Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

NHẬN xét NỒNG độ ACID URIC máu ở BỆNH NHÂN CÓ hội CHỨNG CHUYỂN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.95 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRIỆU KIM THỦY

NHẬN XÉT NỒNG ĐỘ ACID URIC MÁU
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Chuyên ngành : Nội khoa
Mã số

: 60720140

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐỖ TRUNG QUÂN

HÀ NỘI - 2015


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WHO
AUM
BMI
ĐTĐ
HCCH
THA
RLCH lipid


HDL - C
TG
IDF
NCEP_ATPII
I

Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
Acid uric máu
Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)
Đái tháo đường
Hội chứng chuyển hóa
Tăng huyết áp
Rối loạn chuyển hóa lipid
High Density Lipoprotein – Cholesterrol
(lipoprotein tỉ trọng cao)
Triglycerid
Hiệp hội đái tháo đường quốc tế
(International Diabetes Federation)
Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol tại Mỹ - Phiên
bản III, điều trị cho người trưởng thành National
(Cholesterol Education Program – Adult Treatment Panel III)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Đại cương về hội chứng chuyển hóa (HCCH) ......................................3

1.1. Đại cương về hội chứng chuyển hóa (HCCH) ......................................3
1.1.1. Lịch sử phát triển của khái niệm Hội chứng chuyển hóa................3
1.1.1. Lịch sử phát triển của khái niệm Hội chứng chuyển hóa................3
1.1.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa...........................3
1.1.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa...........................3
1.1.2.1. Tiêu chuẩn của WHO 1999 .........................................................4
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của NCEP-ATP III thuộc chương trình giáo dục về
cholesterol quốc gia Hoa Kỳ (2004) [24].......................................5
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của hội các nhà nội tiết học lâm sàng Hoa Kỳ
(AACE-American Association of Clinical Endocrinologists)
(2003) [25]. ....................................................................................5
1.1.2.4. Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu kháng insulin Châu Âu
(EGIR- European group for the study of insulin resistance) (2004)
[28]..................................................................................................6
1.1.2.5. Tiêu chuẩn của IDF (International Diabetes Frederation: liên
đoàn đái tháo đường quốc tế) (2005) [26]......................................6
1.1.3. Sinh lý bệnh hội chứng chuyển hóa................................................7
1.1.3. Sinh lý bệnh hội chứng chuyển hóa................................................7
Hiện nay việc xác định cơ chế sinh lý bệnh của HCCH vẫn còn nhiều
vấn đề phức tạp và tranh cãi do HCCH có nhiều các yếu tố đan
xen, liên quan lẫn nhau như: béo phì, rối loạn hoạt động mô mỡ,
kháng insulin, lại vừa có những yếu tố độc lập như bệnh lý phân
tử ở gen, bệnh lý mạch máu, bệnh có nguồn gốc miễn dịch. Sự
phối hợp của các yếu tố như tuổi, tình trạng dễ viêm nhiễm, sự


thay đổi nồng độ hormon đều ảnh hưởng đến sự phát triển của
HCCH.............................................................................................7
Hiện nay việc xác định cơ chế sinh lý bệnh của HCCH vẫn còn nhiều
vấn đề phức tạp và tranh cãi do HCCH có nhiều các yếu tố đan

xen, liên quan lẫn nhau như: béo phì, rối loạn hoạt động mô mỡ,
kháng insulin, lại vừa có những yếu tố độc lập như bệnh lý phân
tử ở gen, bệnh lý mạch máu, bệnh có nguồn gốc miễn dịch. Sự
phối hợp của các yếu tố như tuổi, tình trạng dễ viêm nhiễm, sự
thay đổi nồng độ hormon đều ảnh hưởng đến sự phát triển của
HCCH.............................................................................................7
1.1.3.1. Kháng insulin...............................................................................7
Giả thiết được thống nhất và chấp nhận hơn cả để giải thích sinh lý bệnh
của HCCH là hiện tượng kháng insulin. Kháng insulin được coi
như vai trò trung tâm trong mối liên quan với các rối loạn khác
trong HCCH [17], [31], [66]...........................................................7
Giả thiết được thống nhất và chấp nhận hơn cả để giải thích sinh lý bệnh
của HCCH là hiện tượng kháng insulin. Kháng insulin được coi
như vai trò trung tâm trong mối liên quan với các rối loạn khác
trong HCCH [17], [31], [66]...........................................................7
Kháng insulin được định nghĩa là sự giảm hiệu quả sinh học của insulin
với biểu hiện thông thường là sự tăng nồng độ insulin trong máu. 7
Kháng insulin được định nghĩa là sự giảm hiệu quả sinh học của insulin
với biểu hiện thông thường là sự tăng nồng độ insulin trong máu. 7
Bình thường insulin tác động lên các tế bào đích thông qua hoạt động
của AMP vòng. Khi insulin đến tế bào đích sẽ gắn trực tiếp với
thụ thể 9 (bản chất là một proteinkinase) hoạt hóa thụ thể và gây
ra các đáp ứng trong tế bào bằng một loạt phản ứng phosphoryl
hóa...................................................................................................7
Bình thường insulin tác động lên các tế bào đích thông qua hoạt động
của AMP vòng. Khi insulin đến tế bào đích sẽ gắn trực tiếp với
thụ thể 9 (bản chất là một proteinkinase) hoạt hóa thụ thể và gây


