoài đi chếch xuống dọc theo gân cơ nhị đầu,
tới dưới chỏm xương mác thì vòng ra trước quanh cổ xương mác và tận cùng
bằng hai nhánh là thần kinh mác nông và thần kinh mác sâu.
Thần kinh mác nông (dây cơ bì) vào khu cẳng chân ngoài xuống mu
bàn chân và ngón chân.
Thần kinh mác sâu (thần kinh chày trước) chạy vào khu cẳng chân
trước qua khớp cổ chân vào mu bàn chân và ngón chân.
Thần kinh mác chung chi phối vận động cơ cẳng chân trước ngoài và
cơ mu chân, cảm giác một phần mặt sau đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, ba
ngón rưỡi trước mu chân và một phần phía sau cẳng chân.
• Thần kinh hông khoeo trong (thần kinh chày)
Thần kinh hông khoeo ngoài tiếp tục đi xuống qua hố khoeo rồi qua
khe giữa hai lớp cơ vùng cẳng chân sau và phân nhánh vào tất cả các cơ quan
của vùng này. Khi tới dưới mắt cá trong, nó chia thành hai ngành cùng là thần
kinh gan chân trong và thần kinh gan chân ngoài.


6

Thần kinh hông khoeo ngoài chi phối cho các cơ phía sau cẳng chân, cơ
gan bàn chân, chi phối phản xạ gân gót, cảm giác vùng bàn chân và một ngón
rưỡi phía ngoài mu chân, cảm giác một phần phía sau cẳng chân.(hình 1.4)

[5],[6].
Dây thần kinh hông to chi phối vận động tất cả các cơ ở đùi sau và một
phần cơ khép lớn bởi các nhánh bên. Vận động và cảm giác ở cẳng chân và
bàn chân ở các nhánh tận của nó [1], [8].

Hình 1.3. Hình ảnh đường đi và chi phối dây thần kinh hông to [7]
1.1.1.3. Định nghĩa đau dây thần kinh hông to
Đau dây thần kinh hông to là hội chứng đau rễ L5 và S1, có đặc tính đau
lan theo đường đi của dây thần kinh hông to từ thắt lưng xuống mông dọc
theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, xiên ra ngón chân cái hoặc ngón út tùy
theo rễ bị đau [1],[6],[7],[9].
1.1.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh gây đau thần kinh hông to
1.1.2.1. Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau
thần kinh hông to, theo Castaigne P là 75% [1],[4],[9],[10].


7

Cơ chế gây thoát vị đĩa đệm: Bệnh thường xảy ra sau chấn thương hoặc
sau gắng sức hay vận động sai tư thế. Bệnh nhân cúi xuống bê vật nặng, lực
ép tập trung phía trước đĩa đệm do hai đốt sống trên và dưới khít lại ở phía
trước, hở ra ở phía sau và dồn nhân ra phía sau ép nhân vào vòng sợi. Nếu các
vòng sợi mất tính đàn hồi sẽ bị rạn nứt, bệnh nhân thấy đau chói ở sau lưng và
đứng thẳng dậy, lúc này khe gian đốt khép lại ở phía sau, lực ép dồn ra phía
sau đĩa đệm làm rách các vòng sợi và đẩy nhân tụt vào ống sống lưng, chèn
ép vào rễ L5 hoặc S1 hoặc cả 2 rễ [1],[11].
Thoát vị đĩa đệm diễn biến qua 2 thời kỳ: Đau thắt lưng cục bộ và đau
dây thần kinh hông. Trên lâm sàng biểu hiện bằng 2 hội chứng: Hội chứng cột
sống và hội chứng chèn ép rễ. Cận lâm sàng chụp cộng hưởng từ nhìn thấy rõ

