BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH TẤN HẢI
ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI DU LỊCH SINH THÁI TẠI
KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
HUỲNH TẤN HẢI
ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI DU LỊCH SINH THÁI TẠI
KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
60 62 01 15
Quyết định giao đề tài:
1443/QĐ-ĐHNT ngày 26 / 12 /2014
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Chủ tịch hội đồng:
TS. QUÁCH KHÁNH NGỌC
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đánh giá sức tải du lịch sinh thái
tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Huỳnh Tấn Hải
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các cơ quan, đơn vị và cá
nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện để hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo Khoa Kinh Tế, Khoa sau Đại học
của Trường Đại học Nha Trang, là những người đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là cô Phạm Thị Thanh Thủy
người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn, đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi tiếp
cận và hiểu rõ vấn đề thực tế, cũng như góp ý kiến sửa đổi, bổ sung để luận văn được
hoàn thiện hơn
Gia đình, bạn bè và người thân là nguồn động viên quý báu và là chỗ dựa tinh
thần vững chắc tạo nên động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin cám ơn mọi người trong gia đình bạn
bè và người thân đã luôn bên cạnh động viên và khích lệ tôi trong quá trình tham gia
khóa học.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi người.
Tác giả
Huỳnh Tấn Hải
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ.........................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ
SỨC TẢI DU LỊCH......................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch sinh thái..........................................................4
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái...............................................................................4
1.1.2 Đặc trưng của du lịch sinh thái..............................................................................4
1.1.3 Vai trò của phát triển du lịch sinh thái trong nền kinh tế xã hội hiện nay ............8
1.1.4 Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái.....................................................14
1.1.5 Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch sinh thái..........................................16
1.2 Cơ sở lý thuyết đánh giá sức tải du lịch .................................................................18
1.2.1 Sức tải du lịch (Tourist carrying capacity) ..........................................................18
1.2.2 Các chỉ số đánh giá sức tải du lịch ......................................................................22
1.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch trong nước và trên thế giới ...........27
1.3.1 Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch trên thế giới................................27
1.3.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch tại Việt Nam...............................28
1.4 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý sức tải, quản lý hoạt động du
lịch sinh thái..................................................................................................................29
1.4.1 Bài học kinh nghiệm từ Singapore ......................................................................29
1.4.2 Bài học kinh nghiệm từ Ecuador .........................................................................30
v
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................32
2.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu........................................................................................32
2.2 Quy trình nghiên cứu..............................................................................................32
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................33
2.3.1 Phương pháp khảo sát thực địa:...........................................................................33
2.3.2 Phương pháp lấy ý kiến du khách: ......................................................................33
2.3.3 Phương pháp lấy ý kiến cộng đồng cư dân địa phương: .....................................33
2.3.4 Phương pháp chuyên gia: ....................................................................................33
2.3.5 Phương pháp phân tích thống kê: ........................................................................33
2.3.6 Sử dụng bộ tiêu chí 3 thành phần để tính sức tải du lịch của Coccossis và cộng sự
(2004)............................................................................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................38
3.1 Đặc điểm của khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang ...................................................38
3.1.1 Lịch sử hình thành của khu bảo tồn.....................................................................38
3.1.2 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn vịnh Nha Trang...............41
3.2 Đánh giá sức tải du lịch tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang..........................................46
3.2.1 Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số tự nhiên sinh thái...........................................46
3.2.2 Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số xã hội-nhân khẩu học ....................................53
3.2.3 Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số chính trị-kinh tế.............................................59
3.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu và so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đó ......61
3.3.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu của đề tài:..............................................................61
3.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với đề tài khác ........................................................62
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THÍCH NGHI
NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI KHU BẢO
TỒN VỊNH NHA TRANG.........................................................................................64
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp - Quan điểm và mục tiêu tổng quát dựa trên “Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”:...................................64
vi
4.2. Những gợi ý chính sách quản lý thích nghi nhằm giảm thiểu tác động của du
khách góp phần phát triển du lịch bền vững.................................................................66
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với khu bảo tồn Vịnh Nha Trang ......................66
4.2.2 Giảm thiểu các tác động từ du khách đến tài nguyên môi trường tại khu bảo tồn
vịnh Nha Trang.............................................................................................................68
4.2.3 Giải quyết tốt các vấn đề cộng đồng địa phương tại khu bảo tồn biển vịnh Nha
Trang.............................................................................................................................73
