1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến trong cộng đồng. Bệnh
có thể gặp ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia đã phát triển
cũng như các quốc gia đang phát triển. Bệnh là nguyên nhân gây tàn phế và tử
vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử
vong do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì hàng năm có khoảng
9,4 triệu người chết do bệnh THA. Số người mắc bệnh THA tăng từ 600 triệu
người năm 1980 lên đến 1 tỷ người năm 2008. Theo ước tính đến năm 2025,
toàn thế giới có khoảng 1/3 dân số mắc bệnh THA.
Tại Việt Nam, trước 1950 bệnh THA ít được các y văn trong nước nói
đến, tuy nhiên trong những năm gần đây bệnh THA có chiều hướng gia tăng
rất rõ. Theo các số liệu điều tra, tỷ lệ bệnh THA ở tuổi lao động trong những
năm 60 là 1,8%, đến những năm 70 tăng đến 3%. Đến năm 2002, tỷ lệ THA
trong cộng đồng dân cư miền Bắc đã là 16,3%, ở thành phố Hồ Chí Minh năm
2004 là 20,5%.
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính mà phần lớn không tìm thấy nguyên
nhân. THA nguy hiểm vì bệnh thường diễn biến âm thầm không có triệu
chứng nhưng gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não,
suy tim, suy mạch vành, suy thận… phải điều trị lâu dài, cần sử dụng thuốc và
phương tiện kỹ thuật đắt tiền, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là
gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do một số yếu
tố liên quan THA vẫn còn phổ biến như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh
dưỡng bất hợp lý, ít vận động... Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khống
chế được các yếu tố nguy cơ này sẽ làm giảm được 80% bệnh THA.
2
Điều trị THA cần phải liên tục, kéo dài và phải được theo dõi chặt chẽ.
Trên thực tế việc phát hiện, quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại cộng đồng
gặp rất nhiều khó khăn do nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm soát bệnh
chưa được thực hiện đầy đủ. Điều trị THA không đơn thuần làm huyết áp về
trị số bình thường mà phải đánh giá toàn bộ các yếu tố nguy cơ tim mạch như:
đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu…, do đó cần xây
dựng một kế hoạch mang tính chất chiến lược trong phòng, chống bệnh THA.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu hiểu biết, thái độ và
thực hành phòng chống tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch
của người trưởng thành (≥ 25 tuổi) tại tỉnh Thái Bình năm 2015” nhằm
các mục tiêu sau:
1.
Đánh giá thực trạng hiểu biết, thái độ và thực hành phòng chống tăng
huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch của người trưởng thành
(≥25tuổi ) tại tỉnh Thái Bình năm 2015.
2.
Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ và thực hành phòng
chống tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ của người trưởng thành tại
tỉnh Thái Bình năm 2015.
Đây là một phần của đề tài cấp nhà nước “Đánh giá kết quả những hoạt
động của dự án phòng chống tăng huyết áp giai đoạn 2012-2015” do Viện
Tim Mạch Bệnh viện Bạch Mai thực hiện từ năm 2012-2015. Kết quả nghiên
cứu sẽ giúp cho các cấp lãnh đạo từ trung ương tới địa phương xây dựng định
hướng chiến lược chủ động phòng chống bệnh tăng huyết áp, góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa THA
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một người lớn được gọi là THA khi HA tối
đa, HA tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu, HA tâm trương
(HATTr) ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất
2 lần được bác sỹ chẩn đoán là THA.
Đây không phải tình trạng bệnh lý độc lập mà là một rối loạn với nhiều
nguyên nhân, các triệu chứng đa dạng, đáp ứng với điều trị cũng rất khác
nhau. THA cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tim mạch khác nhau: tai
biến mạch máu não, bệnh mạch vành…
1.1.2. Phân loại THA
Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo
WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ:
Bảng 1.1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Phân độ THA
THA độ I
THA độ II
THA độ III
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
140-159
90-99
160-179
100-109
≥ 180
≥ 110
- Liên Ủy ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA
Hoa Kỳ (Join National Committee JNC) lại đưa phân loại hơi khác qua các
kỳ họp (JNC IV 1988, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia
THA như sau:
4
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)
Phân độ THA
Bình thường
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
Tiền THA
120 - 139
80 – 89
THA độ I
140 - 159
90 – 99
THA độ II
≥ 160
≥ 100
- Cách phân loại THA tại Việt Nam: năm 2010, Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 về hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị tăng huyết áp trong đó phân loại tăng huyết áp như sau:
Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Phân độ huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
HA tối ưu
< 120
và
< 80
HA bình thường
120 - 129
và/hoặc
80 – 84
Tiền tăng HA
130 - 139
và/hoặc
85 – 89
THA độ 1
140 - 159
và/hoặc
90 – 99
THA độ 2
160 - 179
và/hoặc
100 – 109
THA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ
thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ
theo các mức biến động của huyết áp tâm thu.
