Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

MÔ tả đặc điểm HÌNH ẢNH cắt lớp VI TÍNH và CỘNG HƯỞNG từ của UNG THƯ BIỂU mô tế bào GAN SAU điều TRỊ đốt SÓNG CAO tần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.59 KB, 42 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
--------***--------

VIT PHNG

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
Và cộng hởng từ của ung th biểu mô
Tế bào gan sau điều trị đốt sóng cao tần

CNG LUN VN THC S Y HC


H NI -2015
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
--------***--------

VIT PHNG

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
Và cộng hởng từ của ung th biểu mô
Tế bào gan sau điều trị đốt sóng cao tần

Chuyờn ngnh : Chn oỏn hỡnh nh


Mó s

: 60720166

CNG LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
GS.TS PHM MINH THễNG


HÀ NỘI -2015
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
αFP

Alpha Feto Protein

BCLC
BN
CLVT

Barcelona Clinical liver cancer
Bệnh nhân
Cắt lớp vi tính

CHT

Cộng hưởng từ

DSA


Digital subtraction angiography - Chụp mạch số hóa xóa

ĐM

nền

ĐT
HBV
HCV

Động mạch
Điều trị
Hepatitis B Virus
Hepatitis C Virus

HCC
UTBMTBG
KT
RF
RFA

Hepatocellular carcinoma – ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan
Kích thước
Radio Frequency – sóng cao tần.
Radio Frequency Ablation – đốt sóng cao tần.

RECICL

Response Evaluation Criteria in cancer of the Liver


TACE

Tiêu chí đánh giá phản ứng trong ung thư gan
Transarterial Chemo Embolisation – Hóa tắc mạch

TMC

Tĩnh mạch cửa

TM
PEIT

Tĩnh mạch
Percutaneous Ethanol Injection Therapy
Tiêm cồn tuyệt đối qua da


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................III
MỤC LỤC......................................................................................................IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................VI
PHỤ LỤC.......................................................................................................VI
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ GAN TẾ BÀO GAN......................3
2. CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ TẾ
BÀO GAN.........................................................................................................4
2.1. Virus viêm gan.........................................................................................................4
2.1.1. Nhiễm virus viêm gan B:.................................................................................4
2.1.2. Nhiễm virus viêm gan C.................................................................................5

2.2. Xơ gan.......................................................................................................................5
2.3. Rượu và các nguyên nhân khác.............................................................................6
2.4. Độc chất Aflatoxin...................................................................................................6
2.5. Các yếu tố nguy cơ khác.........................................................................................7

3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO
GAN..................................................................................................................7
3.1. Xét nghiệm dấu ấn ung thư (Tumor markers)......................................................7
3.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh..................................................................9
3.2.1. Siêu âm ,,.........................................................................................................9
3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính ,,....................................................................................11
3.2.3. Chụp cộng hưởng từ ,....................................................................................13
3.2.4. Chụp mạch máu kỹ thuật số hóa xóa nền (DSA ),,:......................................13
3.2.5. Chụp nhấp nháy bằng đồng vị phóng xạ (Scintigraphy) ..............................14
3.3. Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học................................................................14
3.4. Chẩn đoán giai đoạn u gan ,,................................................................................14

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ,,
.........................................................................................................................16


5. ĐÁNH GIÁ HÌNH ẢNH HỌC ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU
MÔ TẾ BÀO GAN.........................................................................................17
Đánh giá cụ thể sau điều trị 01 tháng bằng CLVT và sau 03, 06 tháng bằng CHT:............18
A: khối u gan vị trí HPT II sát mỏm gan trái và dạ dày, được RFA + bơm dịch ổ
bụng......................................................................................................................................19
B: khối u hoại tử hoàn toàn sau RFA 01 tháng. ....................................................19

6. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.............................................21
7. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................................21

7.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..............................................................................................21
7.2. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu.........................................................21

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................21
8.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................................21
8.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.............................................................................................21
8.3. Công cụ thu thập thông tin và phương pháp thu thập thông tin......................21
8.4. Kỹ thuật tiến hành.................................................................................................22
Đánh giá hiệu quả đốt sóng cao tần tại các thời điểm 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng sau điều
trị RFA, cụ thể:.....................................................................................................................22
8.5. Lưu trữ và quản lý dữ liệu:..................................................................................23
8.6. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................................24
8.7. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................................24
8.8. Kế hoạch nghiên cứu.............................................................................................24

9. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................25
10. ĐẶC ĐIỂM ĐÁP ỨNG HÌNH ẢNH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH...........25
11. ĐẶC ĐIỂM ĐÁP ỨNG HÌNH ẢNH TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ..........26
12. BÀN LUẬN VỀ DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN
.........................................................................................................................28
13. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ
CỘNG HƯỞNG TỪ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG
CAO TẦN.......................................................................................................28


14. BÀN LUẬN VỀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG
HƯỞNG TỪ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN.........................................28
1. ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN. 29
2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG

TỪ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN.......29
3. GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG
VIỆC ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐỐT SÓNG CAO TẦN..................................................................................29
PHỤ LỤC 2......................................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) là một
trong những bệnh ác tính phổ biến trên thế giới và Việt Nam; trong đó HCC
đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư và đứng thứ 3 về tỷ lệ tử vong do các
bệnh ung thư . Theo ước tính mới nhất thì hàng năm, trên thế giới có thêm
khoảng một triệu người mới mắc và gây tử vong cho hơn 250.000 người.
Trong đó số bệnh nhân HCC ở châu Á chiếm khoảng 70% tổng số bệnh nhân
HCC trên thế giới . Ở Việt Nam hiện nay chưa có số liệu trên phạm vi toàn
quốc nhưng theo thống kê ở một số tỉnh thành thì HCC là một bệnh khá
thường gặp.
Cùng với sự tiến bộ trong hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, bệnh căn và sự
phát triển của các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Tuy vậy,
HCC vẫn được đánh giá là bệnh có tiên lượng nặng nề. Thời gian sống trung
bình của bệnh nhân HCC nếu để tiến triển tự nhiên là 5 tháng (trung bình từ 2-8
tháng) . Một số nghiên cứu cho biết bệnh nhân HCC có thời gian sống thêm thấp
nhất trong 11 loại ung thư thường gặp .Với tính chất phổ biến và ác tính của
bệnh, HCC thực sự là một thách thức lớn đối với y học hiện đại.
Điều trị bệnh nhân HCC vẫn là một vấn đề nan giải, trong các phương
pháp điều trị HCC, phẫu thuật cắt bỏ khối u gan được đánh giá là phương

pháp điều trị tốt nhất. Tuy nhiên chỉ có khoảng 15-20% bệnh nhân còn khả
năng phẫu thuật do đa số bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn muộn và 80-90% có
xơ gan kèm theo nên phẫu thuật thường không hoặc ít có hiệu quả,,. Do vậy
phần lớn bệnh nhân HCC được điều trị bằng các phương pháp không phẫu
thuật. Trong các phương pháp điều trị không phẫu thuật bao gồm loại bỏ khối
u bằng tác nhân vật lý, hóa học như nút hóa dầu động mạch gan (TACE) , phá
hủy khối u qua da bằng tiêm cồn tuyệt đối (PEIT- Percutaneous Ethanol
Injection Therapy), tiêm axit axetic hay phương pháp đốt lạnh (Cryoablation)
thì có phương pháp đốt sóng cao tần (RFA: Radiofrequency ablation) được
xếp trong nhóm các phương pháp điều trị triệt để đối với trường hợp u kích
thước nhỏ.


2

Để có được hiệu quả tốt trong việc phát hiện sớm góp phần phân loại chỉ
định kĩ thuật điều trị phù hợp thì cùng với xét nghiệm cận lâm sàng như: huyết
học, αFP, men gan thì các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi
tái phát, tiên lượng. Các phương pháp bao gồm: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính,
chụp cộng hưởng từ, chụp mạch kỹ thuật số hóa xóa nền, xạ hình và PET/CT.
- Siêu âm được khuyến cáo như là một công cụ sàng lọc hiệu quả, rẻ tiền,
không xâm lấn có giá trị gợi ý chẩn đoán cao, đồng thời siêu âm cũng là một
phương pháp góp phần hướng dẫn can thiệp, điều trị.
- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
chẩn đoán phân biệt, chẩn đoán giai đoạn cũng như đánh giá kết quả điều trị
HCC. Đặc biệt với những tiến bộ gần đây về chụp CLVT xoắn ốc đa dãy có
tiêm thuốc cản quang đã nâng cao tính chính xác, tăng khả năng phát hiện
khối u gan nhỏ và trở thành phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị.
- Chụp công hưởng từ (CHT) 1,5T được sử dụng rộng rãi trong chẩn

đoán sớm UTBMG và các nốt tổn thương tiền ung thư trên gan xơ. Hơn nữa
sau điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tân thì CHT là phương pháp được
lựa chọn ưu tiên hơn CLVT. Ưu điểm của CHT là không có bức xạ, độ phân
giải cao, cho phép đánh giá đặc điểm hình thái đa dạng trên các chuỗi xung
trước tiêm (T1 in phase, out phase; T2; Diffusion), sau tiêm (đánh giá đặc
điểm huyết động) cũng như thông tin hữu ích trên các chuỗi xung sử dụng
chất đối từ đặc hiệu tế bào gan.
Để góp phần làm rõ hơn giá trị của CLVT và CHT trong việc theo dõi các
bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) sau khi được điều trị bằng
phương pháp đốt sóng cao tần (RFA). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của ung thư
biểu mô tế bào gan nguyên phát sau điều trị đốt sóng cao tần” với 2 mục
tiêu:
1.
Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư biểu mô tế bào
gan sau điều trị đốt sóng cao tần.
2.
Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tế bào
gan sau điều trị đốt sóng cao tần.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Dịch tễ học ung thư biểu mô gan tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một bệnh ác tính phổ biến trên thế
giới. Tần suất mắc bệnh khác nhau theo từng khu vực địa lý và chủng tộc. Tỷ
lệ mắc bệnh rất cao ở các nước châu Á, châu Phi nhưng tương đối thấp ở châu
Âu, châu Mỹ. Có thể chia tần suất mắc bệnh thành ba khu vực,.
Khu vực có tần suất mắc bệnh thấp như Bắc Âu, Bắc Mỹ, Úc, Canada tỷ

lệ mắc bệnh < 5/100.000 dân. Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân HCC tăng lên trong
mười năm qua, tần suất bệnh tăng từ 3,3/100.000 dân lên đến 5,4/100.000
dân, năm 2005 có 17550 ca mới mắc và 15420 ca tử vong .
Khu vực có tần suất mắc bệnh trung bình: Đông Âu, Caribe, các nước
Địa Trung Hải 5-10/100.000 dân.
Khu vực có tần suất mắc bệnh cao và rất cao gồm nhiều nước châu Á
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung phi với tỷ lệ mắc 30150/100.000 dân. Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, số bệnh
nhân HCC chiếm 55% tổng số bệnh nhân trên toàn thế giới, tử vong do HCC
đứng hàng thứ 2 trong các nguyên nhân tử vong do ung thư .
Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2,5/1. Ở các nước có tần suất mắc
bệnh cao, tỷ lệ này có thể là 8/1. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi và độ tuổi hay gặp
cũng khác nhau tùy theo từng khu vực. Tại châu Á và châu Phi, tuổi hay gặp
là 20 đến 40 tuổi. Các khu vực có tần suất mắc bệnh thấp tuổi hay gặp từ 60
đến 80 tuổi ,.
Theo số liệu của GLOBOCAN năm 2008 đối với Việt Nam, ung thư gan
là loại ung thư hàng đầu, trên cả ung thư phổi và ung thư dạ dày về mức độ
phổ biến cũng như tỷ lệ tử vong, chiếm 20,8% trong tổng số các loại ung thư,
với số mới mắc khoảng 23000 người.