4.2.4. Tài chính bền vững cho Khu bảo tồn biển: ........................................................74
4.2.5. Những kiến nghị khác ........................................................................................74
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................79
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DLST
Du lịch sinh thái
HST
Hệ sinh thái
KBTB
Khu bảo tồn biển
NLTS
Nguồn lợi thủy sản
TCC
Sức tải du lịch
Tourism carying capacity
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ số sức tải du lịch đo lường các thành phần chỉ số tự nhiên sinh thái ......23
Bảng 1.2: Chỉ số sức tải du lịch đo lường thành phần chỉ số xã hội-nhân khẩu học ....25
Bảng 1.3: Chỉ số sức tải du lịch đo lường các thành phần chỉ số chính trị-kinh tế.......26
Bảng 2.1: Chỉ số sức tải du lịch đo lường các thành phần chỉ số tự nhiên sinh thái..........34
Bảng 2.2: Các chỉ số sức tải du lịch đo lường các thành phần của chỉ số xã hội-nhân
khẩu học.........................................................................................................................35
Bảng 2.3: Chỉ số sức tải du lịch đo lường các thành phần chỉ số chính trị-kinh tế.......36
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn để đánh giá sức tải vùng ven bờ Việt Nam ................................36
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn quy hoạch các khu du lịch ven biển trên thế giới ......................37
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn sức tải cho một số hoạt động du lịch ven biển trên thế giới ......37
Bảng 3.1: Đặc điểm các ngành nghề khai thác thủy sản trên các khóm đảo.................45
Bảng 3.2: Mật độ du khách sử dụng bãi biển và diện tích mặt nước 2010-2014..........49
Bảng 3.3: Hiện trạng cơ sở lưu trú giai đoạn 2000 – 2014 ...........................................52
Bảng 3.4: Mật độ dân số sử dụng tài nguyên đất trên đảo ............................................54
Bảng 3.5: Số du khách trên tổng số dân địa phương trên đảo 2010-2014 ....................54
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát người dân tại khóm đảo có tham gia hoạt động du lịch ....56
Bảng 3.7: Khảo sát ý kiến du khách về hoạt động du lịch tại KBTB vịnh Nha Trang ........56
Bảng 3.8: Thống kê đánh giá tác động của du lịch sinh thái tới hoạt động sinh kế cộng
đồng cư dân sống quanh khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang..........................................57
Bảng 3.9: Thống kê tác động của du lịch sinh thái đến hoạt động gia tăng thu nhập, đời
sống xã hội của người dân .............................................................................................58
Bảng 3.10: Các chỉ số sức tải du lịch đo lường thành phần chỉ số chính trị - kinh tế.........59
Bảng 3.11: Mức phí áp dụng cho khách du lịch 2005-2014 .........................................60
Bảng 4.1: Các tiêu chí hạn chế tác động của du khách .................................................72
ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: DLST là một khái niệm của du lịch bền vững ................................................6
Hình 1.2: Mối tương quan giữa sức doanh thu và lượng khách-sức tải du lịch ............20
Hình 3.1: Ranh giới khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang ................................................39
Hình 3.2: Rạn san hô tại Vịnh Nha Trang ....................................................................43
Hình 3.3: Độ phủ san hô cứng (%) trên tổng diện tích rạn san hô 1994 - 2010............46
Hình 3.4: Độ phủ sản hô Acropora và san hô khác ở Hòn Miễu, 2001-2010 ...............47
Hình 3.5: Tình hình du khách đến tham quan các đảo KBTB vịnh Nha Trang 1995-2014.......47
Hình 3.6: Số lượng khách du lịch đến tham quan các đảo trên KBTB vịnh Nha Trang theo
mùa vụ ...........................................................................................................................48
Hình 3.7: Mật độ du khách sử dụng bãi biển và diện tích mặt nước 2010-2014 ..........49
Hình 3.8: Số ngày khách lưu trú bình quân một chuyến đi giai đoạn 2005 - 2014.......51
Hình 3.9: Lượng nước thải và rác thải ra môi trường do du khách 2005-2010 ............52
Hình 3.10: Mật độ dân số sử dụng tài nguyên đất trên đảo 2010-2014 ........................54
Hình 3.11: Số lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa 2000-2014.....................55
Sơ đồ 1.1: Lựa chọn các tiêu chí thành phần của sức tải du lịch ..................................26
Sơ đồ 2.1: Quy trình đánh giá sức tải du lịch ................................................................32
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang là một trong những khu du lịch trong cả nước
được thiên nhiên ưu đãi với lợi thế về địa hình biển đảo với khí hậu mát mẻ, mang tính
chất của khí hậu đại dương cảnh quan đẹp, không gian trong lành, có đa dạng sinh học
cao. Hàng năm thu hút nhiều du khách, có lợi thế tốt cho phát triển du lịch sinh thái tại
khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
Tuy nhiên, hiện nay và trong thời gian tới sự phát triển du lịch tại khu vực bảo tồn
biển vịnh Nha Trang gặp một số thách thức lớn do hoạt động du lịch, ảnh hưởng đối
với môi trường và suy giảm đa dạng sinh học. Do đó, cần phải xét đến sức tải trong
hoạt động du lịch tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
Với cách tiếp cận mới đối với đề tài “Đánh giá sức tải du lịch sinh thái tại Khu
bảo tồn biển vịnh Nha Trang” mong muốn đóng góp phát triển du lịch sinh thái bền
vững tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá sức tải hoạt động du lịch tại Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang dựa trên
các chỉ số thành phần của sức tải du lịch: chỉ số tự nhiên-sinh thái, chỉ số nhân khẩu học
xã hội, chỉ số kinh tế chính trị. Từ đó gợi ý đề xuất các chính sách quản lý thích nghi
nhằm giảm thiểu tác động của du khách phục vụ công tác quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái bền vững tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, thông qua đó
đã khảo sát thực địa, lấy ý kiến 50 du khách du khách, lấy ý kiến 100 hộ dân tại KBTB
vịnh Nha Trang và lấy ý kiến của nhà quản lý, nhà cung cấp dịch vụ du lịch, nhà
nghiên cứu.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy bức tranh toàn cảnh về thực trạng phát
triển du lịch, được đánh giá dựa trên các chỉ số đo lường sức tải du lịch. Kết quả đã chỉ
ra được những tác động tích cực mà phát triển du lịch mang lại cho cộng đồng người
dân như nâng cao thu nhập, tạo thêm cơ hội việc làm và hệ thống cơ sở hạ tầng được
cải thiện, nhưng đồng thời cũng cho thấy dấu hiệu suy giảm về đa dạng sinh học, ô
nhiễm môi trường và những áp lực về mặt xã hội mà cộng đồng cư dân tại KBTB vịnh
Nha Trang đang phải gánh chịu. Hầu hết các chỉ số thành phần tự nhiên sinh thái và xã
xi
hội nhân khẩu học của sức tải du lịch, đều cho thấy dấu hiệu tiêu cực trong hoạt động
phát triển du lịch.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch là một hướng nghiên cứu không mới
trên thế giới. Tuy nhiên ở nước ta công việc này chưa được coi trọng, nhất là trong
công tác đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển du lịch, trong công tác
quy hoạch các dự án du lịch vùng biển đảo.