5
1.2. Tình hình bệnh THA ở một số nước trên thế giới
Bệnh THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức
cao, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại các nước phát triển có hình thái bệnh
tật chuyển từ các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không nhiễm trùng là chủ
yếu, trong đó có bệnh THA. Nhìn chung các nghiên cứu về tình hình bệnh
THA ở một số nước trên thế giới đều cho kết quả tỷ lệ THA ở người trưởng
thành vẫn còn cao (trên 28%), có xu hướng tăng theo thời gian và tăng theo
nhóm tuổi.
Theo số liệu báo cáo của CDC – Hoa Kỳ từ năm 2003-2010, tỷ lệ THA
ở người trưởng thành ở Mỹ (từ 18 tuổi) là 30,4%. Còn trong nghiên cứu
26.349 người từ 30 tuổi trở lên ở Mỹ cho thấy tỷ lệ THA cao hơn ở cả nam và
nữ so với số liệu báo cáo của CDC, cụ thể con số trên tương ứng là 37,6% ở
nam và 40,1% ở nữ. Kết quả này phản ánh xu hướng mắc bệnh THA tăng
theo độ tuổi của người dân. Ước tính chi phí trực tiếp và gián tiếp cho THA
năm 2003 tại Mỹ đã lên tới 65,3 tỷ USD.
Trong một nghiên cứu khác tại Thụy Sĩ từ năm 1999 đến năm 2009 cho
thấy tỷ lệ mắc THA ở Geneva là 34,4% và hầu như không thay đổi trong suốt
thời gian này.
Nghiên cứu của tác giả Kaur P năm 2012 tại khu vực nông thôn miền
Nam của Ấn Độ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA tại đây là 21,4%.
Còn tại thành phố Bắc Kinh của Trung Quốc, tỷ lệ mắc THA (người từ
18 tuổi) ở nam và nữ năm 2008 của thành phố này tương ứng là 41,8% và
30,9%. Theo một nghiên cứu khác được thực hiện tại 33 khu vực thành thị tại
Trung Quốc, tỷ lệ mắc THA của người dân thành thị là 28,7%, trong đó nhóm
trên 35 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với trung bình chung với con số
tương ứng là 39,1%.
Tại Hàn Quốc, tỷ lệ mắc bệnh THA ở thành phố Asan của nước này
năm 2000 là 33,7%. Trong số này có khoảng 65% người mắc THA độ I, 23%
mắc THA độ 2 và 12% mắc THA độ 3.
6
Tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu 2.310 người trưởng thành ở thành phố
Porto cho thấy tỷ lệ THA tại đây là 42,7% ở nữ giới và 46,7% ở nam giới.
1.3. Nghiên cứu về bệnh THA ở Việt Nam
Tương tự như xu thế chung của Thế giới, các nghiên cứu về bệnh THA
ở Việt Nam cũng cho thấy tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia
tăng theo độ tuổi.
Năm 1999, theo điều tra của Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA là
16,05%. Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch trung ương, tỷ lệ THA
là 23,2%.
Theo số liệu điều tra y tế quốc gia năm 2001 – 2002 của Việt Nam, tỷ
lệ THA ở nam giới từ 16 tuổi trở lên là 15,1% và ở nữ giới là 13,5%.
Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố
nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 – 2002 (trên 5012 người)
cho thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,05%, trong đó THA độ I,
độ II, độ III lần lượt là 10,2%, 4,2%, 1,9%.
Kết quả điều tra năm 2007 tại Long Biên - Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh THA của người cao tuổi tại đây là 47,7% và có xu hướng tăng dần theo
độ tuổi.
Nghiên cứu về mô hình bệnh tật tại bệnh viện và các trạm y tế xã tại
Đồng Tháp trong năm 2008 cũng cho kết quả là tăng huyết áp là nguyên nhân
thứ hai nhập viện tại các bệnh viện huyện và cũng là 1 trong 10 nguyên nhân
nhập viện nhiều nhất tại bệnh viện tỉnh.
Còn tại Hải Dương, theo tác giả Bùi Đức Long, tỷ lệ người dân (trên 18
tuổi) mắc bệnh THA tại huyện Chí Linh – tỉnh Hải Dương là 18,7% trong đó
có khoảng 32% người mắc bệnh THA đang được điều trị[].
Theo kết quả điều tra 1833 người dân tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh năm
2014 thì tỷ lệ mắc THA của người dân từ (từ 25 tuổi) ở đây là là 11,8%,
7
trong đó THA độ 1 chiếm 6,7%, THA độ 2 chiếm 3% và THA độ 3 chiếm
2,1% [29].
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất năm 2014, tỷ lệ người dân mắc THA
ở Việt Nam là 20,7% và thường gặp ở nam giới [30].
Đối với người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh THA cao hơn so với nhóm ít tuổi
hơn. Ví dụ tại thành phố Huế năm 2009, số người trên 60 tuổi mắc bệnh THA
chiếm 48,8%. Trong đó đa số người dân mắc THA độ I (gần 40%) [31]T. Còn
tại thành phố Cần Thơ, số người cao tuổi mắc bệnh THA chiếm tới 52% [32].
1.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về một số yếu tố liên quan đến
bệnh THA.