ra các đáp ứng trong tế bào bằng một loạt phản ứng phosphoryl

hóa...................................................................................................7
Ở cơ, insulin có tác dụng tăng vận chuyển, thoái hóa glucose và tăng
tổng hợp glycogen. Tại gan, insulin có tác dụng tăng thu nhập
glucose từ máu vào gan (đặc biệt khi nồng độ glucose tăng cao sau
bữa ăn), tăng tổng hợp, dự trữ và ức chế thoái hóa glycogen, kích
thích tạo mỡ và bài tiết lipoprotein có tỷ trọng rất thấp (very low
desity lipoprotein - VLDL). Tại mô mỡ, insulin tăng kích thích
tổng hợp TG dự trữ trong tế bào, tăng vận chuyển glucose vào tế
bào mỡ, tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô
mỡ...................................................................................................7
Ở cơ, insulin có tác dụng tăng vận chuyển, thoái hóa glucose và tăng
tổng hợp glycogen. Tại gan, insulin có tác dụng tăng thu nhập
glucose từ máu vào gan (đặc biệt khi nồng độ glucose tăng cao sau
bữa ăn), tăng tổng hợp, dự trữ và ức chế thoái hóa glycogen, kích
thích tạo mỡ và bài tiết lipoprotein có tỷ trọng rất thấp (very low
desity lipoprotein - VLDL). Tại mô mỡ, insulin tăng kích thích
tổng hợp TG dự trữ trong tế bào, tăng vận chuyển glucose vào tế
bào mỡ, tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô
mỡ...................................................................................................7
Hiện tượng kháng insulin có thể xảy ra do bất thường tại vị trí tiền thụ
thể (trước khi insulin tác động lên tế bào) hoặc tại tế bào đích, nơi
insulin liên kết với thụ thể hoặc có thể do bất thường ở vị trí sau
thụ thể.............................................................................................8
Hiện tượng kháng insulin có thể xảy ra do bất thường tại vị trí tiền thụ
thể (trước khi insulin tác động lên tế bào) hoặc tại tế bào đích, nơi
insulin liên kết với thụ thể hoặc có thể do bất thường ở vị trí sau
thụ thể.............................................................................................8
Khi có sự kháng insulin trong cơ thể sẽ làm tăng cường quá trình phân
hủy triacylglycerol ở các mô mỡ tạo ra nhiều acid béo tự do. Ở các
mô nhạy cảm với insulin, nồng độ các acid béo tự do tăng cao sẽ



làm tăng thêm sự kháng insulin và tạo thành một vòng xoắn bệnh
lý làm cho nồng độ acid béo tự do sẽ càng tăng thêm nữa [17],
[19]..................................................................................................8
Khi có sự kháng insulin trong cơ thể sẽ làm tăng cường quá trình phân
hủy triacylglycerol ở các mô mỡ tạo ra nhiều acid béo tự do. Ở các
mô nhạy cảm với insulin, nồng độ các acid béo tự do tăng cao sẽ
làm tăng thêm sự kháng insulin và tạo thành một vòng xoắn bệnh
lý làm cho nồng độ acid béo tự do sẽ càng tăng thêm nữa [17],
[19]..................................................................................................8
Hiện tượng kháng insulin thường tăng song hành với tỷ lệ mỡ của cơ
thể. Đa số những người có BMI >= 30 đều có tăng insulin máu
sâu ăn, giảm độ nhạy cảm với insulin ở mô đích. Ở một số quốc
gia châu Á, hiện tượng kháng insulin có thể xảy ra ngay ở những
người có chỉ số BMI >= 25, thậm chí có khi còn thấp hơn (BMI
>= 23). Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự giảm số lượng các thụ
thể gắn insulin ở tế bào nhất là tế bào mỡ ở những người bị béo
phì [27], [38]...................................................................................8
Hiện tượng kháng insulin thường tăng song hành với tỷ lệ mỡ của cơ
thể. Đa số những người có BMI >= 30 đều có tăng insulin máu
sâu ăn, giảm độ nhạy cảm với insulin ở mô đích. Ở một số quốc
gia châu Á, hiện tượng kháng insulin có thể xảy ra ngay ở những
người có chỉ số BMI >= 25, thậm chí có khi còn thấp hơn (BMI
>= 23). Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự giảm số lượng các thụ
thể gắn insulin ở tế bào nhất là tế bào mỡ ở những người bị béo
phì [27], [38]...................................................................................8
Kháng insulin làm thúc đẩy nhanh sự tạo thành các LDL-C, các TG làm
tăng các sản phẩm tạo glucose ở gan, hình thành và làm thúc đẩy
thêm quá trình kháng insulin ở gan. Cuối cùng cũng chính insulin

bằng nhiều cơ chế khác nhau đã góp phần làm tăng huyết áp........8
Kháng insulin làm thúc đẩy nhanh sự tạo thành các LDL-C, các TG làm
tăng các sản phẩm tạo glucose ở gan, hình thành và làm thúc đẩy