Qua phân tích trên, có thể khẳng định, quản lý sức tải là một trong những nội
dung quan trọng, cần được nghiên cứu và triển khai đồng bộ với những yếu tố liên
quan trong quá trình quy hoạch phát triển du lịch. Đặc biệt, vấn đề này càng có ý nghĩa
hơn đối với những thành phố có ngành du lịch ở giai đoạn đầu hay đang trên đà phát
triển. Quản trị tốt vấn đề sức tải, sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nhà quản
lý điểm đến và các cơ sở dịch vụ du lịch từ khâu định hình được hướng phát triển một
cách phù hợp ngay từ ban đầu, cho tới việc lập và triển khai hiệu quả quy hoạch, xây
dựng, vận hành, quảng bá xúc tiến...; từ đó phát huy được tối đa những lợi ích kinh tế
xã hội do hoạt động du lịch mang lại, đồng thời tránh và giảm thiểu các tác động tiêu
cực trong sản xuất kinh doanh. Với nguyên lý cơ bản mang tính định hướng trên, vận
dụng tốt vấn đề quản lý sức tải du lịch, chắc chắn sẽ là cơ sở quan trọng để góp phần
thúc đẩy ngành du lịch phát triển chất lượng, bền vững.
5.2 KIẾN NGHỊ
Để thực hiện tốt vấn đề quản lý sức tải, cần có cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ
quan hữu quan. Giải pháp có thể kiến nghị là:
- Trong công tác quản lý vịnh Nha Trang, các cơ quan quản lý của tỉnh ngoài
việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực của mình còn phải
thực hiện các hoạt động quản lý, bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị vịnh Nha
Trang hoặc có liên quan đến vịnh Nha Trang
- Ban quản lý vịnh Nha Trang là đơn vị chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, địa
phương liên quan tổ chức các hoạt động và thực hiện kế hoạch phối hợp kiểm tra,
kiểm soát. Thông báo những sự cố do thiên tai, tai nạn xảy ra trong vịnh Nha Trang để
giải quyết, xử lý nhằm bảo vệ cảnh quan, môi trường.
6. TỪ KHÓA: Sức tải, du lịch sinh thái, vịnh Nha Trang, quản lý thích nghi
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch sinh thái phát triển mạnh trên cả
nước, đặc biệt là hoạt động du lịch tại các khu bảo tồn biển đang rất hấp dẫn đối với du
khách do mức độ đa dạng sinh học cao, có nhiều hệ sinh thái điển hình tạo sự thu hút
khách du lịch. Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang là một trong những khu du lịch hấp
dẫn đối với du khách. Do đó cần phải xem xét các yếu tố tác động ảnh hưởng đến môi
trường, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan tại khu vực này.
Do đó, việc đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch sinh thái tại khu bảo tồn biển
vịnh Nha Trang là sẽ giúp các nhà quy hoạch quản lý du lịch có tầm nhìn chiến lược
để từng bước thực hiện mực tiêu phát triển du lịch bền vững tại khu vực này.
Với đề tài “Đánh giá sức tải du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn biển vịnh Nha
Trang” làm luận văn thạc sĩ của mình và mong muốn đóng góp phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá sức tải hoạt động du lịch tại Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang nhằm
phát triển du lịch sinh thái bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng bộ chỉ số thành phần đánh giá sức tải du lịch phù hợp với điều kiện
thực tiễn hiện nay cho KBTB vịnh Nha Trang.
- Đánh giá hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại KBTB vịnh Nha Trang dựa
trên các chỉ số thành phần của sức tải du lịch: chỉ số tự nhiên-sinh thái, chỉ số nhân khẩu
học xã hội, chỉ số kinh tế chính trị.
- Một số hàm ý chính sách quản lý thích nghi nhằm giảm thiểu tác động của du khách
phục vụ công tác quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng các hoạt động phát triển du lịch dựa trên các
tiêu chí sức tải du lịch sinh thái tại khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
1
Đối tượng khảo sát:
- Hộ dân sống xung quanh khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang
- Du khách đến vịnh Nha Trang.
- Chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, sinh học, đất đai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý thuyết: dựa trên các tiêu chí sức tải du lịch để đánh giá hoạt động phát
triển du lịch.