1.4.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố tuổi, giới tính, chỉ số
cân nặng, chỉ số BMI, chỉ số vòng eo/mông và thói quen ăn uống, sử dụng
rượu bia, hút thuốc lá, chế độ sinh hoạt... có mối liên quan mật thiết với tình
trạng huyết áp của bệnh nhân.
Tại Ấn Độ, người ta thấy rằng tuổi càng cao, trình độ học vấn thấp, hút
thuốc lá và thừa cân/béo phì liên quan có ý nghĩa thống kê tới THA. Cụ thể là
những người trên 60 tuổi có nguy cơ mắc THA cao hơn 6,8 lần so với nhóm
18-30 tuổi, người bị mù chữ có nguy cơ mắc THA cao hơn 3,1 lần so với
những người có trình độ đại học/ cao đẳng. Kết quả cũng cho thấy những
người uống rượu có nguy cơ mắc THA cao hơn người không uống 1,3 lần,
người thừa cân béo phì có nguy cơ mắc THA cao hơn những người bình
thường 2,8 lần [33].
Tại Nepal, nghiên cứu từ năm 1999 đến 2009 tại Thụy Sỹ chỉ ra rằng
những người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh THA cao hơn 1,3 lần so với
những người không hút, nam giới có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn nữ gioi
8
1,5 lần, người trên 65 tuổi có nguy cơ mắc THA cao hơn 1,5 lần so với nhóm
35-49 tuổi[18].
Nghiên cứu tại Ấn Độ ( năm 2011) và Trung Quốc chỉ ra sự ảnh hưởng
của yếu tố béo phì, thừa cân đến tình trạng mắc bệnh THA. Kết quả nghiên
cứu cho thấy người béo phì thừa cân có nguy cơ mắc THA cao hơn người
bình thường 2,8 lần [19], [20].
Nghiên cứu từ năm 2009 đến 2010 trên 25.196 người trưởng thành từ
18-74 tại 33 khu vực thành thị của Trung Quốc cũng chỉ ra rằng yếu tố giới,
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, chỉ số BMI, vòng eo và tiền sử
gia đình có người mắc THA có mối liên quan mật thiết với tình trạng mắc
bệnh THA. Trong đó, tỷ lệ nam giới mắc THA là 32,9% cao hơn ở nữ giới
(24,7%). Theo tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo nhóm tuổi, từ 19,8% ở
nam và 4,7% ở độ tuổi 18-34 tuổi tăng lên tương ứng là 56,5% và 60,4% ở độ
tuổi 65-74 tuổi. Theo trình độ học vấn, tỷ lệ tăng huyết áp có mối liên quan
nghịch nghĩa là trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ măc THA càng thấp, tỷ lệ
này trong nhóm không đi học là 52% ở nam và 43,9% ở nữ có xu hướng giảm
dần và thấp nhất trong nhóm có trình độ từ THPT trở lên tương ứng là 27,5%
ở nam và 10,1% ở nữ. Theo chỉ số BMI, tỷ lệ THA tăng rõ rệt ở nhóm thừa
cân và béo phì ( chỉ số BMI > 25). Ở nam giới,tỷ lệ THA ở nhóm thừa cân và
béo phì tương ứng là 43,7% và 70,6% trong khi tỷ lệ này ở nhóm người có
cân nặng bình thường là 24,9%. Tương tự như vậy, ở nữ giới tỷ lệ THA ở
nhóm thừa cân và béo phì tương ứng là 40,1% và 55,2% trong khi tỷ lệ măc
THA ở người có cân nặng bình thường là 17,1% [21].
Tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu của tác giả Pereira M và cộng sự cũng cho
thấy mối liên quan mật thiết giữa tuổi và chỉ số BMI với tình trạng mắc bệnh
THA của 2.310 người trưởng thành tại thành phố Porto từ năm 1999 đến năm
2003 [23].
9
Tại Nam Phi, tiến hành nghiên cứu 231 nữ sinh viên da đen tại 01 trường
đại học miền Bắc nước này năm 1994 về ảnh hưởng của các yếu tố : trọng
lượng, chiều cao,vòng mông và vòng bụng tới THA, kết quả cho thấy BMI và
WHR có mối tương quan với THA và tuổi. Trong đó, BMI và WHR có mối
tương quan thuận với cả HA tâm trương và HA tâm thu ( p< 0,01), có nghĩa
khi chỉ số BMI hoặc chỉ số WHR càng tăng thì chỉ số HA cũng tăng theo
[35].
Tại Hàn Quốc, người ta cũng thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh THA ở nhóm
người nhiều tuổi cao hơn so với những người ít tuổi. Những người 18-24 tuổi
có tỷ lệ mắc THA là 14,2%, tỷ lệ này tăng lên thành 71,4% ở nhóm từ 75 tuổi
trở lên đồng thời nam giới có số người mắc cao hơn so với nữ giới ( 41,5% so
với 24,5%) [22].
1.4.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của một số tác giả tại Việt Nam cũng chỉ ra sự ảnh hưởng
của các yếu tố tuổi, giới, cân nặng, chỉ số BMI, chỉ số vòng eo/mông, thói
quen ăn uống, sử dụng rượu bia, chế độ sinh hoạt và hoạt động thể lực...có
ảnh hưởng đến tình trạng THA.