thêm quá trình kháng insulin ở gan. Cuối cùng cũng chính insulin
bằng nhiều cơ chế khác nhau đã góp phần làm tăng huyết áp........8
1.1.3.2. Béo phì và sự tăng lên của vòng eo..............................................8
Mặc dù việc mô tả HCCH đầu tiên có từ đầu thế kỷ 20 nhưng đại dịch
béo phì trên toàn thế giới là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc
nghiên cứu về HCCH trong thời gian gần đây...............................8
Mặc dù việc mô tả HCCH đầu tiên có từ đầu thế kỷ 20 nhưng đại dịch
béo phì trên toàn thế giới là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc
nghiên cứu về HCCH trong thời gian gần đây...............................8
1.1.3.3. Rối loạn lipid máu........................................................................9
1.1.3.4. Rối loạn dung nạp glucose.........................................................10
1.1.3.5. Tăng huyết áp.............................................................................11
1.1.3.6. Các yếu tố khác..........................................................................12
1.1.4. Điều trị và dự phòng HCCH........................................................14
1.1.4. Điều trị và dự phòng HCCH........................................................14
1.1.4.1. Điều trị béo phì và các rối loạn phân bố mỡ của cơ thể.............14
1.1.4.2. Đạt được mục đích điều trị kháng insulin..................................14
1.1.4.3. Điều trị các yếu tố nguy cơ đặc trưng trong hội chứng chuyển
hóa.................................................................................................15
1.1.4.4. Dự phòng HCCH........................................................................16
1.2. Đặc điểm của tình trạng tăng acid uric máu.........................................16
1.2. Đặc điểm của tình trạng tăng acid uric máu.........................................16
1.2.1. Chuyển hóa acid uric.....................................................................16
1.2.1. Chuyển hóa acid uric.....................................................................16
1.2.2. Nguyên nhân và phân loại tăng acid uric máu..............................18

1.2.2. Nguyên nhân và phân loại tăng acid uric máu..............................18
Tăng AUM có thể do:.............................................................................18
Tăng AUM có thể do:.............................................................................18
1.2.2.1. Các nguyên nhân dẫn đến tăng tổng hợp acid uric:...................19
1.2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến giảm bài tiết acid uric:.....................19
1.2.2.3. Tăng AUM do nguyên nhân phối hợp......................................20


1.2.2.4. Các quan niệm mới về gen.........................................................20
1.2.3. Lâm sàng của tình trạng tăng acid uric.........................................21
1.2.3. Lâm sàng của tình trạng tăng acid uric.........................................21
1.2.3.1. Gout............................................................................................21
1.2.3.2. Sỏi thận......................................................................................21
1.2.3.3. Bệnh thận cấp do acid uric........................................................21
1.2.4. Điều trị tăng acid uric máu............................................................22
1.2.4. Điều trị tăng acid uric máu............................................................22
1.2.4.1. Thay đổi lối sống........................................................................22
1.2.4.2. Tăng AUM không triệu chứng..................................................22
1.2.4.3. Tăng AUHT có triệu chứng.......................................................23
1.2.5. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric huyết thanh....23
1.2.5. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric huyết thanh....23
1.2.5.1. Giới và tuổi................................................................................23
1.2.5.2. Béo phì.......................................................................................24
1.2.5.3. Rối loạn lipid máu......................................................................24
1.2.5.4. Lối sống......................................................................................24
1.2.6.5. Tăng huyết áp.............................................................................25
1.3. Mối liên quan giữa HCCH và tăng acid uric máu................................25
1.3. Mối liên quan giữa HCCH và tăng acid uric máu................................25
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về acid uric máu ở bệnh nhân có
HCCH...................................................................................................26

1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về acid uric máu ở bệnh nhân có
HCCH...................................................................................................26
1.4.1. Trên thế giới..................................................................................26
1.4.1. Trên thế giới..................................................................................26
1.4.2. Tại Việt Nam.................................................................................27
1.4.2. Tại Việt Nam.................................................................................27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................29


2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................29
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .....................................................................29
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .....................................................................29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang...........................................30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang...........................................30
2.3.2. Cách chọn mẫu nghiên cứu...........................................................30
2.3.2. Cách chọn mẫu nghiên cứu...........................................................30
2.3.3. Các biến số nghiên cứu.................................................................30
2.3.3. Các biến số nghiên cứu.................................................................30
2.3.4. Các bước thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá.........................31
2.3.4. Các bước thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá.........................31
2.3.4.1. Các chỉ số nhân trắc ..................................................................31
2.3.4.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng.....................................................32

2.4. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................33
2.4. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................33
2.5. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................33
2.5. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................33
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................35
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu.....................35
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu.....................35
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu...................36
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu...................36


3.1.2.2. Đặc điểm về trị số huyết áp tại thời điểm khám.......................36
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của tượng nghiên cứu..............................37
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của tượng nghiên cứu..............................37
3.2. Đặc điểm về nồng độ acid uric máu.....................................................37
3.2. Đặc điểm về nồng độ acid uric máu.....................................................37
3.2.1. Phân bố nồng độ acid uric máu.....................................................37
3.2.1. Phân bố nồng độ acid uric máu.....................................................37
3.2.2. Tỷ lệ tăng acid uric máu................................................................37
3.2.2. Tỷ lệ tăng acid uric máu................................................................37
3.3. Mối liên quan giữa AUM với tuổi, giới, các thành tố của HCCH.......37
3.3. Mối liên quan giữa AUM với tuổi, giới, các thành tố của HCCH.......37
3.3.1. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với tuổi......................37
3.3.1. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với tuổi......................37
3.3.1.1. Mối tương quan giữa AUM và tuổi................................................37
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................37
3.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu và giới tính................38

3.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu và giới tính................38
3.3.3. Liên quan giữa nồng độ AUM trung bình và chỉ số khối cơ thể
(BMI)............................................................................................38
3.3.3. Liên quan giữa nồng độ AUM trung bình và chỉ số khối cơ thể
(BMI)............................................................................................38
3.3.4. Mối liên quan giữa AUM và HCCH ............................................39
3.3.4. Mối liên quan giữa AUM và HCCH ............................................39
3.3.4.1. Liên quan giữa các thành phần của HCCH và nồng độ AUM
trung bình......................................................................................39
3.3.4.1. Liên quan giữa các thành phần của HCCH và nồng độ AUM
trung bình......................................................................................39
3.3.4.2. Tương quan giữa nồng độ AUM với số đo vòng bụng..................40
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................40
3.3.4.3. Tương quan giữa nồng độ AUM với trị số huyết áp tâm thu.......40
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................40