vị trí và mức độ thoát vị [1],[11].
1.1.2.2. Các bệnh lý tại cột sống thắt lưng
Các bệnh lý tại cột sống thắt lưng bao gồm: Thoái hóa cột sống, trượt
đốt sống L5 ra trước, ung thư đốt sống tiên phát hoặc di căn, lao cột sống thắt
lưng, chấn thương đốt sống, viêm đốt sống do tụ cầu, liên cầu, viêm cột sống
dính khớp.
Các dị tật bẩm sinh hay mắc phải của cột sống thắt lưng:
Cùng hóa L5: Đốt sống L5 trở thành đốt cùng, trên phim X quang nhìn
thấy hình ảnh 4 đốt sống thắt lưng.
Thắt lưng hóa S1: Đốt sống S1 trở thành đốt sống thắt lưng, trên phim X
quang nhìn thấy hình ảnh 6 đốt sống thắt lưng.
Gai đôi đốt sống L5 hoặc S1: Đốt sống không liền do sự phát triển của bào
thai, qua chỗ hở các mô phát triển hỗn độn chèn ép gây đau.
Hẹp ống sống thắt lưng: Có đặc điểm là đau dây thần kinh hông nhiều
rễ và hai bên, đi khập khiễng và đau cách hồi. Chẩn đoán dựa vào đo đường
kính ống sống qua chụp bao rễ bơm hơi cắt lớp [1],[9],[8],[12].


8

Các bệnh mạn tính và nội tiết: Đau tủy xương, cường tuyến cận giáp,
loãng xương nặng, lún đốt sống.
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác
Có thai đặc biệt là những tháng cuối do đầu thai nhi lọt vào vùng tiểu
khung gây chèn ép, ngộ độc chì, rượu, đái tháo đường, viêm dây thần kinh do
lạnh, bệnh nghề nghiệp (lái xe, thợ may, khuân vác, nhân viên văn phòng …).
[1],[9],[8],[13].
1.1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng đau dây thần kinh hông to.
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Đau dây thần kinh hông to được biểu hiện trên lâm sàng qua hai hội

chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ [12],[13],[14].
a. Hội chứng cột sống
Đau cột sống thắt lưng: Đây là triệu chứng nổi bật, khởi đầu là đau
thắt lưng vài giờ hoặc vài ngày sau tiếp tục tăng lên và lan xuống mông,
khoeo và cẳng bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông. Có khi đau âm
ỉ nhưng thường là đau dữ dội, đau tăng khi ho, hắt hơi, hoặc cúi. Đau tăng về
đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối co lại [12].
Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: Tương ứng với
các đoạn vận động bệnh lý và điểm xuất chiếu đau của các rễ thần kinh
tương ứng.
Biến dạng cột sống do tư thế chống đau: Thường làm mất đường cong
sinh lý và vẹo cột sống.
Tư thế chống đau trước - sau: Mất hoặc đảo ngược đường cong sinh lý,
gù chống đau tương ứng với thoát vị đĩa đệm ra phía sau cản trở sự khép lại
của khoảng gian đốt.
Tư thế chống đau thẳng: Vẹo chống đau về bên đau.
Tư thế chống đau chéo: Vẹo chống đau về bên lành.


9

Dấu hiệu nghẽn của Deseze: Bệnh nhân đứng nghiêng người sang trái,
sang phải, phía không có tư thế chống đau là phía bị nghẽn (còn gọi là dấu
hiệu gãy khúc đường gai sống) [1].
Dấu hiệu bấm chuông: Khi ấn điểm đau cạnh CSTL (cách cột sống
khoảng 2 cm) xuất hiện đau nhói truyền xuống bàn chân theo đường đi của
dây thần kinh hông [1].
Giảm tầm vận động của CSTL tức độ giãn CSTL giảm (chỉ số Schober
giảm): Bệnh nhân đứng thẳng, chân đứng hình chữ V, đánh dấu điểm qua
mỏm gai đốt sống L5 đo lên trên 10 cm và đánh dấu ở đó. Cho bệnh nhân cúi