Tác giả Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7610 người tại Hà Nội từ
tháng 4 năm 1998 đến tháng 4 năm 1999 thấy những người có BMI từ 22 trở
lên đã có nguy cơ THA [24].
Nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự cho thấy chỉ số WHR ≥ 0,80
có nguy cơ tương đối liên quan chặt chẽ (theo chều thuận) với THA. Điều
này có nghĩa là vòng bụng càng to thì nguy cơ THA càng cao [24].
Năm 1998 – 1999, Phạm Gia Khải và cộng sự tại Hà Nội đã tiến hành
nghiên cứu trên các đối tượng nghiện thuốc lá, tỷ lệ THA chung ở nhóm
những người nghiện thuốc lá là 15,86% [6].
10
Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Gia Khải cũng cho thấy lạm dụng
rượu ở người THA cao hơn nững người bình thường. Khoảng 10% trường
hợp THA liên quan đến uống rượu. Uống rượu thường xuyên trên 3 cốc/ngày
làm tăng nguy cơ mắc bệnh THA [6].
Tóm lại, THA là một bệnh rất phổ biến và tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia
tăng. Hiện nay, bệnh THA đã được WHO và nhiều quốc gia chú trọng, đưa ra
nhiều biện pháp tích cực, trong đó có tăng nguồn kinh phí cho công tác phòng
chống bệnh. Để có những giải pháp hữu hiệu trong phòng chống bệnh THA,
chúng ta cần nghiên cứu một cách có hệ thống, ở nhiều địa phương khác
nhau. Xây dựng những mô hình thí điểm trong việc phát hiện sớm, quản lý và
điều trị tại cộng đồng. Mặt khác, xác định được các yếu tố nguy cơ gây bệnh
THA để áp dụng các giải pháp can thiệp cộng đồng nhằm phòng mắc bệnh
THA, giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân THA vào thời gian tới.
1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về kiến thức, thực hành đối
với bệnh THA
1.5.1. Trên thế giới
Để góp phần vào công tác quản lý và điều trị bệnh nhân THA, tại nhiều
quốc gia người ta đã tiến hành các nghiên cứu đánh giá về kiến thức, thực
hành về bệnh THA trong cộng đồng.
Nghiên cứu khả sát 1019 người dân đang sinh sống tại Luân Đôn – nước
Anh trong năm 2014 cho thấy có tới 52% người dân không trả lời được
khoảng giá trị huyết áp bình thường [36].
Một nghiên cứu khác tại Mông Cổ 2010 trên 3450 người trưởng thành
cho thấy có tới 20% người dân chưa hề biết khái niệm huyết áp. Trong đó,
những người đàn ông trẻ có kiến thức về chủ đề này kém hơn so với phụ nữ,
người dân ở thành thị có kiến thức tốt hơn về chủ đề này so với người dân ở
nông thôn [37].
11
Trong khi đó, tại Thụy Sỹ - một đất nước có thu nhập cao, nghiên cứu tại
nước này trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2009 cho thấy số người dân
có hiểu biết kém về căn bệnh THA đã giảm đi trong vòng 10 năm, từ tỷ lệ
36% xuống còn 17,7% [18].
Tại Mỹ, báo cáo của CDC chỉ ra rằng trong giai đoạn từ 2003- 2010 có
tới 39% ngườ bị bệnh tăng huyêt áp không hề biết mình đang mắc bệnh [15].
Còn tại Trung Quốc, nghiên cứu của tác giả Cai L chỉ ra rằng những
người trẻ tuổi,nam giới, sống tại khu vực nông thôn có hiểu biết và thuwch
hành kém hơn về bệnh THA [20]. Trong một nghiên cứu khác cũng tại Trung
Quốc kết quả cho thấy có 43% người bệnh THA biết về tình trạng sức khỏe
của mình. Tuy nhiên, có tới gần 38% người dân tham gia nghiên cứu này cho
rằng bệnh THA không ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống của họ [21].
Nghiên cứu tại Bồ Đào Nha cho thấy tỷ lệ người dân hiểu biết về
bệnh THA tương đối cao, có tới 59% nữ và 41% nam hiểu biết về bệnh
THA. Những người già, người có chỉ số BMI cao có tỷ lệ hiểu biết về
bệnh THA cao hơn so với những người sống độc thân, nam giới nghiện
rượu, trẻ tuổi [23].
1.5.2. Tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy kiến thức và thực hành phòng
bệnh THA nói chung của người dân còn chưa tốt, người dân ở nông thôn có
kiến thức và thực hành về vấn đề này thấp hơn người dân ở khu vực thành thị,
tỷ lệ người dân không biết tình trạng mắc bệnh THA còn tương đối cao.
Nghiên cứu từ năm 2001-2002 tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam của nhóm
tác giả Phạm Gia Khải cùng cộng sự cho thấy tỷ lệ người dân hiểu biết đúng
về tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% ở nông thôn so với 29,5%
12
ở thành thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân
số ( 44,1% ở nông thôn so với 27,1% ở thành thị) [38].