3.3.4.4. Tương quan giữa nồng độ AUM với trị số huyết áp tâm trương 40
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................40
3.3.4.5. Tương quan giữa nồng độ AUM với nồng độ glucose máu lúc đói
.........................................................................................................................40
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................40
3.3.4.6. Tương quan giữa nồng độ AUM với nồng độ Triglycerid............41
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................41
3.3.4.7. Tương quan giữa nồng độ AUM với nồng độ HDL-C..................41
Biểu đồ phân tán (Scatter)...........................................................................41
CHƯƠNG 4....................................................................................................42
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................42

4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu.....................42
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu.....................42
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu...................42
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu...................42
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của tượng nghiên cứu..............................42
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của tượng nghiên cứu..............................42
4.2. Đặc điểm về nồng độ acid uric máu.....................................................42
4.2. Đặc điểm về nồng độ acid uric máu.....................................................42
4.2.1. Phân bố nồng độ acid uric máu.....................................................42
4.2.1. Phân bố nồng độ acid uric máu.....................................................42
4.2.2. Tỷ lệ tăng acid uric máu................................................................42
4.2.2. Tỷ lệ tăng acid uric máu................................................................42
4.3. Mối liên quan giữa AUM với tuổi, giới và các thành tố của HCCH.. .42
4.3. Mối liên quan giữa AUM với tuổi, giới và các thành tố của HCCH.. .42
4.3.1. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với tuổi......................42
4.3.1. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với tuổi......................42
4.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với giới tính...............42
4.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu với giới tính...............42


4.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu và HCCH ..................42
4.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric máu và HCCH ..................42
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá BMI cho người châu Á - Thái Bình Dương [67].......31
Bảng 2.2. Phân loại huyết áp theo JNC -VII 2003 .....................................32
Bảng 2.3. Phân loại AUM ............................................................................33
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi và giới...............................................................35

Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu..................................36
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc THA của đối tượng nghiên cứu ..................36
Bảng 3.4. Một số đặc điểm sinh hóa của đối tượng nghiên cứu................37
Bảng 3.5. Tỷ lệ tăng AUM ở đối tượng nghiên cứu....................................37
Bảng 3.6. Nồng độ trung bình AUM và các nhóm tuổi.............................37
Bảng 3.7. Nồng độ trung bình acid uric máu và giới tính.........................38
Bảng 3.8. Nồng độ acid uric máu trung bình và BMI................................38
Bảng 3.9. Liên quan giữa các thành phần của HCCH và nồng độ
AUMTB .........................................................................................................39


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới...................................................35
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi........................................35
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố theo BMI...................................................36
Biểu đồ 3.4. Phân bố nồng độ acid uric máu..............................................37
Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa AUM và tuổi........................................37
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tăng AUM và các nhóm tuổi.........................................38
Biểu đồ 3.7. Liên quan giữa tỷ lệ tăng AUM và giới tính.........................38
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa AUM với vòng bụng............................40
Biểu đồ 3.9. Mối tương quan giữa AUM và HATT....................................40
Biểu đồ 3.10. Mối tương quan giữa AUM và HATTr................................40
Biểu đồ 3.11. Mối tương quan giữa AUM và glucose máu........................40
Biểu đồ 3.12. Mối tương quan giữa AUM và Triglycerid..........................41
Biểu đồ 3.13. Mối tương quan giữa AUM và HDL - C..............................41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe
được cộng đồng quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo
đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ
tim mạch như kháng insulin, tăng huyết áp (THA), rối loạn dung nạp
glucose, rối loạn lipid máu; nhóm những yếu tố nguy cơ này gây nên hai đại
dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2, ảnh hưởng đến chất
lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước
trên thế giới [8], [16].
Tần suất và tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có
khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition
Examination Survey III (NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe
Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia
tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội chứng chuyển hóa liên quan đến
khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu người bị hội chứng
chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội chứng chuyển
hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình thường
và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2 [36], [12]. Tại Việt nam,
năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH ở người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh
là 12% [7]. Năm 2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở
nhân viên Y tế năm 2008 tại thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây
là một con số đáng lưu ý vì đối tượng của nghiên cứu này là những người
có kiến thức y học [9].
Acid uric máu (AUM) là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa
purin ở người. Các nghiên cứu dịch tễ trước đây đã chứng minh sự tăng AUM
gắn liền với tăng nguy cơ huyết áp cao [2], [13], bệnh tim mạch và bệnh thận


2
mãn tính . Tăng nồng độ acid uric máu còn là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh
động mạch ngoại vi . Nhiều bằng chứng cho thấy AUM có thể có vai trò quan

trọng trong sinh bệnh học của HCCH và ĐTĐ. Một số nghiên cứu gần đây chỉ
ra rằng AUM có thể đóng vai trò nhân quả trong sự phát triển của HCCH và
giảm nồng độ AUM có thể ngăn chặn hoặc làm đảo ngược các thành phần của
HCCH. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên quan giữa AUM và HCCH
còn khá khiêm tốn.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét nồng độ
acid uric máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa” với hai mục tiêu:
1. Tỷ lệ tăng acid uric máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.
2. Một số yếu tố liên quan với acid uric (tuổi, giới và các thành tố
của hội chứng chuyển hóa).