tối đa, đo lại khoảng cách giữa 2 điểm đã đánh dấu trong khi bệnh nhân đang
cúi. Độ giãn CSTL là hiệu số giữa 2 lần đo, ở độ tuổi thành niên khoảng cách
này bình thường là 4 - 6 cm.
b. Hội chứng chèn ép rễ
Các dấu hiệu kích thích rễ
Dấu hiệu Lasègue: Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, thầy
thuốc một tay đỡ gót chân BN một tay đặt lên gối từ từ nâng gót chân lên khỏi
mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 90 0 so với mặt giường, nếu
đau thần kinh hông to thì BN chỉ nâng đến một góc nào đó (<700) đã xuất hiện
đau lan từ mông xuống đến mặt sau đùi và phải gấp gối lại (Lasègue dương
tính). Góc nâng càng nhỏ mức độ đau càng nặng.
Nghiệm pháp Bonet: Bệnh nhân nằm ngửa, gập cẳng chân vào đùi, vừa
ấn đùi vào bụng vừa xoay vào trong. Xuất hiện đau từ mông hoặc từ mông lan
xuống mặt sau đùi và cẳng chân (Bonet dương tính) [1],[6].
Nghiệm pháp Neri đứng: Bệnh nhân đứng thẳng, từ từ cúi xuống đến
hai ngón tay trỏ chạm đất, xuất hiện đau dọc thần kinh hông to, chân đau
khiến gối co lại (Neri đứng dương tính) [1],[6],[15],[16].


10

Dấu hiệu Valleix: Dùng ngón tay cái ấn vào các điểm trên đường đi của
dây thần kinh hông to, xuất hiện đau tại chỗ ấn và lan theo đường đi của rễ
thần kinh chi phối. Gồm các điểm đau: Điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn,
điểm giữa nếp lằn mông, điểm giữa mặt sau đùi, điểm giữa trám khoeo, điểm
giữa cơ dép cẳng chân [1],[15],[16], [17].
Rối loạn cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm ở da
theo khu vực rễ thần kinh chi phối.
Rối loạn vận động khúc chi:
Tổn thương rễ L5: Gây yếu các cơ duỗi bàn chân, các cơ xoay bàn chân

ra ngoài làm bàn chân rủ xuống và xoay trong khiến bệnh nhân không đi được
bằng gót chân.
Tổn thương rễ S1: Gây yếu các cơ gấp bàn chân, các cơ xoay bàn chân
vào trong làm bàn chân có hình “bàn chân lõm” khiến bệnh nhân không đi
được bằng mũi bàn chân.
Giảm phản xạ gân xương: Có thể giảm hoặc mất phản xạ gân gót do
tổn thương rễ S1.
Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn: Khi có tổn thương vùng đuôi
ngựa (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh
dục) [1],[11],[15].
1.1.3.2. Cận lâm sàng
a. Chụp X quang cột sống thắt lưng
Thường chụp ở 2 tư thế: Thẳng và nghiêng. Trên phim chụp có thể xác
định đường cong sinh lý, kích thước và vị trí đốt sống, khoảng gian đốt và đĩa
đệm, kích thước lỗ tiếp hợp.
Ngoài ra từ phim chụp X quang có thể gián tiếp cho biết dấu hiệu thoát
vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thông qua hình ảnh: Hẹp khe khớp liên đốt, kết đặc
xương ở mâm đốt sống, gai xương, hẹp lỗ tiếp hợp và biến dạng trục đốt sống.
b. Chụp bao rễ thần kinh


11

Là phương pháp đưa thuốc vào khoang dưới nhện qua chọc dò cột sống
thắt lưng, hiện nay ít dùng [15].
c. Chụp cắt lớp vi tính
Hình ảnh về xương rõ, phần mềm xung quanh khó xem.
d. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Là phương pháp đang được áp dụng nhiều nhất để chẩn đoán xác định
TVĐĐ. Phương pháp này có độ chính xác cao có thể cho biết vị trí và mức độ