Tại Bắc Ninh, kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Tước năm
2014 trên 1.833 người dân trên 25 tuổi sinh sống tại phường Trang Hạ, thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cho thấy số người bị bệnh THA mà chưa biết bệnh của
mình lên tới 41,2% [29].
Nghiên cứu năm 2005 tại Việt Nam trên 17.199 người dân từ 25-64 tuổi
cho thấy chỉ có 26% bệnh nhân THA hiểu biết về tình trạng sức khỏe của
mình [30].
Nghiên cứu những bệnh nhân khám BHYT tại Tp. Hồ Chí Minh trong
năm 2009 về kiến thức kiểm soát các yếu tố nguy cơ THA cho thấy 81,2%
bệnh nhân có kiến thức tốt về kiểm soát ăn mặn, 80% bệnh nhân thực hành
các biện pháp kiểm soát bệnh THA theo tư vấn của bác sĩ [39].
Cũng tại Tp. Hồ Chí Minh, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Út (năm
2007) cho thấy những bệnh nhân THA thường áp dụng biện pháp kiểm soát
ăn mặn (70%) và tăng cường hoạt động thể lực (90%) để thuwch hành điều trị
bệnh THA [40].
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thiện Thuần ( năm 2006) cho thấy
những bệnh nhân THA ở Tp. Hồ Chí Minh có tỷ lệ thiếu kiến thức và thiếu
thực hành theo dõi bệnh ở mức 50%. Mà nguyên nhân được đề cập chính ở
đây là do người bệnh có trình độ học vấn thấp, thiếu nguồn thông tin tư vấn
cung cấp về bệnh THA [41].
Kết quả điều tra năm 2007 của tác giả Nguyễn thị Thúy tại Long BiênHà Nội cho thấy tỷ lệ người cao tuổi có kiến thức đạt về dấu hiệu của bệnh
THA là 9%. Những người có kiến thức đạt về biến chứng của bệnh chiếm tỷ
lệ 4,8%. Số người có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 23,6%.
Khoảng 26% số người có kiến thức đạt về các biện pháp phòng bệnh. Người
13
cao tuổi ở Long Biên thường theo dõi huyết áp 1-3 lần/tuần (50,7%), số người
theo dõi huyết áp 4 lần/tuần trở lên chiếm tỷ lệ khoảng 40%. Có 37,5% người
cao tuổi mắc bệnh sử dụng thuốc Tây y để điều trị, số người sử dụng thuốc
Đông y chiếm tỷ lệ 19,8%.Có khoảng 50% số người bị bệnh áp dụng biện
pháp tập thể dục, điều chỉnh chế độ sinh hoạt và 60% số người áp dụng biện
pháp điều chỉnh chế dộ ăn uống. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những
người bị THA có hiểu biết tốt hơn so với những người không mắc bệnh
(58,3% so với 41,7%) [26].
Tóm lại, THA là một bệnh rất phổ biến và tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia
tăng. Hiện nay, bệnh THA đã được WHO và nhiều quốc gia chú trọng, đưa ra
nhiều biện pháp tích cực, trong đó có tăng nguồn kinh phí cho công tác phòng
chống bệnh. Đế có những giải pháp hữu hiệu trong phòng chống bệnh THA
chúng ta cần nghiên cứu một cách có hệ thống, ở nhiều địa phương khác
nhau.
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng,
với diện tích tự nhiên 1.545.84 km2, dân số năm 2013 là 1.786.000 người.
Toàn tỉnh có 7 huyện, 1 thị xã, 284 xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu được tiến
hành tại 2 huyện ở nông thôn và 1 huyện ở thành thị ở tỉnh Thái Bình là địa
bàn điều tra được lựa chọn trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước “Đánh giá
kết quả những hoạt động của dự án phòng chống tăng huyết áp giai đoạn
2012-2015” do Viện Tim mạch bệnh viện Bạch Mai chủ trì được tiến hành từ
2012-2015.
2.2. Thời gian nghiên cứu: 2015
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Người dân sống tại điểm nghiên cứu >= 25 tuổi, tự nguyện tham gia
vào nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Những người đang mắc bệnh cấp tính hoặc có
những rối loạn về tâm thần hoặc từ chối không tham gia nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính cho chỉ số chính của nghiên cứu là tỷ lệ một số yếu
tố nguy cơ tim mạch chính và theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
15
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
Z21-α/2 p(1-p)
d2
• Với p là tỷ lệ ước đoán mắc tăng huyết áp ở quần thể người dân ≥ 25 tuổi
n=
• d là độ chính xấc tuyệt đối lấy bằng 0,03.
• Z1-α/2 là hệ số tin cậy, bằng 1,96 với độ tin cậy 95%.
Dựa vào tần suất tăng huyết áp là 25% thì cỡ mẫu theo thứ tự được tính là
437 người cho mỗi điểm điều tra. Do cỡ mẫu được chọn theo nhiều tầng và để
tránh sai số do cách thức thiết kế nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu nên
chúng tôi nhân đôi cỡ mẫu vì vậy cỡ mẫu cho tăng huyết áp là 874, làm tròn
khoảng 900 người cho một điểm nghiên cứu (mỗi tỉnh hay thành phố). Như
vậy cỡ mẫu nghiên cứu là 900 người dân > 25 tuổi.