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về hội chứng chuyển hóa (HCCH)
1.1.1. Lịch sử phát triển của khái niệm Hội chứng chuyển hóa
Thực tế những dấu hiệu quan trọng của HCCH được Morgagni mô tả từ
rất lâu, khi ông còn nhận xét rằng “Xơ vữa động mạch và béo tạng thường
hay gặp ở những người con nhà dòng dõi”. Ông mô tả đó là những người có
đặc điểm công việc là “làm nghiên cứu sách vở, có cuộc sống tĩnh tại, thời
gian ngồi làm việc hơn là vận động, có những bữa ăn thừa năng lượng”- tức là
những người không phải làm việc tay chân và hoạt động thể lực. Sau đó, vào
năm 1923 Kyllin đã có mô tả những dấu hiệu có liên quan đến nhóm các triệu
chứng này bao gồm tăng huyết áp, tăng glucose máu và bệnh Goutte. Khái
niệm hợp nhất đầu tiên các thành phần của HCCH bắt đầu từ Vague (1956) và
Albrink (1964), những người này đã nhận ra mối liên hệ giữa béo phì dạng
nam, đái tháo đường, tăng lipid máu và xơ vữa động mạch [44].
Năm 1988 Raven đã đưa ra giả thuyết về mối liên quan giữa các yếu tố

và tạo thành một hội chứng mà ông gọi là “Hội chứng X”. Nó được định
nghĩa như là một nhóm các yếu tố nguy cơ gắn liền với sự kháng insulin và
làm gia tăng bệnh tim mạch [15].
Đến năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã có một hội nghị quốc tế thừa
nhận và đề nghị HCCH như là một công cụ cho đánh giá thực hành lâm sàng
và nghiên cứu. HCCH được định nghĩa là một nhóm các rối loạn liên quan
đến chuyển hóa bao gồm rối loạn lipid máu, béo trung tâm, tăng huyết áp, rối
loạn glucose máu khi đói. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi về
nguyên nhân của HCCH và đã có khá nhiều tổ chức đưa ra các tiêu chuẩn
riêng để chẩn đoán hội chứng này.
1.1.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa


4
Lúc đầu, các chuyên gia của WHO dựa trên định nghĩa của Reaven đã
chính thức đưa ra một khái niệm mới về HCCH với tiêu chuẩn chẩn đoán cụ
thể. Sau đó, nhóm nghiên cứu về kháng insulin của Châu Âu và chương trình
giáo dục cholesterol quốc gia Mỹ (NCEP ATP III) cũng đưa ra định nghĩa
riêng của mình. Những định nghĩa này đều chấp nhận yếu tố chính là rối loạn
dung nạp glucose, béo phì, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu nhưng có sự
khác nhau về vị trí của nguyên nhân nổi trội và ngưỡng xác định các yếu tố.
Định nghĩa của WHO và Châu Âu cùng nhấn mạnh rối loạn dung nạp glucose
và kháng insulin là thành phần chủ yếu. Ngược lại, định nghĩa của NCEP
không sử dụng kháng insulin làm yếu tố chẩn đoán
1.1.2.1. Tiêu chuẩn của WHO 1999 .
Để chẩn đoán xác định HCCH phải có 1 trong 4 điểm của tiêu chí bắt
buộc (tiêu chí A) cộng với từ 2 điểm trở lên của các tiêu chí khác (tiêu chí B).
Tiêu chí bắt buộc là kháng insulin (tiêu chí A): được xem là có kháng
insulin khi có một trong các biểu hiện sau:
- Đái tháo đường typ 2.

- Giảm dung nạp Glucose máu - IGT: sau nghiệm pháp tăng Glucose
máu bằng đường uống
- Rối loạn đường máu lúc đói - IFG
- Đường máu bình thường nhưng tăng insulin máu
Các tiêu chí khác (tiêu chí B)
- Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90 mmHg.
- Rối loạn chuyển hóa lipid: TG > 1,7 mmol/L và hoặc HDL-C
< 1,0 mmol/L (nữ), < 0,9 mmol/L (nam).
- Béo bụng: chỉ số vòng bụng/ vòng mông > 0,9 (nam); 0,85 (nữ) hoặc
BMI > 30 với người châu Âu, châu Mỹ, BMI > 27 với người châu Á
- Micro-albumin niệu dương tính: Tốc độ bài tiết ≥ 20 mcg/phút.


5
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của NCEP-ATP III thuộc chương trình giáo dục về
cholesterol quốc gia Hoa Kỳ (2004) [24]
-

Béo bụng: vòng bụng ≥ 102 cm (nam); 88 cm (nữ).
Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.
Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L.
TG ≥ 1,7 mmol/L
HDL-C < 1,0 mmol/L (nam); < 1,3 mmol/L (nữ).

Để xác định có HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên.
Hiện nay trên thế giới tiêu chuẩn NCEP-ATP III đang được áp dụng
rộng rãi trong các nghiên cứu để đánh giá HCCH. NCEP-ATP III sửa đổi năm
2005 các tiêu chuẩn trên vẫn được giữ nguyên, riêng vòng eo được chỉnh sửa
cho phù hợp với từng quốc gia, đối với người Châu Á là ≥ 90cm ở nam,

≥ 80cm ở nữ.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của hội các nhà nội tiết học lâm sàng Hoa Kỳ (AACEAmerican Association of Clinical Endocrinologists) (2003) [25].
Yếu tố chính:
-

Thừa cân/béo phì (BMI ≥ 24)
Tăng TG ≥ 1,7 mmol/L (50 mg/dL)
HDL-C thấp:
o Nam < 1,04 mmol/L
o Nữ < 1,2 mmol/L.
- Tăng huyết áp: khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 85 mmHg
- Tăng nồng độ Glucose máu giờ thứ hai trong nghiệm pháp tăng đường
máu bằng đường uống > 7,8 mmol/L.
- Đường máu lúc đói từ 6,1 - 7,0 mmol/L.
Các yếu tố nguy cơ khác được tham khảo như:
- Tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ typ 2.
- Tăng huyết áp, mắc bệnh tim mạch
- Hội chứng buồng trứng đa nang


6
- Hoặc có lối sống tĩnh tại, tuổi cao hoặc ở nhóm người có yếu tố nguy
cơ giống như người mắc ĐTĐ typ 2.
HCCH được xác định khi có ít nhất 1 yếu tố chính và 2 yếu tố phụ.
1.1.2.4. Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu kháng insulin Châu Âu (EGIREuropean group for the study of insulin resistance) (2004) [28]
Tiêu chí bắt buộc: có tăng insulin máu.
Các tiêu chí khác:
- Tăng Glucose máu: glucose máu lúc đói ≥ 6,1mmol/L.
- Tăng huyết áp: khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/ hoặc huyết áp

tâm trương ≥ 90 mmHg; hoặc đã điều trị bằng thuốc hạ áp.
- Rối loạn chuyển hóa lipid khi:
+ TG > 2,0 mmol/L.
+ HDL-C < 1,0 mmol/L.
+ Hoặc đã điều trị rối loạn chuyển hóa lipid.
- Béo bụng khi vòng bụng > 90 cm (nam) và > 80 cm (nữ).
Để chẩn đoán xác định phải có tăng insulin máu (tiêu chí bắt buộc) với
ít nhất 2 điểm của các tiêu chí khác.
1.1.2.5. Tiêu chuẩn của IDF (International Diabetes Frederation: liên đoàn
đái tháo đường quốc tế) (2005) [26]
A. Béo trung tâm.
B. Các tiêu chí khác:
- Tăng TG > 1,7 mmol/L hoặc đã có điều trị các rối loạn lipid máu bằng
thuốc.
- Giảm HDL-C < 0,9 mmol/L (nam); < 1,1 mmol/L (nữ); hoặc đã điều trị
rối loạn lipid máu bằng thuốc.


7
- Tăng huyết áp: khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90 mmHg; hoặc đã điều trị bằng thuốc hạ áp.
- Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L hoặc đã được chẩn đoán và điều trị
ĐTĐ typ 2 trước đó.
Chẩn đoán HCCH khi có tiêu chuẩn A cộng với ít nhất 2 tiêu chuẩn của B.
1.1.3. Sinh lý bệnh hội chứng chuyển hóa
Hiện nay việc xác định cơ chế sinh lý bệnh của HCCH vẫn còn nhiều
vấn đề phức tạp và tranh cãi do HCCH có nhiều các yếu tố đan xen, liên
quan lẫn nhau như: béo phì, rối loạn hoạt động mô mỡ, kháng insulin, lại
vừa có những yếu tố độc lập như bệnh lý phân tử ở gen, bệnh lý mạch
máu, bệnh có nguồn gốc miễn dịch. Sự phối hợp của các yếu tố như tuổi,

tình trạng dễ viêm nhiễm, sự thay đổi nồng độ hormon đều ảnh hưởng đến
sự phát triển của HCCH.
1.1.3.1. Kháng insulin
Giả thiết được thống nhất và chấp nhận hơn cả để giải thích sinh lý
bệnh của HCCH là hiện tượng kháng insulin. Kháng insulin được coi như vai
trò trung tâm trong mối liên quan với các rối loạn khác trong HCCH [17],
[31], [66].
Kháng insulin được định nghĩa là sự giảm hiệu quả sinh học của insulin
với biểu hiện thông thường là sự tăng nồng độ insulin trong máu.
Bình thường insulin tác động lên các tế bào đích thông qua hoạt động
của AMP vòng. Khi insulin đến tế bào đích sẽ gắn trực tiếp với thụ thể 9 (bản
chất là một proteinkinase) hoạt hóa thụ thể và gây ra các đáp ứng trong tế bào
bằng một loạt phản ứng phosphoryl hóa.
Ở cơ, insulin có tác dụng tăng vận chuyển, thoái hóa glucose và tăng
tổng hợp glycogen. Tại gan, insulin có tác dụng tăng thu nhập glucose từ máu
vào gan (đặc biệt khi nồng độ glucose tăng cao sau bữa ăn), tăng tổng hợp, dự
trữ và ức chế thoái hóa glycogen, kích thích tạo mỡ và bài tiết lipoprotein có