thoát vị, ngoài ra còn cho biết tình trạng xương và phần mềm xung quanh.
Trên phim đĩa đệm giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2.
Các thể thoát vị đĩa đệm:
Phồng đĩa đệm: Đĩa đệm phình nhẹ ra sau, chưa tổn thương vòng sợi.
Thoát vị đĩa đệm: Nhân nhầy lồi khu trú, tổn thương vòng sợi, có thể
thoát vị ra sau hoặc trước, nhưng hay gặp thoát vị ra sau.
Thoát vị đĩa đệm di trú: Mảnh đĩa đệm rời ra, không liên tục với
khoang đĩa đệm, di chuyển đến vị trí khác và thường gây tổn thương dây
chằng dọc sau ở vị trí sau bên.
1.1.4. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể:
Cơ năng: Đau dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to.
Thực thể: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ.
1.1.5. Chẩn đoán nguyên nhân
Chẩn đoán nguyên nhân bằng các xét nghiệm cận lâm sàng.
1.1.6. Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp cùng chậu
Ấn khớp cùng chậu bệnh nhân đau.
Nghiệm pháp Wassermann dương tính: Bệnh nhân nằm sấp thầy thuốc
nâng đùi bệnh nhân lên khỏi mặt giường, bệnh nhân sẽ đau ở khớp cùng chậu.
Chụp X quang khớp cùng chậu thấy hình ảnh mờ khớp cùng chậu.
Viêm cơ thắt lưng chậu (Viêm cơ đái chậu)


12

Bệnh nhân có tư thế nằm co, không duỗi thẳng chân được, kèm theo có
hội chứng nhiễm trùng.
Viêm khớp háng
Nghiệm pháp Patrick dương tính: Để gót chân bên đau cố định ở đầu gối

bên kia, vận động dạng và khép đùi bên đau, bệnh nhân sẽ đau vùng khớp háng.
Chụp X quang khớp háng: Mờ, hẹp khe khớp háng.
Đau thần kinh đùi
Đau mặt trước đùi, phản xạ gân gối giảm hoặc mất. Chẩn đoán xác định
bằng điện cơ đồ.
1.1.7. Điều trị đau dây thần kinh hông to theo YHHĐ
1.1.7.1. Điều trị nội khoa
Nằm nghỉ tại giường: Giai đoạn cấp phải nằm bất động trên nền cứng
từ 3 - 5 ngày để làm giảm áp lực lên vùng CSTL, giảm đè ép lên dây thần
kinh hông to.
Các loại thuốc: Thuốc chống viêm giảm đau không Steroid, thuốc giãn
cơ, Vitamin nhóm B.
Phong bế: Phong bế tại chỗ, phong bế ngoài màng cứng.
1.1.7.2. Vật lý trị liệu
Nhiệt trị liệu: Parafin, hồng ngoại, túi nước nóng.
Điện trị liệu: Dòng cao tần, điện xung, điện phân.
Phương pháp vật lý trị liệu (VLTL) khác: Dòng giao thoa, siêu âm, từ
trường, kéo giãn CSTL, dùng áo nẹp mềm CSTL (trong trường hợp đau thần
kinh hông to do TVĐĐ).
Các bài tập phục hồi chức năng (PHCN): Bài tập McKenzie, bài tập
William.


13

1.1.7.3. Phương pháp can thiệp tối thiểu
Áp dụng cho các trường hợp đau thần kinh hông to do TVĐĐ: Phương
pháp tiêu nhân nhầy đĩa đệm, tiêm máu tự thân vào trong đĩa đệm, điều trị
bằng Laser, điều trị bằng sóng Radio cao tần.
1.1.7.4. Điều trị ngoại khoa

Chỉ định: Đau thần kinh hông to do TVĐĐ gây hội chứng đuôi ngựa,
gây teo cơ và yếu thần kinh nhiều, điều trị nội khoa tích cực sau 6 tháng
không kết quả hoặc phát nhiều lần, không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Chống chỉ định: Lao tiến triển, đái tháo đường, suy gan, suy thận, xơ
gan, tăng HA, sốt cao, bệnh nhân không muốn phẫu thuật.
Các phương pháp điều trị: Mổ nội soi lấy đĩa đệm cột sống, kỹ thuật
mổ mở.
1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về đau dây thần kinh hông to
1.2.1. Bệnh danh
Đau dây thần kinh hông được mô tả trong chứng tý của YHCT.
Trong các y văn cổ như Hoàng đế Nội kinh - Tố vấn, Kim quỹ yếu
lược tâm điển, Tuệ tĩnh toàn tập… đã mô tả bệnh đau dây thần kinh hông với
nhiều bệnh danh khác nhau tùy vào vị trí hoặc nguyên nhân gây bệnh:
- Yêu cước thống.
- Yêu cước toan đông.
- Tọa cốt phong.
1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
1.2.2.1. Do ngoại nhân
Thường do phong, hàn, thấp thừa lúc tấu lý sơ hở xâm phạm vào hai
kinh Túc thái dương Bàng quang và Túc thiếu dương Đởm hoặc do khí trệ
huyết ứ ở hai kinh trên làm cản trở sự vận hành của kinh khí mà gây nên đau.