2.4.2.2. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn theo các bước sau:
Bước 1: Chọn tỉnh/ thành phố: Tỉnh Thái Bình
Bước 2: Chọn quận / huyện
•Liệt kê danh sách tất cả cá quận huyện tại tỉnh Thái Bình tham gia vào
chương trình phòng chống THA
•Bắt thăm ngẫu nhiên chọn ra được 2 huyện ở vùng nông thôn và 1
quận ở vùng thành thị.
Bước 3: Chọn xã /phường
• Liệt kê danh sách tất cả các xã/phường có tham gia trong chương
trình phòng chống THA tại các quận/huyện đã được bắt thăm.
• Bắt thăm chọn ngẫu nhiên ra 3 xã/phường trong mỗi quận/huvện đó.
Kết quả có 9 xã/phường trong 1 tỉnh/thành phố.
16
Bước 4: Chọn đối tượng nghiên cứu
- Lập danh sách người dân ≥ 25 tuổi đang sinh sống tại các điểm trong
nghiên cứu, không phân biệt giới, nghề nghiệp, chúng tôi sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên dùng bản số ngẫu nhiên trong chương trình EPIINFO 6.1 2000 của Tổ chức Y tế Thế giới để chọn ra 900 người dân từ danh
sách này và mời đến khám đánh giá thực trạng THA và sự hiểu biết thói quen
thực hành về phòng chống THA và YTNC TM tại trạm y tế địa phương.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những người đang mắc bệnh cấp tính hoặc có
những rối loạn về tâm thần hoặc từ chối không tham gia nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu, thiết bị
- Địa điểm: Thu thập số liệu tập trung, địa điểm thu thập tại trạm y tế xã/
phường.
- Thời gian thu thập: khám và phỏng vấn theo bộ câu hỏi cả ngày: buổi
sáng, từ 06-1lh, chiều từ 13h - 16h30. Số lượng đối tượng được thăm khám và
phỏng vấn một ngày khoảng 100 đối tượng và thời gian điều tra nghiên cứu
khoảng 14 ngày (2 ngày tiền trạm, 9 ngày điều tra chính và 2 ngày bổ sung tại
1 xã/ phường).
- Các chỉ số về thể lực: Tất cả các đối tượng điều tra đều được khám để
thu thập các số liệu về chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng hông, chỉ số huyết
áp tâm thu và chỉ số huyết áp tâm trương.
• Đo chiều cao (cm) bằng thước dây không co giãn có vạch chia đến mm,
đo 2 lần sau đó lấy trị số trung bình.
• Đo cân nặng (kg), sử dụng cân bàn có độ chính xác đến gram, đo 2 lần
sau đó lấy trị số trung bình.
• Tính chỉ số khối cơ thể BMI: BMI = Cân nặng (kg) / Chiều cao2 (m)
- Đo vòng eo bằng thước dây không co giãn: đối tượng đứng thẳng, thoải
mái, hít thở đều, dùng thước dây, đo ngang qua điểm giữa từ bờ trên mào
17
chậu hai bên và đỉnh của xương sườn cuối cùng, đảm bảo rằng thước đo ở
vịtrí nằm ngang, đọc số đo đến mm.
- Đo vòng hông cũng bằng thước dây không co giãn: đối tượng đứng
thẳng, thoải mái, hít thở đều, dùng thước dây đo ngang qua hai lồi cầu xương
đùi hai bên đảm bảo rằng thước đo ở vị trí nằm ngang, đọc số đến mm.
Đo vòng eo, hông theo qui luật sau:
Vòng eo lần 1
Vòng hông lần 1
Vòng eo lần 2
Vòng hông lần 2.
Số đo vòng eo và vòng hông là trung bình cộng của 2 số đo lần 1 và lần 2.
- Đo huyết áp: bằng huyết áp tự động với băng quấn ở cánh tay phù hợp
với chu vi cánh tay của đối tượng. Đo huyết áp ở tư thế ngồi, để bệnh nhân
ngồi nghỉ 5 phút trong phòng yên tĩnh trước khi bắt đầu đo huyết áp và đo 2
lần cách nhau 1 -2 phút sau đó lấy trị số trung bình. Đo huyết áp lần 3 nếu có
sự chênh lệch lớn hơn 10 mmHg trong hai lần đo đầu.
- Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra: Tất cả các điểm điều tra đều
được sử dụng chung bộ phiếu điều tra giống nhau để thu thập các thông tin về
hành chính, về nhân khẩu học như tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, tiền sử bản
thân và gia đình liên quan đến bệnh, các yếu tố liên quan đến lối sống như
uống rượu, hút thuốc, thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, căng thẳng trong
cuộc sống..., các thông tin liên quan đến các hoạt động truyền thông và kiến
thức - thái độ - thực hành về phòng chống THA và các YTNC-TM (Phụ lục
2).