8
tỷ trọng rất thấp (very low desity lipoprotein - VLDL). Tại mô mỡ, insulin
tăng kích thích tổng hợp TG dự trữ trong tế bào, tăng vận chuyển glucose vào
tế bào mỡ, tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô mỡ.
Hiện tượng kháng insulin có thể xảy ra do bất thường tại vị trí tiền thụ
thể (trước khi insulin tác động lên tế bào) hoặc tại tế bào đích, nơi insulin liên
kết với thụ thể hoặc có thể do bất thường ở vị trí sau thụ thể.
Khi có sự kháng insulin trong cơ thể sẽ làm tăng cường quá trình phân
hủy triacylglycerol ở các mô mỡ tạo ra nhiều acid béo tự do. Ở các mô nhạy
cảm với insulin, nồng độ các acid béo tự do tăng cao sẽ làm tăng thêm sự
kháng insulin và tạo thành một vòng xoắn bệnh lý làm cho nồng độ acid béo

tự do sẽ càng tăng thêm nữa [17], [19].
Hiện tượng kháng insulin thường tăng song hành với tỷ lệ mỡ của cơ
thể. Đa số những người có BMI >= 30 đều có tăng insulin máu sâu ăn, giảm
độ nhạy cảm với insulin ở mô đích. Ở một số quốc gia châu Á, hiện tượng
kháng insulin có thể xảy ra ngay ở những người có chỉ số BMI >= 25, thậm
chí có khi còn thấp hơn (BMI >= 23). Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự giảm
số lượng các thụ thể gắn insulin ở tế bào nhất là tế bào mỡ ở những người bị
béo phì [27], [38].
Kháng insulin làm thúc đẩy nhanh sự tạo thành các LDL-C, các TG
làm tăng các sản phẩm tạo glucose ở gan, hình thành và làm thúc đẩy thêm
quá trình kháng insulin ở gan. Cuối cùng cũng chính insulin bằng nhiều cơ
chế khác nhau đã góp phần làm tăng huyết áp.
1.1.3.2. Béo phì và sự tăng lên của vòng eo
Mặc dù việc mô tả HCCH đầu tiên có từ đầu thế kỷ 20 nhưng đại dịch
béo phì trên toàn thế giới là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc nghiên cứu về
HCCH trong thời gian gần đây.
Nhiều định nghĩa về HCCH đều coi vòng eo như một yếu tố chính để
chẩn đoán. Về mặt chuyển hóa thì có sự khác nhau giữa một vòng eo to do


9
tăng mô mỡ dưới da và mỡ nội tạng. Đối với những người có tăng mỡ ở tạng,
có thể thấy một tỷ lệ cao hơn của mô mỡ có nguồn gốc từ các acid béo tự do
đến gan qua tuần hoàn tĩnh mạch cửa trong khi đó sự tăng lượng mỡ dưới da
bụng sẽ giải phóng các sản phẩm chuyển hóa mỡ vào trong tuần hoàn hệ
thống và ít ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình chuyển hóa ở gan. Mặc dù có sự
khác nhau này nhưng các tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH đều không phân biệt
béo bụng do mỡ dưới da hay mỡ tạng. Nhưng có lẽ cơ chế liên quan đến dòng
chảy acid béo và chuyển hóa nên ở những người châu Á và Ấn Độ béo bụng
do tăng mỡ nội tạng chiếm đa số còn ở những người da trắng thì béo bụng do

tăng mô mỡ dưới da lại là chủ yếu [23], [29].
Như vậy, béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, tăng
nồng độ cholesterol, giảm HDL-C và tăng glucose máu. Tất cả các yếu tố này
kết hợp lại sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch.
Trong các thể loại béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng
chuyển hóa chặt chẽ hơn cả. Các mô mỡ dư thừa là nguồn phóng thích vào
tuần hoàn các acid béo không este hóa (NEFA: nonesteriíled fatty acid) các
cytokin; PAI-1 (plasiminogen activator inhibitor-1) và adiponectin. Các yếu
tố này đã làm tăng sự đề kháng insulin, tăng tạo khả năng gây viêm của lớp tế
bào nội mô mạch máu, tạo thuận lợi cho mảng xơ vữa hình thành và phát triển
[20], [27].
1.1.3.3. Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu là tình trạng thay đổi tỷ lệ hoặc tăng nồng độ các
thành phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc
mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ. Như vậy, người
ta xác định là có rối loạn lipid máu ngay từ khi tỷ lệ các thành phần của lipid
có sự thay đổi mặc dù nồng độ các thành phần lipid máu có thể vẫn bình
thường [35].


10
Ở gan, quá trình chuyển hóa của các lipoprotein chủ yếu được kiểm
soát bởi insulin. Khi có hiện tượng kháng insulin, tăng acide béo tự do đến
gan sẽ làm tăng tổng hợp TG tại đây. Mặt khác insulin cũng có tác dụng tạo
mỡ, nó làm tăng quá trình giải mã và hoạt động của nhiều enzym có liên quan
đến sinh tổng hợp TG. Thêm vào đó, kháng insulin có thể làm giảm nồng độ
lipoproteinlipase ở các mô ngoại biên. Như vậy, tăng TG máu là một phản
ánh rõ nét của điều kiện kháng insulin và là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng của HCCH [19], [20].
Một rối loạn lipoprotein cơ bản khác trong HCCH là sự giảm HDL-C.

Nồng độ HDL-C giảm là do sự giảm nồng độ nhân lipoproteincholesteryleste
dẫn đến sự thay đổi trong quá trình chuyển hóa và tổng hợp HDL-C.
HDL-C có tác dụng giúp tế bào loại bỏ cholesterol dư thừa. Khi HDLC gắn vào các vị trí tiếp nhận trên bề mặt tế bào sẽ làm khởi phát sự chuyển vị
của cholesterol từ nội bào ra bề mặt. Sau đó cholesterol bị este hóa và được
vận chuyển đến gan mà từ đó nó có thể được bài tiết trong một quá trình được
gọi là vận chuyển ngược cholesterol. Do đó, khi giảm HDL-C sẽ dẫn đến mất
cân bằng quá trình thu nhận và loại bỏ cholesterol gây tích lũy cholesterol
trong máu [40], [43].
Nồng độ insulin trong máu tăng cao còn làm tăng cường sản xuất ra
VLDL. Các VLDL có thể lắng đọng ở gan gây thóai hóa mỡ, ở cơ gây kháng
insulin, ở tế bào của tuyến tụy làm giảm khả năng bài tiết insulin, lắng đọng ở
các tế bào mạch gây vữa xơ động mạch. Tuy nhiên, việc định lượng các
VLDL này rất khó khăn nên người ta đưa ra khái niệm cholesterol không
HDL-C để đánh giá gián tiếp các lipoprotein tỷ trọng thấp [33], [66].
1.1.3.4. Rối loạn dung nạp glucose
Tăng glucose máu khi đói là biểu hiện sự suy giảm dung nạp glucose
của cơ thể. Đây là dấu hiệu sớm để đánh giá tình trạng kháng insulin và nguy
cơ mắc đái tháo đường.


11
Sự bất thường về hoạt động insulin trong chuvển hóa glucose bao gồm
cả sự suy giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan và thận cũng như sự
điều hòa hấp thụ, chuyển hóa glucose ở các mô nhạy cảm với insulin.
Để bù lại cho sự bất thường này, qúa trình thanh thải và tiết insulin
được thay đổi để duy trì nồng độ đường huyết. Khi sự bù trừ này thất bại thì
các bất thường trong tiết insulin sẽ chiếm ưu thế.
Kháng insulin trong các tế bào β của tiểu đảo tụy cho thấy các dấu hiệu
điều hòa bài tiết insulin phụ thuộc glucose bị biến đổi bất lợi và các acid béo
sẽ chiếm ưu thế. Mặc dù các acid béo tự do kích thích sự bài tiết insulin

nhưng sự tăng insulin kéo dài ở nồng độ cao sẽ dẫn đến giảm tiết insulin. Sự
thay đổi này là do sự gây độc mỡ qua nhiều cơ chế khác nhau [17], [47].
Insulin cũng có phản xạ ngược với chính sự bài tiết của nó. Sự quan
trọng của hệ thống này được phát hiện từ các thí nghiệm ở loài gặm nhấm
bằng cách phá bỏ các receptor của insulin trong các mô đặc hiệu. Khi receptor
insulin ở cơ, xương bị phá hủy thì không xảy ra hiện tượng tăng đường huyết
nhưng khi các tế bào β bị loại bỏ receptor insulin sẽ tạo ra sự không dung nạp
glucose và gây ra ĐTĐ [60].
1.1.3.5. Tăng huyết áp
Mối liên hệ giữa kháng insulin và tăng huyết áp đã được biết đến và
liên quan đến nhiều cơ chế khác nhau. Trước hết, insulin là một yếu tố gây
giãn mạch khi tiêm tĩnh mạch cho người có cân nặng bình thường và ảnh
hưởng thứ phát lên sự tái hấp thu muối ở thận. Nhiều nghiên cứu cho thấy tái
hấp thu muối tăng ở những người da trắng mắc HCCH nhưng không thấy tăng
ở những người châu Phi và châu Á mắc HCCH [19], [49], [53]. Đối với
những trường hợp kháng insulin thì có thể mất hiệu ứng gây giãn mạch nhưng
vẫn tồn tại ảnh hưởng đối với sự tái hấp thu muối ở thận.


12
Mặt khác, insulin có tác dụng làm tăng hoạt động của hệ thần kinh giao
cảm. Tuy nhiên, hiện tượng kháng insulin chỉ tác động một phần tới sự gia
tăng tỷ lệ THA ở HCCH.
Chính sự rối loạn các lipoprotein cũng liên quan mật thiết với bệnh
THA. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng rối loạn lipid máu rất hay
gặp trong quần thể người THA và rối loạn này đã có ngay ở giai đoạn đầu của
THA trong đó lượng TG, LDL-C và cholesterol cao hơn người có huyết áp
bình thường. Các bệnh nhân THA giai đoạn III có lượng TG cao nhất, các
bệnh nhân THA giai đoạn I có lượng TG thấp nhất [40]. Ngoài ra, tăng lipid
máu cũng tác động tới sự sản xuất các chất vận mạch từ mạch máu cầu thận

và từ các mạch máu toàn thân, các chất vận mạch này có tác dụng duy trì
trương lực cơ bản của mạch máu.
1.1.3.6. Các yếu tố khác
Kháng insulin còn kèm theo nhiều sự thay đổi khác nhưng không được
coi là tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH. Tăng apoprotein, acid uric, các yếu tố
đông máu, độ nhớt huyết thanh, cytokin tiền viêm, sự có mặt của albumin
niệu dạng vi thể, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, khó thở tắc nghẽn khi
ngủ, tất cả những yếu tố trên đều có liên hệ với kháng insulin.
Các cytokine tiền viêm
Mối liên hệ giữa HCCH và viêm đã được biết rõ. Sự tăng các cytokine
tiền viêm như interleukin 6, resistis, TNF-ar, protein c phản ứng sự sản xuất
quá mức do sự tăng lên của các mô mỡ. Các bằng chứng cho thấy các đơn bào
có nguồn gốc từ đại thực bào cư trú trong mô mỡ ít nhất cũng tham gia một
phần vào việc tạo ra các cytokine tiền viêm cho hệ tuần hoàn tại chỗ hoặc cả
hệ thống. Càng ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy kháng insulin ở
trong gan, cơ và các mô mỡ không chỉ liên quan đến tình trạng phong phú các
cytokin tiền viêm (và sự thiếu hụt tương đối các adiponectin, cytokine kháng
viêm) mà còn là hậu quả của chính tình trạng này [31], [38], [60].


×