- Về không gian: khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài là giai đoạn 2010 – 2014.
Số liệu sơ cấp được điều tra tháng 4, 5 năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập dữ liệu từ các Sở VHTT&DL, Sở NN & PTNT, Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Ban Quản lý Vịnh Nha Trang, Cục Thống kê, từ Viện Nghiên cứu và Phát
triển Du lịch, Tổng Cục Du lịch. Bên cạnh đó còn sử dụng các nguồn dữ liệu chính
thức của các tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(IUCN), ...
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Được thu thập từ nguồn điều tra, khảo sát thực địa tại các đảo: Hòn Miễu, hòn
Tre, hòn Một, hòn Tằm và hòn Mun, phỏng vấn trực tiếp khách du lịch và các cá nhân,
đơn vị hoạt động dịch vụ du lịch tại các đảo cần nghiên cứu.
4.2 Phương pháp đánh giá
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp lấy ý kiến du khách
Phương pháp lấy ý kiến cộng đồng cư dân địa phương
Phương pháp chuyên gia
Sử dụng bộ chỉ số 3 thành phần của sức tải du lịch của Coccossis và cộng sự
(2004) để đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê
2
5. Kết cấu của đề tài
Trong chương 1, đề tài đề cập tới cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch sinh thái và đánh
giá sức tải du lịch, gồm: những vấn đề lý luận về phát triển du lịch sinh thái; Cơ sở lý
thuyết đánh giá sức tải về du lịch; Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức tải về du lịch
sinh thái.
Trong chương 2, đề tài đề cập đến quy trình nghiên cứu, phương pháp đánh giá,
và các chỉ số thành phần của sức tải du lịch được lựa chọn để làm cơ sở đánh giá hoạt
động phát triển du lịch hiện nay tại KBTB vịnh Nha Trang.
Trong chương 3, đề tài trình bày thực trạng về sức tải du lịch tại khu bảo tồn biển vịnh
Nha Trang, bao gồm: sơ lược về đặc điểm khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang; Phân tích
hoạt động phát triển du lịch dựa trên các chỉ số thành phần sức tải du lịch tại khu bảo
tồn biển vịnh Nha Trang.
Và cuối cùng, ở chương 4, đề tài đề cập tới những gợi ý đề xuất giải pháp quản lý
thích nghi nhằm giảm thiểu tác động của du khách, phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo
tồn biển vịnh Nha Trang.
Đề tài đã gắn kết lý thuyết về phát triển bền vững, về tài nguyên môi trường,
cảnh quan trong việc phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu bảo tồn biển vịnh
Nha Trang.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI
DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Theo Tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN, 1996): “Du lịch sinh
thái (DLST) là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự
nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên (và các đặc điểm văn hoá đã tồn
tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành), qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn
chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra ích lợi cho những
người dân địa phương tham gia tích cực.”
Ở Việt Nam, tại Hội thảo quốc gia (1999) về “Xây dựng chiến lược phát triển
du lịch sinh thái ở Việt Nam” đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng
góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương”.
DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người quan niệm
rằng DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến
sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý
kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch
xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững.
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa.
- Các đơn vị tham gia vào du lịch sinh thái có trách nhiệm tích cực bảo vệ môi
trường sinh thái, giảm tác động tiêu cực đối với môi trường, văn hóa.
- Các phương tiện phục vụ du lịch sinh thái: các trung tâm thông tin, đường
mòn thiên nhiên, cơ sở lưu trú, ăn uống sinh thái, các tài liệu in ấn khác.
- Các hướng dẫn viên vừa thực hiện chức năng thuyết minh giới thiệu, vừa
giám sát các hoạt động của du khách.
4
- Thông qua hoạt động du lịch sinh thái, du khách được giáo dục và nâng cao
nhận thức và ý thức tôn trọng môi trường thiên nhiên, nền văn hóa dân tộc.
- Hoạt động du lịch sinh thái phải đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng
đồng địa phương, thu hút người dân địa phương tham gia bảo vệ môi trường.
- Phát triển du lịch sinh thái bền vững cần đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của
bốn bộ phận quan trọng tham gia: khách du lịch sinh thái, các nhà tổ chức Du lịch
sinh thái biển có bản chất và mục tiêu đảm bảo cho cả việc bảo tồn và mang lại lợi
ích kinh tế thông qua việc giúp đỡ cộng đồng địa phương quản lý tài nguyên của họ.
Do đó, du lịch sinh thái biển được coi như một hoạt động bảo tồn giúp cho quá trình
phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường biển. Tuy nhiên, tính bền vững
của tài nguyên sẽ tồn tại và phát triển khi mức độ sử dụng một tài nguyên không
vượt quá mức độ bổ sung của tài nguyên đó. Thực tế, sự tồn tại và phát triển du lịch
sinh thái biển luôn gắn với môi trường biển và trong nhiều trường hợp hoạt động du
lịch đã làm mất đi tính hấp dẫn cùng với sự xuống cấp của tài nguyên và môi trường
biển nên cần phải nghiên cứu để phát triển du lịch bền vững nhằm mang lại lợi ích
về kinh tế cho cả ngành du lịch và cộng đồng địa phương.