4

Nước ta nằm trong khu vực các quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh rất cao.Đồng
thời theo kết quả nghiên cứu dịch tễ trong nước thời gian gần đây nhất từ
2001-2004, tại 5 tỉnh thành là Hà Nội, Hải Phòng, Thái nguyên, Thừa Thiên
Huế và Cần Thơ, tổng số ca mắc mới là 3068, chiếm 9,3% các ca ung thư . Tỷ lệ
giữa nam và nữ là 7/2. Ung thư gan xếp vị trí thứ nhất ở Thừa Thiên Huế và Cần
Thơ. Tại Cần Thơ, cả nam và nữ đều có tỷ lệ mới mắc cao nhất, ở nam:
27,4/100.000, đứng hàng đầu trong mười loại ung thư phổ biến nhất, ở nữ:
7,9/100.000 xếp thứ 3 . Tại Hà Nội, tỷ lệ mắc mới ở nam là 19,8/100.000 xếp thứ

3, nữ là 4,5/100.000 xếp thứ 8. Tại thành phố Hồ Chí Minh bệnh chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại ung thư ở nam và xếp thứ 5 ở nữ . Những số liệu sơ bộ
này cho thấy ung thư gan thực sự là một thách thức rất lớn với nền y tế nước ta,
tuy nhiên vẫn cần phải có những nghiên cứu dịch tễ có hệ thống trong phạm vi
toàn quốc mới có thể đánh giá đầy đủ mức độ trầm trọng của bệnh này để có biện
pháp phòng, phát hiện sớm và điều trị bệnh hiệu quả ở Việt Nam.
2. Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào gan
2.1. Virus viêm gan
2.1.1. Nhiễm virus viêm gan B:
Virus viêm gan B là một yếu tố quan trọng nhất trong bệnh nguyên và
bệnh sinh HCC. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tần suất nhiễm HBV và
HCC . Những khu vực có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao như châu Á
(chiếm 3/4 tổng số người nhiễm HBV trên thế giới), châu Phi thì tỷ lệ mắc
HCC cũng cao . Nguy cơ mắc HCC tăng gấp 200 lần ở người nhiễm virus B
mạn tính so với người không mang virus viêm gan B, .
Khi nhiễm virus viêm gan B mạn tính, DNA của virus có thể sẽ hòa nhập
vào bộ máy di truyền của tế bào gan, tạo thành tác nhân gây ung thư. Rượu
làm tăng khả năng kết hợp DNA với bộ gen của tế bào chủ. Tổn thương gen


5

của tế bào gan do DNA virus viêm gan được coi là điểm khởi đầu của quá
trình sinh ung thư .
Ở khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao, có đến 90% bệnh nhân HCC mang
HBsAg (+). Bosch FX và cộng sự thống kê tại châu Á thấy tỷ lệ nhiễm HBV
ở bệnh nhân HCC là 60% (40-90%) . Ở Việt nam, theo tác giả Hoàng Gia
Lợi: 81,5% và của Trần Văn Huy: 85% .
2.1.2. Nhiễm virus viêm gan C
Virus viêm gan C cũng là tác nhân sinh ung thư. Tại Nhật Bản và một số

nước châu Âu tỷ lệ nhiễm HCV là 40-80% ở bệnh nhân HCC .Ở Nhật Bản,
sau chương trình tiêm chủng mở rộng phòng virus HBV thì HCV trở thành
nguyên nhân chính gây HCC . Tử vong do ung thư gan tăng gấp đôi và trên
35.000 người mỗi năm, do gia tăng tỉ lệ nhiễm virus viêm gan C . Một nghiên
cứu gần đây nhất cho thấy: ở các nước phương tây và Nhật Bản, ước tính có
khoảng 20- 30% trong 170 triệu người nhiễm HCV phát triển thành xơ gan và
hàng năm có từ 3-5% trong số này phát triển thành HCC. 1/3 số bệnh nhân có
HCV sẽ tiến triển thành HCC trong cả cuộc đời
Virus viêm gan C không xâm nhập vào bộ gen của tế bào gan. Cơ chế
sinh ung thư chủ yếu của virus viêm gan C là cơ chế gián tiếp thông qua quá
trình phát triển xơ gan .
2.2. Xơ gan
Mối liên quan giữa xơ gan và HCC đã được thấy từ lâu. 70-80% HCC
phát triển trên nền xơ gan . Xơ gan do các nguyên nhân khác nhau được coi là
yếu tố tiền ung thư. Ở châu Âu nguyên nhân xơ gan chủ yếu do rượu. Ở Italia
người ta nêu vai trò của rượu là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan, còn
tại châu Á, châu Phi nguyên nhân chủ yếu do viêm gan virus B, trong khi
viêm gan virus C là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan ở Nhật Bản và các
nước phương Tây ,.