14

1.2.2.2. Do nội thương
Thường gặp ở người do chính khí suy yếu mà dẫn đến rối loạn chức
năng của tạng phủ nhất là hai tạng can và thận. Sự rối loạn chức năng của hai
tạng này gây ảnh hưởng đến hai đường kinh biểu lý là Bàng quang và Đởm
làm kinh khí bị trở trệ gây đau và hạn chế vận động (đường tuần hành của hai

kinh này trùng khớp với đường đi của dây thần kinh hông to trên lâm sàng).
1.2.2.3. Do bất nội ngoại nhân
Do lao động quá sức, sau khi mang vác vật nặng, bị đánh, bị ngã, bị
TVĐĐ….gây khí trệ, huyết ứ gây ra đau thần kinh hông to.
1.2.3. Các thể lâm sàng
1.2.3.1. Thể phong hàn
Triệu chứng: Sau khi bị nhiễm lạnh đau từ thắt lưng hoặc từ mông xuống
mặt sau đùi và cẳng chân, đi lại khó khăn, chưa teo cơ, tiểu trong, đại tiểu tiện
bình thường hoặc nát, sợ gió, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
phù khẩn.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
Châm cứu: Châm tả, cứu hoặc ôn châm các huyệt. Liệu trình châm:
Mỗi ngày 1 lần, châm từ 6-8 huyệt, mỗi lần 10-15 phút.
Nếu đau dọc theo kinh Bàng quang: A thị huyệt, Giáp tích L5-S1, Thận du,
Đại trường du, Trật biên, Ân môn, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn, Côn lôn.
Nếu đau dọc theo kinh Đởm: A thị huyệt, Giáp tích L5-S1, Thận du, Đại
trường du, Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Túc lâm khấp.
Xoa bóp: Các động tác từ nhẹ đến nặng như xoa, xát, day, lăn, bóp,
bấm, ấn, điểm, vận động,….vùng thắt lưng, mông và chân đau.
Thủy châm: Dùng Vitamin nhóm B, Methylcobal,….tiêm vào huyệt
Thận du, Hoàn khiêu, Thừa phù, Dương lăng tuyền, Thừa sơn,….mỗi lần
chọn từ 3 - 5 huyệt, mỗi huyệt tiêm 0.5-1.0 ml dung dịch thuốc.
Nhĩ châm: Điểm thần kinh tọa, thận, thần môn, giao cảm.
Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang gia vị
Can khương

04g

Tế tân


06g

Cam thảo

06g


15

Thương truật
12g
Xuyên khung
10g
Bạch chỉ
12g
Bạch linh
12g
1.2.3.2. Thể phong hàn thấp kèm can thận âm hư

Quế chi

08g

Đau dây thần kinh hông to do bệnh mạn tính ở cột sống thắt lưng
(thoái hóa cột sống, gai đôi cột sống).
Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống chân dọc theo đường đi của dây
thần kinh hông to, bệnh âm ỉ lâu ngày tái phát, đau tăng khi trời lạnh hoặc ẩm
thấp, chân tay lạnh và ẩm, toàn thân sợ lạnh, nặng nề, chân có cảm giác tê bì
hoặc kiến bò, thích uống ấm, ăn đồ ấm, kèm theo có hoa mắt chóng mặt, mỏi
gối, ù tai, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, có thể có teo cơ, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi

dày, mạch trầm nhược hoặc nhu hoãn.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận, hành khí hoạt huyết.
Châm cứu: Châm tả các huyệt giống thể phong hàn. Châm bổ: Can du,
Thận du, Tam âm giao, Thái xung, Thái khê.
Xoa bóp, thủy châm, nhĩ châm: Giống thể phong hàn.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang
Độc hoạt
12g
Tần giao
08g
Cam thảo
06g
Xuyên khung
12g
Đỗ trọng
12g
1.2.3.3. Thể huyết ứ

Phòng phong
Tế tân
Quế chi
Ngưu tất
Đảng sâm

08g
06g
06g
12g
12g


Tang ký sinh
Đương quy
Bạch thược
Thục địa
Phục linh

12g
12g
12g
12g
12g

Đau dây thần kinh hông to do sang chấn, do thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống mặt sau đùi và cẳng chân, xảy ra
sau chấn thương, lao động nặng hoặc mang vác nặng,…đau dữ dội như dao
cắt, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình
thường, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.
Pháp điều trị: Hành khí hoạt huyết, thư cân, hoạt lạc.
Châm cứu: Các huyệt châm giống với thể phong hàn và thêm huyệt
Huyết hải.
Xoa bóp: Các động tác giống thể phong hàn.
Bài thuốc: Thân thống trục ứ thang
Tần giao

12g

Xuyên khung

8g


Đào nhân

12g


16

Hồng hoa
Một dược
Hương nhu

12g
6g
8g

Cam thảo
Đương quy
Ngưu tất

4g
12g
12g

Khương hoạt
Ngũ linh chi
Địa long

8g
8g
8g


1.2.3.4. Thể phong thấp nhiệt
Đau dây thần kinh hông to do viêm đốt sống.
Triệu chứng: Vùng cột sống thắt lưng sưng, đỏ, đau lan xuống chân và
bàn chân tùy theo đường đi của thần kinh hông to, đau cự án ngày đau nhiều
hơn đêm, vận động sinh hoạt khó khăn, sốt, ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu vàng
mỏng, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt, khu phong, hóa thấp.
Châm cứu: Giống thể phong hàn.
Xoa bóp: Giống thể phong hàn. Lưu ý không nên vận động nhanh và
mạnh như các trường hợp đau thần kinh hông to do lạnh, nên vận động nhẹ
nhàng, từ từ theo sự tiến triển tốt dần của các đốt sống bị viêm.
Phương thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm
Ý dĩ
16g
Phòng phong
08g
Thương truật
12g
Tế tân
06g
Độc hoạt
08g
Quế chi
06g
Xuyên khung
06g
1.2.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu

Đương quy

Cam thảo
Ngưu tất

12g
04g
12g

1.2.4.1. Tổng quan phương pháp châm cứu
Châm cứu là một trong các phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh của
YHCT. Châm là dùng kim châm vào huyệt, cứu là dùng ngải đốt cháy gây
sức nóng trên huyệt.
Châm cứu được sử dụng nước ta từ lâu đời. Tuệ Tĩnh có giới thiệu học
thuyết kinh lạc huyệt vị và ghi chép việc dùng châm cứu chữa một số bệnh
trong bộ Hồng nghĩa giác tư y thư. Nguyễn Đại Năng đời nhà Hồ (thế kỷ XV)
phụ trách Quảng tế thự soạn “ Châm cứu tiệp hiệu diễn ca”. Hải thượng lãn
ông Lê Hữu Trác (thế kỷ XVIII) trong bộ “Y tông tâm lĩnh” có sử dụng châm
cứu chữa một số bệnh về nhi khoa [24].


17

Ngày nay, ngoài hình thức châm và cứu kinh điển, ngày càng có nhiều
hình thức châm cứu mới như: Điện châm, điện mãng châm, trường châm, thủy
châm, châm loa tai, châm tê…. Vì vậy, ngày nay châm cứu đã trở thành một
trong những phương pháp chữa bệnh và phòng bệnh quốc tế [9].
Điện châm là phương pháp cho tác động dòng điện lên huyệt để phòng
bệnh và chữa bệnh, đây là một phát triển mới của châm cứu, nó phát huy
được cả hai tác dụng của dòng điện lẫn tác dụng của huyệt điều trị [24]
Người ta ứng dụng các dòng điện khác nhau để chữa bệnh như: Dòng
điện một chiều, dòng xung điện, dòng điện giao thoa… Hiện nay người ta

dùng máy phát ra xung điện đều nhịp, có nhiều đầu kích thích, tính năng ổn
định, an toàn và sử dụng đơn giản. Kích thích của dòng xung điện có tác dụng
làm giảm đau, ức chế cơn đau điển hình là tác dụng để châm tê, kích thích
hoạt động của các cơ, các tổ chức và tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm
giảm viêm, giảm sung huyết, phù nề tại chỗ.
1.2.4.2. Tổng quan về phương pháp xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp bấm huyệt (XBBH) là một phương pháp chữa bệnh ra đời sớm
nhất, được xây dựng và phát triển trên cơ sở những kinh nghiệm được tích lũy
trong quá trình bảo vệ sức khỏe của con người. Xoa bóp có tác dụng phòng bệnh
và chữa bệnh. Đặc điểm của nó là chỉ dùng thao tác của bàn tay, ngón tay tác
động lên da thịt của bệnh nhân để đạt mục đích chữa bệnh, phòng bệnh [9],[25].
Ở Ai cập, trên những bức tranh khắc trên đá đã ghi lại hình những
người đang xoa bóp. Hipocrat người Hi lạp đã khuyên dạy môn đồ dùng xoa
bóp chữa cứng khớp. Ở Trung Quốc, xoa bóp có một lịch sử lâu đời, được đề
cập rất sớm trong Nội kinh Tố vấn.
Ở Việt Nam, Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) đã tổng kết những kinh nghiệm
xoa bóp thời bấy giờ để chữa một số bệnh trong cuốn Nam dược thần diệu.
Nguyễn Trực (thế kỷ XV), đã đúc kết kinh nghiệm xoa bóp để điều trị các


18

chứng phúc thống, tiết tả,… trong cuốn “Bảo anh lương phương”. Đào Công
Chính (thế kỷ XVIII), trong cuốn “Bảo sinh diên thọ toát yếu” đã tổng kết
các phương pháp tự luyện tập, tự xoa bóp để phòng bệnh và chữa bệnh. Hải
thượng lãn ông (thế kỷ XVIII), giới thiệu phương pháp trị liệu bằng xoa bóp
để chữa bệnh và phòng bệnh trong cuốn “Vệ sinh yếu quyết”.
- Tác dụng của XBBH theo YHCT
Xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh của
y học cổ truyền. Cơ thể con người được bảo vệ bởi vệ khí, được dinh khí và

huyết khí nuôi dưỡng. Bệnh tà khi xâm nhập vào cơ thể thì thông qua “huyệt”
và lạc mạch trước, sau đó đi vào “kinh” rồi mới vào tạng phủ. Vì vậy, khi
bệnh tà xâm nhập làm dinh vệ mất điều hòa, kinh lạc bế tắc, khí huyết ứ trệ
hoặc làm rối loạn chức năng tạng phủ. Những biểu hiện bệnh đó được phản
ánh ra huyệt và kinh lạc. Xoa bóp thông qua tác động vào huyệt và kinh lạc,
có thể đuổi ngoại tà, điều hòa dinh vệ, thông kinh lạc, điều hòa chức năng
tạng phủ và lập lại cân bằng âm dương.
- Tác dụng của XBBH theo YHHĐ
Tác dụng đối với hệ thần kinh: Xoa bóp kích thích các ngọn dây thần
kinh, kích thích các trung khu thần kinh, ảnh hưởng đối với hệ thần kinh thực
vật, nhất là đối với hệ giao cảm, qua đó gây ra những thay đổi trong một số
hoạt động nội tạng và mạch máu.
Tác dụng đối với da: Xoa bóp có tác dụng trực tiếp đối với da, làm cho
hô hấp của da tốt hơn, giãn mạch ở da làm tăng cường dinh dưỡng ở da.
Thông qua tác dụng trực tiếp tại da mà có tác dụng đến toàn thân thông qua
phản xạ thần kinh.
Tác dụng đối với cơ, gân, khớp: Xoa bóp có tác dụng tăng sức bền của
cơ, tăng dinh dưỡng cho cơ, vì vậy có tác dụng chữa teo cơ rất tốt. Đồng thời


×