Bên cạnh đó, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường chịu sức ép lớn từ
những quan điểm chính trị. "Phi chính trị hoá môi trường" là một quan điểm nhằm
làm cho các vấn đề môi trường trở nên ít được quan tâm. Trong khi đó thì quan điểm
"Xanh hoá chính trị" lại đặt các chính sách, chiến lược đều phải được thẩm định về
mặt môi trường. Mặc dù "Xanh hoá chính trị" là con đường ngắn nhất dẫn tới phát
triển bền vững, nhưng hình như khả năng "Xanh hoá chính trị" sẽ khó được thực
hiện vì chính các nhà lập kế hoạch là những người đầu tiên cảm thấy bị mất quyền
lực. Phát triển cực đoan và môi trường cực đoan là hai quan điểm đối lập cả hai đều
nhằm làm tan rã tính hệ thống của môi trường. Tệ nạn tham nhũng, lối sống tiêu thụ,
bùng nổ dân số là những sức ép dễ thấy, tuy nhiên thay đổi được hiện trạng này lại
là vấn đề cực kỳ khó khăn. Cuối cùng, mặt trái của khoa học và công nghệ là thách
thức khó quản trị nhất. Vì chúng chỉ được nhận thấy sau một thời gian khá dài kể từ
khi các tiến bộ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn. Tính bền vững
của tài nguyên sẽ tồn tại và phát triển khi mức độ sử dụng một tài nguyên không
vượt quá mức độ bổ sung của tài nguyên đó.
5
Du lịch sinh thái có bản chất và mục tiêu là đảm bảo cho cả việc bảo tồn và
mang lại lợi ích kinh tế, thông qua việc giúp đỡ cộng đồng địa phương quản lý các
tài nguyên của họ. Do đó, du lịch sinh thái được coi như một hoạt động bảo tồn giúp
cho quá trình phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường (hình 1.1).
Hình 1.1: DLST là một khái niệm của du lịch bền vững
(Nguồn: UNWTO, 2009)
1.1.2.1. Đặc điểm của các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái
Các nhà hoạch định chính sách: Nhà hoạch định chính sách là các nhà quy
hoạch du lịch, có nhiệm vụ xây dựng chính sách phát triển DLST. Mục tiêu phải
đạt được là đề ra các giải pháp phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận và thực hiện tốt
công tác bảo tồn tài nguyên và môi trường du lịch.
Các nhà quản lý lãnh thổ: đối với các vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn
thiên nhiên tồn tại hai hệ thống quản lý: theo ngành (cục, bộ), theo lãnh thổ (chính
quyền địa phương). Chức năng quản lý lãnh thổ là kiểm soát thường xuyên sự biến
đổi các HST và môi trường tự nhiên. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
cộng đồng địa phương và các nhà điều hành du lịch đóng góp chung cho công tác bảo
tồn tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
Các nhà điều hành du lịch: Có chức năng đảm bảo hiệu quả công tác điều
hành du lịch; đảm bảo an toàn cho du khách, đảm bảo trật tự xã hội ở khu vực quản
lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Hướng dẫn viên du lịch: Hướng dẫn viên phải có kiến thức chuyên môn
6
vững về các mặt (thông tin về tài nguyên và môi trường du lịch, văn hóa cộng đồng
địa phương), phải có mối quan hệ mật thiết với cộng đồng địa phương và có thể là
người dân địa phương hoặc nhà quản lý lãnh thổ.
Khách du lịch sinh thái: Khách DLST là những người quan tâm lớn đến các
giá trị tự nhiên và nhân văn ở những khu vực thiên nhiên hoang dã. Họ là những
người trưởng thành, có thu nhập cao, có sự quan tâm đến tài nguyên môi trường. Họ là
những người thích hoạt động ngoài thiên nhiên, có kinh nghiệm. Thời gian đi du lịch
dài hơn, mức chi tiêu cao hơn so với các loại du khách khác. Họ không đòi hỏi
thức ăn hoặc nhà nghỉ cao cấp, đầy đủ tiện nghi, mặc dù có khả năng chi trả. Cơ sở
vật chất mà họ sử dụng ít ảnh hưởng đến môi trường nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên DLST là một bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch bao
gồm các giá trị của tự nhiên thể hiện trong một HST cụ thể và các giá trị văn hóa bản
địa phải tồn tại và không được tách rời khỏi HST tự nhiên đó. Do đó, tài nguyên
DLST đúng nghĩa chỉ được sản sinh từ các thành phần, các tổng thể tự nhiên, các giá
trị văn hóa gắn với một HST cụ thể được khai thác, được sử dụng để tạo ra các sản
phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển DLST. Như vậy ta hiểu: “Tài nguyên
DLST là các yếu tố cơ bản hình thành các điểm, các tuyến, hoặc các khu DLST, bao
gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, giá trị nhân văn các công trình sáng
tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn cho nhu cầu về DLST”.