6

Quá trình tăng tổng hợp ADN trong xơ gan cũng là nguy cơ chuyển thành ác
tính. Gan xơ cũng tăng nhạy cảm với các yếu tố sinh ung thư khác .
2.3. Rượu và các nguyên nhân khác
Mối liên quan giữa rượu và HCC đã được chứng minh qua nhiều nghiên
cứu, có từ 7-50% bệnh nhân HCC có liên quan đến rượu . Uống rượu kéo dài
hay nghiện rượu gây thoái hóa mỡ các tế bào gan, kết quả có khoảng 30%
trường hợp tiến triển thành xơ gan và tăng nguy cơ tiến triển thành ung thư

biểu mô tế bào gan. Những người uống 50-70ml/ngày có nguy cơ mắc
UTBMTBG gấp 2 lần người không uống rượu, thậm chí nếu uống >80g/ngày
và > 10 năm uống rượu thì nguy cơ còn cao gấp 5-7 lần . Rượu cũng là
nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan và HCC ở một số nước châu Âu.
Một số bệnh chuyển hóa như bệnh nhiễm sắc tố sắt của mô
(hemochromatosis), bệnh Wilson′s, bệnh thiếu hụt alpha 1- antitrypsin (AAT)
cũng là nguyên nhân gây HCC trên nền gan xơ.
2.4. Độc chất Aflatoxin
Aflatoxin là độc tố của nấm Aspegilus Flavus và Aspegilus paraciticus.
Những loại nấm này thường có trong các loại ngũ cốc được bảo quản lâu dài
trong điều kiện nóng ẩm. Aflatoxin B1 có độc tính gây ung thư mạnh. Người
ta đã tìm thấy phức hợp Aflatoxin B1-DNA trong mô gan của bệnh nhân
HCC. Gen p53 là gen ức chế khối u (Tumor supressor gene) bị đột biến ở
codon 249 trên các bệnh nhân HCC sống ở những vùng phơi nhiễm aflatoxin.
Tuy nhiên tình trạng đột biến này lại được thấy nhiều hơn trên các bệnh nhân
có cả nhiễm virut viêm gan B. Tác động sinh ung thư của aflatoxin có thể
cộng hưởng với HBV .
Nước ta nằm trong khu vực địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rât thích
hợp cho sự phát triển của nấm Aspergillus. Đặc biệt là người dân có thói quen
sử dụng các thực phẩm tích trữ trong cộng đồng, nhất là các loại ngũ cốc phơi
khô như khoai, sắn, đậu, lạc, nấm.... Các nguồn thực phẩm ngày có nguy cơ


7

cao chứa độc tố Aflatoxin, góp phần vào yếu tố nguy cơ cho sự phát triển ung
thư tế bào gan.
2.5. Các yếu tố nguy cơ khác
Ngoài các yếu tố nguy cơ đã được biết rõ ở trên, một số yếu tố nguy cơ
khác cho sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào gan cũng được đề cập, mặc

dù mối liên quan chưa được xác định.
Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ung thư gan ở những người hút thuốc lá
cao hơn 2-8 lần so với những người không hút thuốc lá. Tình trạng thiểu
dưỡng kéo dài, điều trị hóa chất, tia xạ và những người sử dụng thuốc nội tiết
kéo dài hoặc tiếp xúc lâu dài với các hóa chất trừ sau cũng được cho là có khả
năng làm tăng nguy cơ bị ung thư gan. Đặc biệt ở nước ta, phơi nhiễm với
chất độc hóa học có Dioxin cũng được chứng minh có liên quan đến nguy cơ
bị ung thư .
Liên quan chế độ ăn với nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan chưa được
biết rõ. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây cho thấy chế độ ăn giàu beta –
caroten, ăn nhiều trứng, sữa, thịt trắng, rau quả, thói quen uống cà phê lại có
lợi và giảm nguy cơ ung thư gan .
3. Các phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
Có nhiều phương pháp chẩn đoán được áp dụng để phát hiện và đánh giá
ung thư biểu mô tế bào gan trên các khía cạnh khác nhau. Các phương pháp
này được chia thành 3 nhóm chính: xét nghiệm dấu ấn ung thư, các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán tế bào và mô học.
3.1. Xét nghiệm dấu ấn ung thư (Tumor markers)
Một trong các biểu hiện đặc trưng của ung thư gan nguyên phát cũng
như nhiều loại u ác tính khác là chúng có khả năng tổng hợp và bài tiết một số
chất không bình thường. Các chất này được tìm thấy trong mô u, trong huyết
thanh, trong dịch cơ thể với nồng độ cao hơn so với người bình thường. Do
vậy một số chất có giá trị như là chất để nhận biết ung thư biểu mô tế bào gan.


8

αFP-Alpha FetoProtein: là xét nghiệm tương đối giá trị trong việc phân
định HCC ở nhóm có nguy cơ cao với các tổn thương khác ở gan.
Giá trị lâm sàng của αFP là trong chẩn đoán độ nhạy và độ đặc hiệu của

αFP thay đổi theo các đối tượng nguyên cứu và giá trị ngưỡng của chỉ số bình
thường : 52-80% và 90-98%.
Theo Dr. Terence CW Poon , độ nhạy và độ đặc hiệu của αFP trong chẩn
đoán HCC ở bệnh nhân viêm gan mạn với các giá trị ngưỡng khác nhau thay
đổi như sau:
Giá trị αFP
Độ nhạy (%)
Độ đặc hiệu (%)
αFP > 615 ng/ml
56,4
96,4
αFP > 530 ng/ml
56,4
94,5
αFP > 445 ng/ml
56,4
94,5
αFP > 100 ng/ml
72,6
70,9
αFP > 20 ng/ml
87,1
30,9
Việc chọn mốc giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của αFP
chưa hoàn toàn thống nhất. Tại Nhật Bản Okuda lấy mức αFP>200ng/ml với
độ nhạy là 77,6%. Mốc này cũng là mốc giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế
bào gan trong hướng dẫn thực hành điều trị của Hiệp Hội Gan mật Mỹ và
Châu Âu hiện nay.
Tuy nhiên theo một số tác giả việc chọn mốc chẩn đoán có ý nghĩa của
αFP còn phụ thuộc vào tần suất mắc bệnh ở các khu vực khác nhau. Những

nơi có tỷ lệ HCC như Châu Á, Châu Phi cũng là nơi có những bệnh lý gan
mạn tính cao. Nồng độ αFP ở những bệnh nhân này tăng rất cao. Do vậy, ở
các khu vực thường có tỷ lệ bệnh gan mãn tính cao, các tác giả khuyến cáo
cần chọn mốc αFP >400ng/ml là mốc chẩn đoán. Nghiên cứu của Vũ Văn
Khiên và công sự ở các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và bệnh nhân
bị bệnh gan mãn tính, sử dụng mốc αFP >400ng/ml là mốc chẩn đoán thì độ
nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dương tính lần lượt là 50%, 100%, 100%.


9

Trong ung thư tế bào gan: Không có tương quan giữa lượng αFP và kích
thước, sự tăng sinh, giai đoạn hoặc mức độ ác tính của u. αFP chỉ tăng trong
60-70 % trường hợp HCC.
3.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong chẩn đoán, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô
tế bào gan cũng như tái phát sau điều trị. Các phương pháp bao gồm: siêu âm,
chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch kỹ thuật số hóa xóa nền,
xạ hình và PET/CT.
3.2.1. Siêu âm ,,
Siêu âm là một trong những phương tiện chẩn đoán hình ảnh được áp
dụng đầu tiên cho chẩn đoán cũng như sàng lọc HCC. Siêu âm đặc biệt có ý
nghĩa với các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, khi mà các đối tượng có nguy
cơ cao cần được khám sàng lọc rộng rãi và theo dõi chặt chẽ. Đồng thời siêu
âm là phương pháp vô hại, không xâm lấn, rẻ tiền, có độ tin cậy cao, có thể
làm đi làm lại nhiều lần không những để chẩn đoán mà còn để theo dõi khối u
hoặc hướng dẫn cho các phương pháp can thiệp điều trị u gan.
Siêu âm cho phép đánh giá được vị trí, hình dạng, kích thước và cấu trúc
khối u. Nó cũng phát hiện các huyết khối tĩnh mạch, các di căn vào hạch hay

các phủ tạng khác.Tuy nhiên siêu âm bị hạn chế khi bệnh nhân béo, hơi trong
các quai ruột, sẹo thành bụng, và là một phương pháp phụ thuộc nhiều vào
người thăm khám.
 Đặc điểm hình ảnh HCC trên siêu âm B – Mode
Hình ảnh siêu âm của khối HCC có thể là khối giảm âm, tăng âm, khối
hỗn hợp âm. Mật độ siêu âm của khối u phụ thuộc vào cấu trúc mô học của nó
(mạch máu, mỡ , hoại tử, xơ và vôi hóa).
Những khối u nhỏ 2-3 cm thường giảm âm hơn so với nhu mô gan xung


10

quanh, có ranh giới rõ ràng. Theo thời gian những khối u to dần và trở nên
tăng âm hơn do có hiện tượng loạn dưỡng mỡ, xơ hóa khoảng kẽ, hoại tử
chưa hóa lỏng, giãn các xoang hang trong u và có viền giảm âm xung quanh
được gọi là đấu hiệu viền bánh xe (rim sign) hoặc hình quầng (Halo sign).
Siêu âm phát hiện dễ dàng trong những trường hợp khối u có ranh giới rõ ràng,
giảm âm và có viền giảm âm xung quanh. Ngược lại siêu âm phát hiện khó khăn
trong các trường hợp tổn thương đồng âm, ranh giới không rõ ràng hoặc trong
các trường hợp khôi u có vách bên trong hoặc khối u có bóng cản.
Siêu âm không chỉ có giá trị trong phát hiện tổn thương khu trú ở gan mà
còn có thể xác định các tổn thương kèm theo của gan như xơ gan, đánh giá
các cấu trúc mạch máu, đường mật trong và ngoài gan, tình trạng lách to, cổ
chướng, tuần hoàn bàng hệ tĩnh mạch ngoài gan, huyết khối tĩnh mạch cửa..
 Đặc điểm hình ảnh HCC trên siêu âm Doppler ,:

 Siêu âm Doppler và Doppler năng lượng:
Siêu âm Doppler màu giúp tăng khả năng chẩn đoán chính xác u gan so
với siêu âm thường. Trên siêu âm Doppler, u gan thường biểu hiện với đặc
điểm vùng giàu mạch máu so với nhu mô gan lành xung quanh. Siêu âm

Doppler cho thấy tình trạng tăng sinh mạch ngay cả khi khối u gan nhỏ. Siêu
âm Doppler có thể giúp phân biệt HCC với nốt tân tạo của xơ gan, tổn tương
tăng sản tuyến lành tính, các khối u gan thứ phát và huyết khối tĩnh mạch. Với
phương pháp này, hình ảnh dòng máu động mạch trong u gan được thấy ở
95% số HCC, trong khi chỉ có ở 28% số u gan lành tính.
Ngoài ra siêu âm Doppler màu còn giúp nghiên cứu sự phân bố mạch
trong u. Trong hơn 75% HCC thường thấy hình tăng mạch máu trong u, kèm
theo hình mạch ở chu vi khối u giống hình giỏ (basket pattern).
 Siêu âm với chất cản âm (Contrast-enhanced Ultrasound),,:


11

Những năm gần đây, sự ra đời của siêu âm sử dụng cản âm đã làm tăng
khả năng phát hiện cũng như mô tả đặc điểm ung thư biểu mô tế bào gan lên
rất nhiều đặc biệt là cho các trường hợp khối u gan nhỏ.
Siêu âm sử dụng các chất cản âm là các bóng khí hoặc các chất khí khác
nhau được cấu tạo bởi khí hexafluoried sulfur được ổn định bởi màng
phospholipid tiêm vào tĩnh mạch. Đặc điểm của HCC trên siêu âm với chất
cản âm là ổ tăng âm mạnh ngay sau tiêm chất cản âm 15-20 giây và giảm âm
rõ ở thì muộn hơn (2-3 phút) khi so sánh với nhu mô gan xung quanh.
Sử dụng siêu âm cản âm trong UTBMTBG tăng khả năng phát hiện và
mô tả đặc điểm của siêu âm lên rất nhiều. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo
dương tính của siêu âm cản âm là 89-96%, 60-67% và 96%.
3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính ,,
Chụp CLVT đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán phân
biệt, chẩn đoán giai đoạn cũng như đánh giá kết quả điều trị HCC. Đặc biệt
với những tiến bộ gần đây về chụp CLVT xoắn ốc đa dãy có tiêm thuốc cản
quang đã nâng cao tính chính xác, tăng khả năng phát hiện khối u gan nhỏ và
trở thành phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị.

Kỹ thuật chụp CLVT xoắn ốc ba pha (spiral CT) cho phép thu được
hình ảnh: pha động mạch, pha tĩnh mạch cửa và pha muộn. Thuốc cản
quang với liều là 2ml/kg cân nặng được tiêm vào tĩnh mạch ngoại vi với
tốc độ 3-5ml/s. Pha động mạch thu được sau khi tiêm thuốc cản quang 2530s, pha tĩnh mạch cửa được thực hiện sau 60-70s và pha muộn sau 3phút .
Bề dày lát cắt 5,7 hoặc 8mm.
Trên hình ảnh CLVT, HCC thường biểu hiện dưới dạng khối đơn độc
hoặc đa khối với ranh giới rõ ràng so với nhu mô gan lành xung quanh.


Thể khối


12

Trước khi tiêm thuốc cản quang, khối u thường biểu hiện bằng một vùng
giảm tỷ trọng, nhưng cũng có khoảng 12% đồng tỷ trọng và 2-25% các trường
hợp có vôi hóa trung tâm. Sau khi tiêm thuốc cản quang, khối u bắt thuốc cản
quang mạnh, sớm ở thì động mạch cho thấy tổn thương u tăng tỷ trọng hơn so
với nhu mô gan lành xung quanh và thải thuốc nhanh ở thì tĩnh mạch biểu
hiện là khối giảm tỷ trọng hơn so với nhu mô gan lành xung quanh, trong thì
muộn các khối HCC càng giảm tỷ trọng hơn. Vùng trung tâm khối đôi khi
không đều do chảy máu hoặc hoại tử.
 Thể thâm nhiễm
Ranh giới phần u với nhu mô gan lành thường không rõ và khó phân
biệt. Các ổ tổn thương có kích thước khác nhau lại hòa lẫn thành khối lớn chia
thành nhiều khoang và phối hợp với các huyết khối ung thư ở các nhánh tĩnh
mạch cửa. Hình ảnh cắt lớp vi tính của thể ung thư này có thể còn thấy dưới
dạng những khoang giảm đậm không đều, không có bờ rõ do u lan rộng
và/hoặc nhồi máu do tắc nhánh tĩnh mạch cửa.
Chụp CLVT rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn HCC. Phương pháp

này giúp xác định sự mở rộng và xâm lấn của khối u cùng các yếu tố liên
quan như TMC, tĩnh mạch chủ dưới, đường mật, rốn gan. Những yếu tố này
rất quan trọng trong việc quyết định lựa chọn phương pháp điều trị.
Chụp CLVT cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để đánh
giá kết quả điều trị cũng như tái phát. Sau các phương pháp điều trị can thiệp
qua da hoặc tắc mạch, các vùng u bị hoại tử không bắt thuốc cản quang ở thì
động mạch, các vùng ngấm thuốc cản quang sẽ chỉ điểm tổn thương còn sót
lại. Ngoài ra CLVT còn cho phép đánh giá sự thay đổi của kích thước tổn
thương khi so sánh với các lần chụp trước đó. Đồng thời các tổn thương tái
phát tại chỗ hoặc xuất hiện khối mới cũng dễ dàng nhận biết bằng chụp CLVT


13

3.2.3. Chụp cộng hưởng từ ,
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp sử dụng kỹ thuật tạo ảnh dưới tác
dụng của từ trường và sóng radio. Phương pháp này cho phép phát hiện được
những khối u với kích thước nhỏ hơn 2cm với độ nhạy là 82%. CHT có ưu
điểm hơn CT trong bộc lộ đường mật. Nhờ những tiến bộ gần đây về kỹ thuật,
sự phát triển các chất đối quang từ… thì vai trò của CHT càng được nâng cao.
Hình ảnh khối HCC trên CHT: khối u có hình ảnh giảm tín hiệu ở T1W
và tăng nhẹ tín hiệu ở T2W, phân biệt rõ với nhu mô xung quanh. Có thể thấy
đồng tín hiệu trên T1W hoặc tăng tín hiệu trên T1W nếu có chảy máu hoặc tổ
chức mỡ trong khối. Sau khi tiêm đối quang từ và chụp chuỗi xung T1W Fat –
Sat khối ngấm thuốc mạnh thì ĐM, thải thuốc nhanh thì TM và thì muộn.
Ngoài ra khi sử dụng chuỗi xung Diffusion (DWI) khối u HCC thường biểu
hiện hạn chế khuếch tán
CHT còn có giá trị trong theo dõi và đánh giá kết quả điều trị HCC khi
áp dụng các biện pháp điều trị qua da hoặc tắc mạch. Đặc biệt CHT thể hiện
tính ưu việt hơn so với chụp CLVT khi đánh giá kết quả điều trị hóa tắc mạch.