2.4.3.1.Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu:
- Chỉ số khối cơ thể (BMI):
Dựa theo tiêu chuẩn của WHO 2000 áp dụng cho người trưởng thành
Châu Á. Chỉ số BMI được tính theo công thức:
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) / Chiều cao2 (m)
18
Phân loại thể trạng theo BMI (Theo tiêu chuẩn của WHO 2000 áp dụng
cho người trưởng thành Châu Á)
Nhẹ cân:
BMI < 18,5
Bình thường:
18,5≤ BMI <23
Thừa cân:
23≤ BMI < 25
Béo phì:
BMI≥25
Phân loại vòng eo
Theo tiêu chuẩn của WHO 2000 áp dụng cho người trưởng thành Châu Á.
Vòng eo bình thường:
Nam <90
cm;Nữ < 80 cm
Vòng eo tăng:
Nam >90
cm;Nữ > 80cm
2.4.4. Chẩn đoán tăng huyết áp
Theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng tăng huyết áp được Bộ Y
tế ban hành năm 2010.
Bảng phân độ THA
TT
1
2
3
4
5
Phân độ
Bình thường
Tiền THA
THA độ 1
THA độ 2
THA độ 3
HA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg)
<120
<80
120-139
80-89
140-159
90-99
160- 179
100-109
>180
>110
2.5. Xử lý và phân tích số liệu:
Các số liệu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y sinh học, theo
chương trình STATA 11.
19
2.6.Quy trình nghiên cứu được tiến hành như sau:
Xây dựng ý tưởng
Viết đề cương, bảo vệ đề cương
nghiên cứu
Tập huấn nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu
Lập danh sách xác định số lượng các địa điểm đối
tượng nghiên cứu, chuẩn bị vật liệu N/C
Phỏng vấn đối tượng
theo bộ câu hỏi tại
Khám lâm sàng
địa điểm
Nhập, xử lý số liệu, viết báo cáo
Báo cáo nghiệm thu đề tài
20
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
DỰ KIẾN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Chobanian AV, Bakris GL, Black HR, Cushman \vc, Green LA, Izzo
JL, Jr., Jones DW, Materson BJ, Oparil s, Wright JT, Jr. et al: The
Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure: the JNC
7 report. JAMA 2003, 289(19):2560-2572.
2.
World-Health-Organization: Global Health Risks Summary Tables. In.
Geneva, Switzerland: Health Statistics and Iníbrmatics Department.
World Health Organization; 2011 ( />
3.
World-Health-Organization: World Health Organization Global Report:
Preventing Chronic Diseases - A Vital Investment. In. Edited by
Department of Chronic Diseases and Health Promotion WHO. Geneva:
World Health Organization; 2005.
4.
Pereira M, Lunet N, Azevedo A, Barros H: Differences in prevalence,
avvareness, treatment and control of hypertension between developing
and developed countries. JHypertens 2009, 27(5):963-975.
5.
Whitworth JA: 2003 WorId Health Organization (WHO)/ĩnternational
Society of Hypertension (ISH) statement on management of
hypertension. JHypertens 2003, 21(11): 1983-1992.
6.
Lim ss, Gaziano TA, Gakidou E, Reddy KS, Farzadfar F, Lozano R,
Rodgers A: Prevention
of
cardiovascular
disease
in
high-risk
individuals in low-income and middle-income countries: health effects
and costs. Lancet 2007, 370(9604):2054-2062.
7.
Nissinen A, Berrios X, Puska P: Community-based noncommunicable
disease interventions: lessons from developed countries for developing
ones. Bull World Health Organ 2001, 79(10):963-970.
8.
Sarrafzadegan N, Kelishadi R, Esmaillzadeh A, Mohammadifard N,
Rabiei K, Roohafza H, Azadbakht L, Bahonar A, Sadri G, Amani A et
al: Do Iifestyle interventions work in developing countries? Findings
from the Isfahan Healthy Heart Program in the Islamic Republic of
Iran. Bull WorldHealth Organ 2009, 87(l):39-50.
9.
Tian HG, Guo ZY, Hu G, Yu SJ, Sun w, Pietinen p, Nissinen A:
Changes in sodium intake and blood pressure in a community-based
intervention project in China. JHum Hypertens 1995, 9(12):959-968.
10.
He FJ, MacGregor GA: Effect of longer-term mođest salt reduction on
blood pressure. Cochrane Database Syst Rev 2004(3):CD004937.
11.
Dickinson HO, Mason JM, Nicolson DJ, Campbell F, Beyer FR, Cook
JV, Williams B, Ford GA: Liĩestyle interventions to reduce raised
blood pressure: a systematic review of randomized controlled triaỉs. J
Hypertens 2006, 24(2):215-233.
12.
Asaria p, Chisholm D, Mathers c, Ezzati M, Beaglehole R: Chronic
disease prevention: health effects and fínancial costs of strategies to
reduce
salt
intake
and
control
tobacco
use.
Lancet
2007,
370(9604):2044-2053.
13.
Funk KL, Elmer PJ, Stevens VJ, Harsha DW, Craddick SR, Lin PH,
Young DR, Champagne CM, Brantley PJ, McCarron PB et al:
PREMIER--a trial of lifestyle interventions for blood pressure control:
intervention design and rationale. Health Promot Pract 2008, 9(3):271280.
14.