Đặc điểm của tài nguyên DLST:
i) Tài nguyên DLST khá đa dạng và phong phú về loại hình, cấu trúc, bao
gồm các HST tự nhiên đặc thù, có tính ĐDSH cao; các HST nông nghiệp như vườn
cây ăn trái, trang trại, làng hoa cây cảnh; giá trị văn hóa bản địa như phương thức
canh tác, sinh hoạt truyền thống; sự ĐDSH thể hiện qua các loài đặc hữu, quý hiếm
tạo lực hấp dẫn du khách;
ii) Tính nhạy cảm của tài nguyên DLST: Do tác động của con người và thiên
nhiên làm thay đổi tài nguyên DLST ở những mức độ khác nhau;
iii) Tài nguyên DLST có thời gian khai thác khác nhau: Để khai thác có
hiệu quả tài nguyên DLST các nhà quản lý, tổ chức điều hành cần nghiên cứu cụ thể
7
về tính mùa của các loại tài nguyên để đưa ra các giải pháp thích hợp. Có loại tài
nguyên khai thác được quanh năm, có loại khai thác theo mùa. Sự khác biệt này chủ
yếu phụ thuộc vào quy luật khí hậu, mùa di cư, sinh sản của các loài sinh vật (đặc
biệt là các loại đặc hữu, quý hiếm);
iv) Tài nguyên DLST thường nằm xa khu dân cư và được khai thác tại chỗ
để tạo ra SPDL: Phần lớn tài nguyên DLST nằm trong các VQG, khu bảo tồn tự
nhiên, nơi có sự quản lý chặt chẽ; miệt vườn là một dạng đặc biệt của HST nông
nghiệp, chuyên trồng cây ăn quả, hoa và cây cảnh kết hợp với nét đặc sắc của văn
minh miệt vườn, được du khách ưa chuộng; đây là nơi cư trú của loài chim đặc hữu,
quý hiếm. Cần phải đầu tư tốt cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông tạo thuận lợi cho
khách đến tham quan;
v) Tài nguyên DLST có khả năng tái tạo và sử dụng nhiều lần nếu tuân thủ
tốt nguyên tắc bảo tồn sự đa dạng sinh thái và ĐDSH, thực hiện tốt nguyên tắc phát
triển bền vững;
vi) Các giá trị văn hóa bản địa thể hiện rõ đặc trưng sinh thái nhân văn trên
góc độ văn hóa bản địa về sinh thái của cộng đồng địa phương như: Kiến thức
canh tác; sinh hoạt văn hóa với lễ hội truyền thống; kiến trúc dân gian; các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ hoặc các di tích lịch sử văn hóa khảo cổ.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái trong nền kinh tế xã hội hiện nay
a. Vai trò của DLST với vấn đề phát triển kinh tế
a1. Vai trò của DLST trong tích luỹ vốn cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp
Du lịch sinh thái có tác động tích cực góp phần làm tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia. DLST đạt hiệu quả kinh tế cao là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước
và được xem là ngành “công nghiệp không khói”, “xuất khẩu tại chỗ” đem lại nguồn
thu ngoại tệ lớn góp phần tăng nhanh nguồn thu cho vùng du lịch, thông qua tiêu dùng
sản phẩm du lịch (SPDL) và xuất khẩu hàng hóa.
Thông qua tiêu dùng sản phẩm DLST, tác động đến lĩnh vực lưu thông và
xuất hiện “cung - cầu” hàng hoá, dịch vụ. Lượng khách càng nhiều thì nhu cầu hàng
hoá, dịch vụ càng lớn. Hàng hóa dịch vụ bao gồm vô hình và hữu hình. Chính vì vậy,
nó tác động mạnh đến các lĩnh vực, các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp,
8
xây dựng, giao thông vận tải,... Lượng khách đến điểm DLST sẽ tiêu thụ một lượng
hàng hoá lớn dưới dạng các món ăn, đồ uống, hàng lưu niệm…tạo cho ngành nông
nghiệp phát triển, giúp cho địa phương có được nguồn thu ngoại tệ tại chỗ với hiệu
quả cao. Nông nghiệp phát triển kéo theo công nghiệp phát triển để sản xuất ra những
mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của du khách như: công nghiệp chế biến, bảo
quản,…Việc xuất khẩu thông qua khách du lịch sẽ có lợi hơn rất nhiều vì bán giá nội
địa, giá thành thấp, tiết kiệm chi phí bảo quản, vận chuyển…Từ đó làm tăng thu nhập
cho vùng du lịch và tăng hiệu quả nền kinh tế.
Từ nguồn thu DLST sẽ có thêm nguồn vốn, khoa học kỹ thuật để đầu tư đẩy
mạnh cho phát triển công nghiệp và nông nghiệp phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách du lịch. Mở rộng đầu tư, trùng tu, tôn tạo, nghiên cứu bảo tồn các khu
DLST. DLST là cầu nối để phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Trong điều kiện nước ta hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới sẽ có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, huy
động và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức cá nhân như:
nguồn vốn hỗ trợ ưu đãi của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), nguồn vốn tài trợ của các tổ chức môi trường thế giới,
nguồn vốn đầu tư của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài
nước... các nguồn vốn này sẽ tạo điều kiện phát triển DLST nói riêng và phát triển kinh tế
- xã hội nói chung.
a2. Vai trò của DLST trong tăng thu nhập
Du lịch sinh thái là một trong những giải pháp tích cực để nâng cao thu nhập.
Nguồn tài nguyên hoang sơ, thú quý hiếm, không khí trong lành, nền văn hóa độc đáo
là tiền đề để phát triển DLST, từ đó sẽ tạo ra cơ hội để phát triển kinh tế ở địa phương.
Khi DLST phát triển người dân được nhận vào làm tại các cơ sở kinh doanh du lịch trở
thành hướng dẫn viên hoặc tham gia phục vụ du lịch tại địa phương. Điều này, làm
giảm sức ép đối với các khu bảo tồn và làm giảm việc tàn phá tài nguyên thiên nhiên
của con người.
Sự phát triển DLST có quan hệ và tác động qua lại với trình độ phát triển
kinh tế xã hội. Kinh tế xã hội phát triển cao thúc đẩy sự ra đời và phát triển DLST.
9
Đồng thời, DLST phát triển tác động trở lại thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn,
thực hiện phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao thu nhập xã hội, cải
thiện đời sống con người.
Phát triển DLST thu hút một lượng lao động lớn tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào các hoạt động phục vụ khách du lịch. Trong đó, thu nhập từ các hoạt động
phục vụ khách du lịch như: lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên, các hàng hoá mỹ nghệ
mang tính chất đặc thù của địa phương chiếm tỷ trọng lớn. Điềunày, làm cho đời sống
của cư dân địa phương ngày càng được cải thiện và đảm bảo có một mức sống tốt hơn.
Khách DLST ngoài việc đi du lịch họ còn có những nhu cầu thưởng thức
những món ăn đặc sản địa phương, mua sắm quà lưu niệm... điều này sẽ tạo việc làm,
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thúc đẩy phát triển những ngành nghề thủ
công truyền thống như sản xuất đồ lưu niệm bằng nguyên liệu mây, tre, gỗ, đá,
dệt thổ cẩm ...
Văn hóa địa phương luôn hấp dẫn khách DLST, họ muốn được xem, tìm hiểu
nghiên cứu. Khi DLST phát triển nó như là một hình thức để giữ gìn bản sắc, văn hóa
bản địa, vừa tạo thu nhập cho cư dân địa phương thông qua các buổi biểu diễn văn
nghệ, các lễ hội truyền thống.
a3. Vai trò của DLST trong thúc đẩy đầu tư
Trong lĩnh vực kinh doanh, phát triển DLST là một cơ hội cho các nhà đầu
tư thu lợi nhuận cao thông qua việc cung ứng những hàng hoá và dịch vụ phục vụ
nhu cầu khách DLST. Do đó, phát triển DLST sẽ tăng cường thúc đẩy các thành phần
kinh tế đầu tư. Bên cạnh đó, DLST góp phần định hướng cho sự phát triển của các
ngành kinh tế trên các mặt: số lượng, chủng loại, chất lượng, sản phẩm và chuyên
môn hoá trong sản xuất.
Sự sẵn sàng đón khách ở địa phương không chỉ thể hiện ở chỗ: Những nơi
có tài nguyên DLST mà bên cạnh chúng cần phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật. Việc
khai thác có hiệu quả tài nguyên DLST là phải đầu tư xây dựng đường sá, mạng
lưới thương mại, bưu điện… qua đó kích thích sự phát triển tương ứng của các ngành
kinh tế có liên quan như: kiến trúc, cảnh quan, môi trường, y tế, giáo dục đào tạo, xây
10
dựng nông nghiệp, công nghiệp, vận tải… Ngoài ra, đánh thức một số ngành, nghề
sản xuất thủ công truyền thống.
a4. Vai trò của DLST trong mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Cùng với xu thế chung của thế giới, DLST cũng có vai trò trong mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, DLST chính là con
đường tiếp cận với các quốc gia bên ngoài một cách hữu hiệu nhất góp phần tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết các dân tộc, địa phương vì hoà bình hợp tác và
phát triển. Đồng thời, thu hút nhiều nhà đầu tư vào kinh doanh du lịch và phát triển cơ
sở hạ tầng.
Phát triển DLST giúp ích cho việc cải thiện và nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế. DLST là cầu nối mở rộng quan hệ đối ngoại, giao lưu kinh tế, văn hoá
giữa các dân tộc các địa phương. Thông qua phát triển DLST các quan hệ kinh tế quốc
tế được củng cố và mở rộng. Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong việc bảo tồn tài
nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá lịch sử; hợp tác quốc tế
trong việc bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, bảo tồn động, thực vật quý hiếm,
hợp tác đầu tư, tour, tuyến DLST, trao đổi hàng hoá…
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã ký nhiều hiệp định hợp tác song
phương với các nước, đồng thời thiết lập quan hệ bạn hàng trên một nghìn hãng của hơn
60 nước và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế,
Việt Nam đã áp dụng miễn thị thực song phương cho công dân 9 nước trong khối
ASEAN, đơn phương miễn thị thực cho du khách đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc và 4
nước Bắc Âu vào Việt Nam trong vòng 15 ngày.
a5. Vai trò của DLST trong phát triển kinh tế thị trường
Du lịch sinh thái phát triển kích thích, làm động lực cho kinh tế thị trường
phát triển. Sản phẩm của DLST thường phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Dó đó,
đòi hỏi phải mở rộng giao lưu hợp tác, ứng dụng khoa học - công nghệ trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực để nâng cao sức cạnh tranh của SPDL.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa trong hợp tác và phát triển luôn giữ vai trò chủ
đạo trên thế giới. Hội nhập kinh kế quốc tế yêu cầu của mỗi quốc gia cần thực hiện
chính sách kinh tế thị trường, kinh tế mở, tham gia các chế định kinh tế quốc tế, thực
11
hiện tự do hóa và thuận lợi hóa trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Thực hiện hội
nhập kinh tế theo hướng bền vững là định hướng chung cho sự phát triển của các quốc
gia trên thế giới vì lợi ích chung của toàn nhân loại. Mục tiêu của Tổ chức Thương mại
thế giới chính là tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường. Vì thế, đối với phát
triển DLST bao gồm các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, các dịch vụ, thương mại, trao đổi
hàng hóa quốc tế và bảo vệ môi trường sinh thái… đều có vai trò quan trọng trong phát
triển bền vững của nền kinh tế thế giới. Phát triển DLST bảo vệ môi trường có ảnh
hưởng mang tính quyết định đối với sự sống của nhân loại. Do đó, bảo vệ, cải thiện
môi trường sinh thái là nhiệm vụ chung của các quốc gia đồng thời cũng là nhằm bảo
vệ mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới phát triển một cách ổn
định và bền vững. DLST phát triển có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ.
b. Vai trò của DLST trong phát triển xã hội và bảo vệ môi trường
b1. Vai trò của DLST trong phát triển xã hội
- DLST có vai trò thúc đẩy đào tạo con người phục vụ nhu cầu phát triển
Nhu cầu lao động trong ngành DLST và các ngành có liên quan là rất lớn với
nhiều cấp độ chuyên môn khác nhau. Có bộ phận đòi hỏi chuyên môn rất cao như:
quản lý, hướng dẫn viên, quản lý tổ chức hoạt động lữ hành…, nhưng cũng có những
bộ phận trình độ chuyên môn ở cấp thấp hơn như: nhân viên khách sạn, nhà hàng, làm
tạp vụ…Chính tính đa dạng phong phú về chủng loại và đông về số lượng đòi hỏi việc
đào tạo cán bộ, nhân viên cho ngành DLST phải được coi trọng cả về chất lượng, cơ
cấu và qui mô. Phát triển DLST đòi hỏi phải có hệ thống giáo dục đồng bộ, đa dạng.
Mục tiêu của DLST là phát triển du lịch bền vững. Do đó, con người là yếu tố
quyết định cho sự phát triển đó. Vì vậy, giáo dục, đào tạo được đặc biệt quan tâm. Đào
tạo những người có tay nghề về quản lý, phân tích đánh giá tài nguyên, hoạch định
chiến lược và thực hiện chiến lược phát triển du lịch… Phát triển DLST không nằm
ngoài mục tiêu vì con người. Đào tạo lao động có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu
phát triển DLST, ngoài ra còn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
12
- Du lịch sinh thái có vai trò nâng cao trình độ dân trí
Khách DLST có trình độ cao, do đó người lao động phục vụ và người dân địa
phương phải được đào tạo nâng cao trình độ. Đây là yêu cầu, yếu tố không thể thiếu.
Trình độ dân trí cao tạo ra cho mỗi người có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, công trình văn hoá, tài nguyên DLST, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; nâng cao phong cách ứng xử lịch sự hòa nhã với khách, thể hiện rõ bản
sắc dân tộc, tạo ra cho khu DLST có tính chất đặc thù thu hút lượng khách DLST.
Du khách đến khu/điểm DLST ngoài tham quan cảnh quan thiên nhiên họ còn
giao lưu văn hóa học hỏi lẫn nhau. Sự so sánh các nền văn hóa bổ sung thêm những
yếu tố tích cực của nền văn hóa khác, loại bỏ những yếu tố không phù hợp của địa
phương mình là phần tích cực mang tính giáo dục cao.
- Du lịch sinh thái có vai trò giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc
Du lịch sinh thái là một hoạt động văn hoá. Hơn thế nữa mục tiêu cuối cùng
của DLST là sự phát hiện, tiếp nhận và nâng cao giá trị văn hoá. Bởi thế, khách DLST
ngoài nhu cầu muốn thưởng thức không khí trong lành, tìm hiểu, khám phá thiên nhiên
hoang dã họ còn có nhu cầu tìm hiểu nền văn hoá bản địa nơi họ đến thăm. Nền văn
hoá càng lâu đời, độc đáo càng thu hút và hấp dẫn du khách. Vì thế, phát triển DLST
phải khôi phục và phát triển các giá trị văn hóa.
Những chuyến du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các công trình văn
hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi tiếp
xúc với các thành tựu văn hóa của dân tộc được giải thích cặn kẽ của các hướng dẫn
viên, du khách thực sự cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích. Nhu cầu về nâng
cao nhận thức văn hóa trong chuyến du lịch của du khách thúc đẩy các nhà cung ứng
chú ý, yểm trợ cho việc khôi phục, duy trì các di tích, lễ hội, sản phẩm làng nghề. Cũng
chính nhờ DLST, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền văn hóa có điều
kiện hòa nhập làm cho đời sống văn hóa tinh thần của con người trở nên phong phú hơn.
b2. Vai trò của DLST trong bảo vệ môi trường
Du lịch sinh thái là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Điều này
có nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm DLST.
Chức năng của du lịch nói chung và DLST nói riêng là mang lại sự vui chơi giải trí,
13