Bởi vì cường độ tín hiệu trên hình ảnh CHT không phụ thuộc vào mức độ
lắng đọng lipiodol, cho phép đánh giá chính xác hơn bản chất vùng tổn
thương đã được điều trị, nhất là trong các trường hợp tổn thương lắng đọng
Lipiodol không hoàn toàn trên hình ảnh chụp CLVT.
Chụp CHT có thể đánh giá chi tiết những đặc điểm của khối u như vỏ
bọc khối, nhân vệ tinh, xâm lấn mạch máu. Cho phép chẩn đoán phân biệt
HCC với u máu, u gan thứ phát với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 98%.
3.2.4. Chụp mạch máu kỹ thuật số hóa xóa nền (DSA ),,:
Phương pháp này thường được tiến hành cùng với các thủ thuật điều trị qua
động mạch như nút mạch hóa chất khối u gan.


14

Hình ảnh của khối HCC là động mạch nuôi khối u giãn to, tăng tốc độ
dòng chảy so với nhu mô gan lành, tốc độ dòng máu chảy chậm trong tổ chức
u, có thể có hình ảnh thông động tĩnh mạch ở thì động mạch.
Chụp mạch có khả năng phát hiện khối HCC nhỏ có tăng sinh mạch với độ
nhạy cao, nhưng có thể bỏ sót các khối u không tăng sinh mạch hoặc vô mạch.
3.2.5. Chụp nhấp nháy bằng đồng vị phóng xạ (Scintigraphy)
Phương pháp xạ hình thông thường chỉ phát hiện được các tổn thương có
kích thước lớn hơn 2cm, những tổn thương nằm sâu trong gan thường khó
phát hiện. Việc áp dụng phương pháp ghi hình cắt lớp bằng bức xạ photon
đơn, kỹ thuật sử dụng kháng thể đơn dòng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn
nhưng thực hiện phức tạp và đắt tiền nên chỉ mới sử dụng ở các trung tâm lớn
3.3. Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học
Mô bệnh học là phương pháp xác định chính xác nhất trong các phương
pháp chẩn đoán ung thư tế bào gan. Hiện nay hay dùng nhất là phương pháp
sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính (CLVT),
vừa an toàn vừa đảm bảo được chẩn đoán mô bệnh học. Nguyễn Đại Bình và

cộng sự đã sinh thiết gan cho 134 bệnh nhân sử dụng kim sinh thiết Hepafix
loại 18G dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả sinh thiết lần 1 dương tính trên
120 bệnh nhân (109 trường hợp UTBMG chiếm tỉ lệ 81%), có 14 trường hợp
âm tính cần sinh thiết lần 2 (13 UTBMG và 1 u mô thừa). Độ nhạy, độ đặc
hiệu, độ chính xác của phương pháp lần lượt là 89,3%; 100% và 90,3%. Giá
trị dự báo dương tính là 100%, trong khi đó giá trị dự báo âm tính chỉ là 48%.
3.4. Chẩn đoán giai đoạn u gan ,,
Đánh giá giai đoạn lâm sàng trong ung thư nói chung và ung thư gan nói
riêng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp tiên lượng cũng như lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp. Khác với đa số các loại ung thư khác sử dụng
hệ thống phân loại TNM, trong ung thư biểu mô tế bào gan hệ thống phân loại
này ít có ý nghĩa và không được sử dụng rộng rãi do bỏ qua yếu tố xơ gan –
một yếu tố cốt lõi ảnh hưởng tới tiên lượng cũng nhưng điều trị. Hiện nay có


15

nhiều bảng phân loại hoặc hệ thống cho điểm đánh giá giai đoạn cho HCC
được đề xuất. Tuy nhiên chưa có một hệ thống phân loại nào được coi là toàn
diện và được thống nhất quốc tế về sử dụng hệ thống phân loại đánh giá giai
đoạn bệnh trong thực hành lâm sàng chung cũng như trong các nghiên cứu về
HCC trên toàn thế giới. Tuy nhiên trong số đó thì phân chia giai đoạn
Barcelona (BCLC) là hệ thống đang được sử dụng rộng rãi nhất.
Phân loại BCLC dựa vào 3 tiêu chí:
1. Đặc điểm khối u (kích thước, số lượng, xâm lấn xung quanh)
2. Chức năng gan (Child-Pugh)
3. Thể trạng chung PTS (performance status)
Bảng 1.1: Phân loại giai đoạn Barcelona
BCLC
0

A
B
C
D

Đặc điểm khối u
Một khối, kích thước < 2cm

Child-Pugh

Không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Một khối
Không quá 3 khối, mỗi khối ≤3cm
Nhiều khối lớn
Xâm lấn mạch máu hoặc ra ngoài gan
Bất kỳ trạng thái nào

PTS

A

0

A, B

0

A, B
A, B
C


0
1-2
3-4

Bảng 1.2: Bảng điểm Child - Pugh
Child-Pugh
Dịch ổ bụng
Billirubin TP - mg/dl (μmol/l)
Albumin (g/dl)
PT INR
Hội chứng não - gan
Child A: 5-6 điểm

1 điểm
Không
<2(34)
>3.5
<1.7
Không

2 điểm
Ít
2-3(34-50)
2.8-3.5
1.7-2.3
Độ 1-2

Child B: 7-9 điểm


3 điểm
Trung bình
>3(50)
<2.8
2.3
Độ 3-4

Child C: 10-15 điểm.

Hệ thống phân chia giai đoạn BCLC được đề xuất bởi Llovet và cộng sự
năm 1999, sau đó được cải tiến bởi Hiệp Hội Gan Mật Mỹ (American
Association for Study of Liver Disease - AASLD) và Hiệp Hội Gan Mật Châu
Âu (European Association for the study of the Liver)


16

Hình 1.10: Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan theo
Barcenola
Hệ thống phân loại Barcelona có vai trò quan trọng trong định hướng
và lựa chọn phương pháp điều trị cho HCC.
Hệ Thống phân chia giai đoạn BCLC không phải là một hình tiên lượng
tốt về tỷ lệ tử vong của HCC. Tuy nhiên người ta thường dùng hệ thống phân
chia giai đoạn này như một mô hình tham khảo về lựa chọn phương pháp điều
trị phù hợp tương ứng với 4 giai đoạn bệnh kể trên.
4. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ,,
Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị triệt căn (cắt bỏ khối u, ghép
gan, tiêm cồn qua da hoặc đốt sóng cao tần); điều trị giảm nhẹ (nút mạch hóa
chất qua đường động mạch-TACE); điều trị triệu chứng.



17

Định hướng chiến lược điều trị nhìn chung tuân theo phân loại của hội
Barcelona (BCLC). Ngoài ra quyết định điều trị còn phụ thuộc theo từng ca
cụ thể.
Sơ đồ lựa chọn điều trị cho UTBMG áp dụng theo BCLC được thể hiện
ở sơ đồ 2 [20]. Bệnh nhân UTBMG giai đoạn rất sớm hay rất sớm(cả giai
đoạn u hay giai đoạn xơ gan) có thể được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u, ghép
gan hoặc đốt sóng cao tần hay tiêm cồn. Ở giai đoạn trung gian các biện pháp
điều trị giảm nhẹ được áp dụng- nút hóa chất đường nội mạch(TACE). Giai
đoạn bệnh tiến triển (u xâm lấn mạch máu hoặc lan tràn u ngoài gan hay di
căn xa) chỉ có thể áp dụng phương pháp điều trị toàn thân (Sorafenib). Khi
bệnh đã ở giai đoạn cuối, các biện pháp điều trị triệu chứng, chăm sóc giảm
nhẹ được lựa chọn.
5. Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục đích cuối cùng của điều trị HCC tại chỗ là làm chết tế bào u và
hoại tử. Đọc chính xác các thay đổi trong u sau điều trị bằng cách đánh giá
thông qua các dấu hiệu: kích thước,đặc điểm hoạt tử, bờ u, tính chất ngấm
thuốc, phát hiện u còn lại, tái phát. Các phương pháp đánh giá hình ảnh học
đáp ứng điều trị HCC :
- Siêu âm và siêu âm có tiêm thuốc tương phản từ
- Cắt lớp vi tính
- Cộng hưởng từ
- PET
Trong đó đánh giá hình ảnh học đối với đáp ứng điều trị HCC được
thực hiện chủ yếu bằng CLVT và CHT.
- Cắt lớp vi tính:



18

Khuyên dùng CT 4 thì: trước tiêm, động mạch trễ, thì tĩnh mạch cửa
(60-70s), thì muộn (≥ 12os), tốc độ tiêm 4-5mL/s.
- Cộng hưởng từ (MRI):
Protocol cho máy 1.5 và 3T
+ Axial GRE in-out phase T1W
+ Axial T2W TSE FS
+ Axial, Coronal T2W HASTE
+ DWI
+ T1W 3D precontrast, dynamic + Gd
Đánh giá cụ thể sau điều trị 01 tháng bằng CLVT và sau 03, 06
tháng bằng CHT:
- Đánh giá sau 01 tháng
Mức độ đáp ứng khối u gan: Chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang,
đánh giá mức độ ngấm thuốc của tổn thương trước và sau tiêm. Dựa vào tiêu
chuẩn đánh giá mới RECICL (Response Evaluation Criteria in cancer of the
Liver) của hội nghiên cứu ung thư gan Nhật Bản (2009) đã kế thừa và phát
triển 2 tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trước đó là WHO năm 1980 và
RECIST (Response Evaluation Criteria in Solid Tumors Group - 1998):
o Đáp ứng hoàn toàn (TE 4): toàn bộ khối u không ngấm thuốc cản
quang động mạch, tổ chức hoại tử 100%


19

Hình 1.1. Hình ảnh bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị.
A: khối u gan vị trí HPT II sát mỏm gan trái và dạ dày, được RFA + bơm
dịch ổ bụng.
B: khối u hoại tử hoàn toàn sau RFA 01 tháng.

o Đáp ứng gần như hoàn toàn (TE3): >50% khối u không ngấm thuốc
o Đáp ứng một phần (TE2): ≤ 50% khối u không ngấm thuốc
o Không đáp ứng (TE1): phần không ngấm thuốc của khối u là rất ít
- Đánh giá sau 03 tháng và 06 tháng – Đánh giá sự giảm kích thước
tổn thương hoại tử sau điều trị RFA: Theo RECICL thì 3 tháng và 6 tháng
sau điều trị là thời gian thích hợp đánh giá đáp ứng giảm kích thước khối u
gan. Chụp CHT và làm thêm các xét nghiệm để đánh giá hiệu quả điều trị.
Tái phát sau điều trị:
Được khẳng định bằng siêu âm , CLVT và CHT gan 3 pha gồm:
o Tái phát tại chỗ là sự xuất hiện khối u gan tại vị trí khối u gan đã được
đánh giá đáp ứng hoàn toàn sau điều trị hoặc cách khối u gan đã được điều trị ≤
2cm.


×