Horvath K, Jeitler K, Siering u, Stich AK, Skipka G, Gratzer TW,
Siebenhofer A: Long-term effects of weight-reducing interventions in
hypertensive patients: systematic review and meta-analysis. Arch Intern
Med 2008, 168(6):571-580.
15.
Stewart SH, Latham PK, Miller PM, Randall p, Anton RF: Blood
pressure reduction during treatment for alcohol dependence: results
from the Combining Medications and Behavioral Interventions for
Alcoholism (COMBINE) study. Addỉction 2008, 103(10): 1622-1628.
16.
Cecchini M, Sassi F, Lauer JA, Lee YY, Guajardo-Barron V, Chisholm
D: Tackling of unhealthy diets, physical inactivity, and obesity: health
effects and cost-effectiveness. Lancet 2010, 376(9754): 1775-1784.
17.
Isaakidis p, Raguenaud ME, Say c, De Clerck H, Khim c, Pottier R,
Kuoch s, Prahors u, Chour s, Van Damme w et aỉ: Treatment of
hypertension in rural Cambodia: results from a 6-year programme.
JHum Hypertens 2010.
18.
Knuth AG, Bielemann RM, Silva SG, Borges TT, Del Duca GF,
Kremer MM, Hallal PC, Rombaldi AJ, Azevedo MR: [Public
knowleđge on the role of physical activity in the prevention and
treatment of diabetes and hypertension: a population-based study in
Southern Brazil]. Cad Saude Publica 2009, 25(3 ):513-520.
19.
Wang z WY, Zhao L, et al.: Trends in prevalence, awareness, treatment
and control of hypertension in the middle-aged population of China,
1992 — 1998. Hỵpertension Res 2004, 27:703-709.
20.
Vietnam-National-Heart-Institue:
Survey
on
hypertension
in
vietnamese adult population. In. Hanoi: Vietnam National Heart
Institute; 1992.
21.
Vietnam-National-Heart-Institue:
Epidemiologycal
survey
of
hypertension and its risk factors including diatetes raeliitus in northern
Vietnam. In. Hanoi: Vietnam National Heart Institute; 2001.
22.
Ministry-of-Health-of-Vietnam: Vietnam national health survey 20012002. In. Hanoi: Vietnam Ministry of Health; 2003.
23.
Van Minh H, Soonthomthada K, Ng N, Juvekar s, Razzaque A, Ashraf
A, Ahmed SM, Bich TH, Kanungsukkasem ư: Blood pressure in adult
rural INDEPTH population in Asia. Glob Health Actỉon 2009, 2.
24.
Son PT, Quang NN, Viet NL, Wall s, Weinehall L, Bonita R, Byass P:
Prevalence, awareness, treatment, and control of hypertension in
Vietnam - Results from a national survey. J Hum Hypertens 201
l:Advance Online publication. doi: 10.1038/jhh.2011.1018.
25.
BỘ-Y-tế: Niên giám thống kê Y tế 2009. In. Hanoi: Bộ Y tế; 2009.
26.
Vietnam-Prime-Minister’s-Offce.: Decision77/2002/QD-TTg:
Ratiíication of programme of prevention and control of certain
noncommunicable diseases for the period 2002-2010. In.; 2002.
27.
Vietnam-Prime-Minister’s-Offíce.: Decision No. 172/2008/QD-TTg on
the Approve of the National Targeted Programme of Prevention and
Control of Hypertension. In.; 2008.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN TĂNG
HUYẾT ÁP 2012 - 2015
(DÀNH CHO NGƯỜI DÂN)
Phần hướng dẫn cho người hỏi
1. Giới thiệu vài nét vê bản thân và giải thích ngắn gọn về mục đích Ch
2. Giải thích với người được phỏng vấn về cách chọn đối tượng điệu tra.
3. Hỏi người được phỏng vân để xem có đồng ý tham gia cuộc điêu tra ha'
4. Nếu người được phỏng vấn từ chối không tham gia cuộc điều tra, hãy ghi lại vò
5. Hoàn thành tờ cam đoan trước khi tiến hanh phỏng vấn..
ý không.
)o tờ cam đoan.
HÀNH CHÍNH
101
Họ và tên người được hỏi:
Số HGD:[.........]
.............................................................................................
số ID:[..............]
102
Tỉnh/t-phố:......................................................
[
] Mã
103
Quân / Huyện: .......................................................
[
] Mã
104
Phường / Xã:............thi trấn...............
[
] Mã
105
Tổ/ Xóm:.............................................................
[
] Mã
106
Ngày điều tra:......................./....../2015
Phần cam đoan của người được phỏng vấn
SAU KHI ĐƯỢC GIẢI THÍCH VỀ MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA CUỘC ĐIỀU TRA,
CÁC QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ, TÔI ĐỒNG Ý THAM GIA CUỘC ĐIỀU TRA
NÀY.
NGƯỜI ĐƯỢC PHỒNG VÁN KÝ TÊN: ...........................................
NGƯỜI LÀM CHỨNG KÝ TÊN:.....................................................
Ngày nhập số liệu:
/ /2015; Người nhập số liệu:.........................
CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA