Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp phát triển đô thị bền vững ở thành phố rạch giá tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

LÂM CAO TẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

LÂM CAO TẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo

: Quản trị kinh doanh

Mã số


: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Khánh Hòa - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển đô thị bền vững ở thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Nha Trang, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Cao Tấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học của bản thân. Vì vậy, trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều
từ các cơ quan, tổ chức, các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, chính quyền địa phương và
gia đình là rất lớn.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Nha Trang, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh của trường,
Phân hiệu của trường tại Kiên Giang, cùng các Thầy, Cô giáo đã trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo
- Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Kế Tuấn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, dìu dắt tôi những
bước đi đầu tiên trong nghiên cứu khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Phòng Kiến trúc Quy hoạch- Sở Xây dựng
tỉnh Kiên Giang, Phòng Quản lý đô thị; Phòng Thống kê- UBND thành Phố Rạch Giá,
và các cơ quan Ban Ngành đã dành thời gian quý báu giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số
liệu trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và các anh, chị, em, trong
lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Kiên Giang, những người đã kề vai sát cánh với
tôi ngay từ buổi đầu, có những động viên, giúp đỡ nhiệt tình và có nhiều lời khuyên thiết
thực cho bản thân tôi để hoàn thành tốt khóa học và luận văn nghiên cứu này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình,
những người đã giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần, luôn ở bên cạnh
đông viên tôi và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của tôi
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của Thầy, Cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân trọng cám ơn!
Nha Trang, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn


Lâm Cao Tấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................viii
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
BỀN VỮNG................................................................................................................5
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và phát triển đô thị bền vững ............................5
1.1.1. Phát triển bền vững ............................................................................................5
1.1.2. Phát triển đô thị bền vững (PTĐTBV)................................................................9
1.2. Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá PTĐTBV ..............................................................13
1.2.1. Nguyên tắc phát triển đô thị bền vững..............................................................13
1.2.2. Các tiêu chí PTĐTBV ......................................................................................14
1.2.3. Cơ sở của sự phát triển bền vững đô thị............................................................16
1.2.4. Yêu cầu đối với quá trình PTĐTBV .................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đô thị bền vững ........................................20
1.3.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................20
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................21
1.4. Phát triển đô thị bền vững trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm...............23
1.4.1. Đảo quốc Singapore .........................................................................................24
1.4.2. Thành phố Hồ chí Minh: Dự án Nhiêu Lộc - Thị Nghè ....................................32
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................34
TÓM TẮT CHƯƠNG I .............................................................................................35

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ (KIÊN
GIANG) THEO YÊU CẦU BỀN VỮNG................................................................36
2.1. Khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của TP. Rạch Giá ................36
2.1.1. Tổng quan về thành phố Rạch Giá....................................................................36
2.1.2. Khái quát lịch sử phát triển Rạch Giá về mặt hành chính..................................38
2.1.3. Các giai đoạn chủ yếu của phát triển về mặt đô thị từ năm 2005 đến nay: ........39


iv
2.2. Thực trạng các mặt cấu thành phát triển bền vững của thành phố Rạch Giá ........40
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................................40
2.2.2. Thực trạng phát triển xã hội .............................................................................43
2.2.3. Thực trạng môi trường sinh thái .......................................................................49
2.2.4. Những bất cập trong quy hoạch xây dựng đô thị ..............................................51
2.3. Đánh giá tổng hợp thực trạng thành phố Rạch Giá dưới lăng kính phát triển đô thị
bền vững

...............................................................................................................53

2.3.1. Từ góc độ bền vững về kinh tế .........................................................................53
2.3.2. Từ góc độ bền vững về xã hội ..........................................................................54
2.3.3. Từ góc độ bền vững về môi trường sinh thái ....................................................55
2.3.4. Đánh giá thực trạng phát triển dưới lăng kính PTĐTBV...................................56
2.4. Điều tra mức độ phát triển bền vững tại các dự án khu đô thị, khu dân cư trên địa
bàn thành phố Rạch Giá.............................................................................................58
2.4.1. Giới thiệu về cuộc điều tra ...............................................................................58
2.4.2. Thực tế sau khi điều tra, phỏng vấn người dân tại các khu đô thị, khu dân cư...59
2.4.3. Kết quả tổng hợp sau điều tra...........................................................................60
TÓM TẮT CHƯƠNG II............................................................................................69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ

RẠCH GIÁ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ BỀN VỮNG ..............................................71
3.1. Tiền đề động lực phát triển thành phố Rạch Giá..................................................71
3.1.1. Các quan hệ nội, ngoại vùng ............................................................................71
3.1.2. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật phát triển đô thị ..........................................................72
3.1.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...................................................................74
3.1.4. Nông ngư nghiệp..............................................................................................75
3.1.5. Xây dựng .........................................................................................................75
3.2. Phương hướng phát triển thành phố Rạch Giá theo yêu cầu bền vững .................75
3.3. Các mục tiêu phát triển đô thị bền vững của thành phố Rạch Giá........................77
3.3.1. Mục tiêu phát triển đô thị bền vững..................................................................77
3.3.2. Lồng ghép mục tiêu PTĐTBV vào kế hoạch PTĐT Rạch Giá ..........................79
3.4. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện phương hướng phát triển bền vững thành phố
Rạch Giá....................................................................................................................81


v
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch đô thị..........................................................................81
3.4.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.... 86
3.4.3. Giải pháp huy động, phân bổ và quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triển thành phố.........................................................................................88
3.4.4. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ..............................................91
3.4.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.................................................................99
TÓM TẮT CHƯƠNG III......................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 104
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDI

Chỉ số phát triển con người

CSHTKT

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

KT- XH

Kinh tế- Xã hội

KCN

Khu công nghiệp

LHQ

Liên hợp quốc

PTBV

Phát triển bền vững

PTĐT

Phát triển đô thị

PTĐTBV


Phát triển đô thị bền vững

QHXDĐT

Quy hoạch xây dựng đô thị

QHXDĐTBV

Quy hoach xây dựng đô thị bền vững

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các nhóm tiêu chí phát triển đô thị bền vững ............................................ 14
Bảng 2.1: Thu chi ngân sách ..................................................................................... 43
Bảng 2.2: Tổng vốn đầu tư phát triển các năm 2010 đến 2014 .................................. 43
Bảng 2.3: Phát triển dân số sau khi thành lập thành phố Rạch Giá ............................ 44
Bảng 2.4: Phát triển giáo dục năm 2005 đến năm 2014 ............................................. 46
Bảng 2.5: Thống kê các trường phổ thông ................................................................. 47
Bảng 2.6: Danh mục các trường đào tạo và dạy nghề thành phố ................................ 47
Bảng 2.7: Danh mục hoạt động y tế thành phố .......................................................... 48
Bảng 2.8: Đánh giá tổng hợp các tiêu chí phát triển đô thị bền vững ở Rạch Giá ...... 57
Bảng 2.9: Thống kê số phiều điều tra tại Khu đô thị, Khu dân cư .............................. 59
Bảng 2.10: Kết quả điều tra về chất lượng không khí ................................................ 60

Bảng 2.11: Kết quả điều tra về tiếng ồn .................................................................... 60
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về rác thải ..................................................................... 61
Bảng 2.13: Kết quả về cấp thoát nước. ...................................................................... 62
Bảng 2.14: Kết quả về giao thông ............................................................................. 63
Bảng 2.15: Kết quả về giáo dục ................................................................................ 64
Bảng 2.16: Kết quả về dịch vụ .................................................................................. 66
Bảng 2.17: Kết quả về mức độ quan trọng cho việc đầu tư, cải tạo ............................ 67
Bảng 3.1: Dự báo tỷ lệ khách du lịch Phú Quốc sẽ qua và lưu trú tại Rạch Giá ......... 73
Bảng 3.2: Dự báo số lượng khách du lịch Phú Quốc qua, lưu trú tại Rạch Giá .......... 73
Bảng 3.3: Dự báo số lượt khách du lịch tới Rạch Giá và vùng phụ cận ..................... 73


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững ........................................................................6
Hình 1.2: Mô hình PTĐTBV .....................................................................................13
Hình 1.3: Đô thị và các mối quan hệ tương hỗ trong quá trình phát triển bền vững. ...17
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang..............................................................................36
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng GDP các ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2014 ........... 41
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trọng GDP các ngành kinh tế của TP. Rạch Giá giai đoạn 2005 – 2014
(Tính theo giá cố định năm 1994) ....................................................................................... 41
Hình 2.4: Thu nhập bình quân đầu người các năm từ 2005 đến 2014 ......................... 42
Hình 2.5: Lao động và phân bố năm 2014.................................................................. 43
Hình 2.6: Dân số thành phố Rạch Giá giai đoạn 2005 – 2012 .................................... 44
Hình 2.7: Thu nhập bình quân đầu người các năm 2010 đến 2014 ............................. 45
Hình 2.8: Biểu đồ mức độ che phủ............................................................................. 63
Hình 2.9: Biểu đồ diện tích căn phố ........................................................................... 64
Hình 2.10: Biểu đồ số lượng cơ sở y tế ...................................................................... 65
Hình 2.11: Biểu đồ đánh giá về giá đất ...................................................................... 68

Hình 2.12: Biểu đồ sức lan tỏa của đô thị................................................................... 68


1

TỔNG QUAN
1. Cơ sở hình thành đề tài:
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương
lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Trong quá trình quy hoạch, xây
dựng, quản lý đô thị, phát triển đô thị bền vững là một trong những nội dung quan
trọng. Hiện nay trên thế giới, đô thị hóa đã và đang mang lại nhiều khía cạnh tích cực
cũng như tiêu cực. Nhiều nhà quản lý nhà nước cũng như quản lý đô thị thừa nhận
rằng, chỉ có con đường phát triển đô thị một cách bền vững mới có thể mang lại sắc
thái mới, diện mạo mới và có tính bền vững cho một đô thị. Thế nhưng, việc hiểu và
thực thi chính sách phát triển đô thị bền vững của nhiều quốc gia, nhiều đô thị vẫn còn
hạn chế và chưa thống nhất. Do đó, là một nhà quản trị ta phải nghiên cứu để tìm ra hướng
phát triển cho đô thị dựa trên 3 tiêu chí bền vững là: bền vững về kinh tế, bền vững về xã
hội và bền vững về môi trường.
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều quan điểm phát triển đô thị bền
vững, các báo cáo và đề tài nghiên cứu như: Báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội
nghị URBAN21 (tổ chức tại Berlin tháng 7/2000), Báo cáo quốc gia tại hội nghị cấp
cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) vv.. Theo Viện Quy hoạch
Đô thị Nông thôn- Bộ Xây Dựng (Dự án VIE), trên cơ sở các khái niệm về PTBV, một
phạm trù PTĐTBV đô thị cũng được xây dựng mang tính đặc thù hơn. Nhìn chung
PTBV đô thị tập trung giải quyết các vần đề sau: Phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo
công ăn việc làm cho dân cư đô thị, đặc biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo
đô thị; Đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc truyền thống dân

tộc, đảm bảo công bằng xã hội; Tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi trường đô thị luôn
xanh, sạch, đẹp với đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị.
Một số đề tài nghiên cứu khoa học trong nước của các Giáo sư, Tiến sĩ, Kiến trúc
sư như: Bùi Kiến Quốc, Đô thị sinh thái, Tạp chí khoa học, Viện nghiên cứu Đô thị
Paris; Nguyễn Minh Hòa (2005), Phát triển đô thị bền vững (các nguyên tắc và mục
đích), Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học KHXH & NV TP.HCM; Lê Hồng Kế


2
(2012), Phát triển hệ thống đô thị quốc gia bền vững, Trung tâm Bảo vệ Môi trường
và Quy hoạch Phát triển Bền vững (CEPSD), Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt
Nam (VUPDA) vv… Nhìn chung tất cả các đề tài này chỉ lấy một mảng về kinh tế,
hay xã hội, hoặc môi trường sinh thái nghiên cứu, chưa tổng hợp được các vấn đề liên
quan kinh tế- xã hội- môi trường sinh thái, nhằm đưa ra một cái nhìn cụ thể các mối
tương quan lẫn nhau, đưa đến một tiêu chí phát triển đô thị bền vững cho đô thị.
Rạch Giá được công nhận là thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang theo Nghị định số
97/2005/NĐ-CP, ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ. Đây là trung tâm Chính trị
- Kinh tế - Văn hoá - Khoa học kỹ thuật của tỉnh Kiên Giang đồng thời là đầu mối giao
thông quan trọng của các tuyến đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không
của vùng Tây Nam Bộ và nước bạn Campuchia. Trong những năm qua, tình hình Kinh
tế - Xã hội của tỉnh Kiên Giang nói chung và thành phố Rạch Giá nói riêng đã có
những biến chuyển rõ rệt với sự hình thành các dự án lớn như: Dự án lấn biển mở rộng
thành phố, KCN chế biến hải sản đạt tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực cảng cá Tắc Cậu,
Ba Hòn, An Thới, vv…Và sự phát triển vượt bậc của ngành du lịch của tỉnh, nhất là du
lịch đảo Phú Quốc, đã có những tác động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng
và phát triển thành phố Rạch Giá.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn
thành phố Rạch Giá, bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng thành phố Rạch Giá
cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, phát triển thiếu bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển đô thị bền vững để đưa thành phố thành một trung tâm kinh tế chính trị trong

khu vực. Vì vậy tôi chọn chủ đề “Giải pháp phát triển đô thị bền vững ở thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu và luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản
trị kinh doanh nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp về định hướng phát triển đô thị
bền vững ở thành phố Rạch Giá trong tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu đề tài:
Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đô
thị ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, định hướng phát triển đô thị bền vững, để
đề xuất giải pháp phát triển đô thị bền vững ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:


3
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực trạng và giải pháp.
- Phân tích thực trạng phát triển đô thị ở thành phố Rạch giá, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển thành phố Rạch giá theo hướng
bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trang và giải pháp phát triển đô
thị theo hướng bền vững.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển đô thị bền
vững ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ khi Rạch Giá được công nhận là thành
phố trực thuộc tỉnh 2005 đến 2014; đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển
Rạch Giá theo hướng bền vững đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp

cụ thể sau đây:
- Phương pháp mô tả: sử dụng phương pháp mô tả nhằm đánh giá thực trạng của
đô thị.
- Phương pháp nhân quả: sự dụng phương pháp nhân quả nhằm tìm nguyên nhân
đang hình thành thực trạng của đô thị. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, nguyên
nhân. Đồng thời, định hướng và đề xuất giải pháp để phát triển đô thị.
- Điều tra, khảo sát thực tế: sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế nhằm
điều tra các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
+ Mục tiêu, nội dung: thu thập số liệu phản ánh kết quả hoạt động của dự án
trong đô thị, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn đề khác có liên quan.
+ Số mẫu điều tra phỏng vấn, khảo sát thực tế: sử dụng bảng câu hỏi điều tra
phỏng vấn, khảo sát thực tế 30% số dự án đại diện trong đô thị, trong các dự án này, sẽ
phỏng vấn đối tượng là nhà quản lý đô thị, dân cư sống trong dự án.
- Phương pháp xử lý kết quả điều tra: số liệu thu thập được sử dụng các phương
pháp xử lý như: thống kê, so sánh, đối chiếu và phân tích các yếu tố nhằm tìm ra
nguyên nhân và đề ra giải pháp.


4
- Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng phương pháp phân tích thống kê
nhằm tổng hợp số liệu, dữ liệu đã điều tra, khảo sát; phân tích hệ thống số liệu dữ liệu
thu thập được.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng phương pháp chuyên gia tham vấn ý kiến
các chuyên gia và cán bộ quản lý lấy ý kiến làm cơ sở định hướng và đề xuất giải pháp
phát triển đô thị bền vững.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Tổng quan và kết luận, luận văn bao gồm ba chương như sau:
- Chương một: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển đô thị bền vững.
- Chương hai: Thực trạng phát triển thành phố Rạch Gía theo yêu cầu bền vững.
- Chương ba: Phương hướng và giải pháp phát triển thành phố Rạch Giá theo

hướng đô thị bền vững.


5

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và phát triển đô thị bền vững
1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương
lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để
hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát
triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền
vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." . Nói
cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện

nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi
một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc
đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội
nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng
hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế,


6
xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát
triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề
về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng
cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ trong tương lai".
Luật Bảo vệ môi trường 2005 của nước ta xác định: “Phát triển bền vững là phát
triển đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.

Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, về bản chất, phát triển bền vững là
một quá trình biến đổi mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm tạo ra sự tối
ưu nhất trong tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người mà không làm tổn hại đến hệ các sinh thái và môi trường trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Tổng quát hơn, phát triển bền vững chính là một quá trình liên tục cân

bằng và hoà nhập các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Nó đảm bảo sự
trường tồn của nhân loại. Chính vì vậy, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu
chiến lược cho toàn cầu, cho từng quốc gia, từng khu vực cũng như cho từng đô thị.


7
 Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Năm 2002, Hội nghị thưởng đỉnh của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển
bền vững họp tại Johannesburg, Nam Phi. Trong hội nghị này, những nội dung cơ bản
của Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992 được nhắc lại. Hội nghị đã đưa ra
được hai văn kiện quan trọng có tính toàn cầu là “Tuyên bố chính trị” và “Kế hoạch
thực hiện”. Trong các văn kiện này đã xác định ba trụ cột của phát triển bền vững là:
bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường sinh thái.
Trong điều kiện hiện đại, ba yếu tố trên vẫn là mục tiêu cần đạt đến của phát triển
bền vững, và là ba nội dung hợp thành của phát triển bền vững. Điều đó có nghĩa là
mục tiêu phát triển hiện nay không chỉ là một nền kinh tế thị trường phát triển mang
tính toàn cầu với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại mà còn phải quan tâm đến vấn
đề an sinh xã hội, sự phát triển của con người đồng thời chú ý tới việc bảo vệ môi
trường sinh thái. Phát triển bền vững giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển Kinh tế - Xã
hội – Môi trường. Như vậy chúng ta sẽ căn cứ vào ba nội dung này để đánh giá sự phát
triển bền vững. Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của phát triển bền
vững vì thế mà không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng đánh giá sự
phát triển bền vững.
 Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế, ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng về mặt lượng của các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp (GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người…), còn có một
nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền
Kinh tế - Xã hội, trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kèm theo là việc không
ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở các
tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ

dân trí, bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu Khoa học - Kỹ thuật
vào phát triển Kinh tế - Xã hội... Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế
đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội… Nhưng trong tình hình hiện nay, thế giới phải đối mặt với nhiều vấn đề
nan giải như ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh, sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia hay cả thế giới phải được nâng cao lên một tầm mới về cả chiều rộng và
chiều sâu của sự phát triển.


8
Phát triển kinh tế bền vững hiểu ngắn gọn là phát triển kinh tế nhanh và an toàn,
tức là tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và đồng thời không gây
tổn hại suy thoái môi trường sinh thái.
 Phát triển bền vững về xã hội:
Xã hội bền vững là một xã hội có công bằng xã hội, phát triển con người, chất
lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng, chất lượng môi trường sống được đảm
bảo. Thông thường thì sự phát triển kinh tế kèm theo nâng cao thu nhập, nâng cao mức
sống cho người dân, song nó lại có nhiều tác động tiêu cực như làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo. Trong nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng
gây ra sự phát triển mất cân đối trong dân cư. Cùng với đó là nhiều tác động nảy sinh
nhiều vẫn đề xã hội như: tệ nạn xã hội, dịch bệnh, bạo loạn… Vì vậy phát triển bền
vững xã hội là cân bằng lại sự phát triển kinh tế.
Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, tiêu chí cao nhất là chỉ số phát triển con
người HDI. Chỉ số phát triển con người gồm: thu nhập bình quân trên đầu người, trình
độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tựu văn minh,…
 Phát triển bền vững về môi trường:
Tình hình kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia
ngày càng sau rộng, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng có tác động hai mặt tới
môi trường. Một mặt, thương mại phát triển các nước có nhiều cơ hội cũng như nhu

cầu sử dụng các sản phẩm tốt hơn thân thiện với môi trường hơn, trao đổi học hỏi
nhưng công nghệ hiện đại để đối phó, cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường. Mặt
khác, thương mại lại thúc đẩy các nước sản xuất nhiều hơn, khai thác và sử dụng nhiều
tài nguyên thiên nhiên hơn nhất là các nước đang phát triển, quá trình sản xuất còn
thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Các nước có nền công nghiệp thải ra môi trường
một lượng khổng lồ các chất thải độc hại. Và còn rất nhiều tác động khác của hoạt
động kinh tế và con người ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Phát triển bền vững về môi trường sinh thái là khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm
bảo tính bền vững của các hệ sinh thái. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là
việc bảo đảm cho con người được sống trong môi trường sạch, trong lành và an toàn,


9
bảo đảm sự hài hòa trong mối liên hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên. Khai thác
và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống của các
thế hệ hiện tại nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau
về tài nguyên môi trường.
Để tính được mức độ bền vững của môi trường, người ta có thể tính toán tài
nguyên đã được sử dụng và bảo vệ như thế nào, cụ thể như sau:
- Đo lường chất lượng các thành phần của môi trường như nước, không khí,
đất…. Qua đó có thể thấy chất lượng các thành phần này ở mức độ nào, còn trong mức
giới hạn cho phép không ảnh hưởng đến con người cũng như sinh vật sống khác hay
không. Đây cũng chính là chỉ số để theo dõi mức độ ô nhiễm của môi trường.
- Tính toán mức độ duy trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo và việc
sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên có thể tái tạo. Tài nguyên thiên
nhiên có một số không thể tái tạo được (than, khoáng sản…) hoặc có một số có thể tái
tạo được (rừng) thì cũng cần một thời gian rất dài để có thể khai thác và sử dụng. Vì
thế để dảm bảo duy trì sử dụng chúng trong một thời gian dài, tức là sử dụng trong
hiện tại cần cân nhắc cho việc tiêu dùng trong tương lai con người cần phải tính toán

trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc này là một phần trong
việc đảm bảo tính bền vững của môi trường sinh thái.
- Ý thức bảo vệ môi trường của con người là một yếu tố quan trong trong việc
đảm bảo tính bền vững của môi trường. Nó thể hiện ở việc sử dụng tiết kiệm, bảo vệ
và tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Phát triển đô thị bền vững (PTĐTBV)
Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài người. Hiểu một cách
đơn giản, đô thị là một tổ chức không gian cư trú, sinh sống tập trung với mật độ dân số cao
của cộng đồng người với các hoạt động chủ yếu trong những lĩnh vực phi nông nghiệp.
Ngày nay, đô thị không chỉ đơn thuần là nơi tập trung dân cư đông đúc với các
hoạt động mang tính chất phi nông nghiệp; các trung tâm đơn chức năng về hành
chính hoặc thương mại,...mà đô thị đã trở thành một không gian cư trú của dân cư, là
kết quả tất yếu của một quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội, đóng vai trò là trung tâm
tổng hợp hoặc về một số mặt: hành chính, kinh tế - xã hội... của một vùng hoặc quốc
gia, biểu hiện của nó là sự tập trung dân cư với mật độ cao với lối sống đô thị và các hoạt
động phi nông nghiệp chiếm ưu thế, có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hiện đại.


10
Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất về phát triển bền vững đô thị.
Rất khó để đưa ra được một định nghĩa hay hệ khái niệm được coi là thống nhất về
phát triển đô thị bền vững vì bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiên cứu. Tùy
thuộc vào mục đích và phương pháp nghiên cứu mà các tác giả sẽ có những quan điểm
khác nhau. Các quan điểm về phát triển đô thị bền vững được trình bày rất đa dạng.
 Quan điểm của thế giới:
Xuất phát từ bản báo cáo của Ủy ban Brundtland, tại hội nghị URBAN21 (tổ
chức tại Berlin tháng 7/2000), người ta đã đưa ra định nghĩa về phát triển đô thị bền
vững: "Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành phố, bao gồm cả các thành
phần sinh thái, văn hóa, chính trị, thể chế, xã hội và kinh tế nhưng không để lại gánh
nặng cho các thế hệ tương lai,một gánh nặng bị gây ra bởi sự sút giảm nguồn vốn tự

nhiên và nợ địa phương quá lớn. Mục tiêu của chúng ta là nguyên tắc dòng chảy, dựa
trên cân bằng về vật liệu và năng lượng cũng như đầu vào/ra về tài chính, phải đóng
vai trò then chốt trong tất cả các quyết định tương lai về phát triển các khu vực đô thị"
Phát triển đô thị bền vững trên thực tế được định nghĩa chi tiết hơn tùy theo từng
khu vực địa lý, trình độ phát triển và góc nhìn.
Phát triển đô thị bền vững cũng được xem xét dưới một thuật ngữ khác, đó là
“phát triển cộng đồng bền vững” theo đó:
"Phát triển cộng đồng bền vững là năng lực đưa ra quyết định phát triển tôn trọng
mối tương quan giữa ba khía cạnh – kinh tế, sinh thái, và bình đẳng:
+ Kinh tế - Hành vi kinh tế cần đem lại những điều tốt đẹp chung cho cả
cộng đồng, có thể tự làm mới, và tạo ra tài sản và có khả năng tự túc;
+ Sinh thái - Con người là một phần của tự nhiên, tự nhiên có những giới
hạn, và cộng đồng phải có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng các tài sản thiên nhiên;
+ Bình đẳng - Cơ hội tham dự hoàn toàn trong các hoạt động, lợi ích, và
quá trình ra quyết định của một cộng đồng.”
Trung tâm môi trường khu vực miền Trung và Đông Âu (REC), một tổ chức
quốc tế với nhiệm vụ trợ giúp trong việc giải quyết các vần đề môi trường, trong đó có phát
triển đô thị bền vững đã đưa ra các quan điểm khác nhau về phát triển đô thị bền vững:
- Ấn Độ, một quốc gia đang và sẽ là nước có tốc độ đô thị hóa hàng đầu Châu Á
đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững (Defined by Development Alternatives,
India): "Một cộng đồng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của mình để đáp ứng nhu


11
cầu hiện tại, trong khi đảm bảo đủ nguồn lực có sẵn cho các thế hệ tương lai. Nó tìm
cách cải thiện sức khỏe cộng đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho tất cả cư
dân của nó bằng cách hạn chế chất thải, ngăn chặn ô nhiễm, bảo tồn và phát huy tối đa
hiệu quả, và phát triển nguồn lực địa phương để khôi phục nền kinh tế địa phương”.
- Quan điểm của Argentina về phát triển đô thị bền vững (Defined by FARN,
Argentina): “Một thành phố bền vững kết hợp hài hòa yếu tố môi trường với các

ngành kinh tế và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không ảnh
hưởng đến những thế hệ tương lai”.
- Theo Viện Môi Trường Stockholm của Thụy Điển một thành phố bền vững có
thể được định nghĩa là: "Một thành phố tại đó tiền hành các hành động được đề ra bởi
các chính sách kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sẵn có và thực hiện tái sử
dụng, ổn định xã hội, phát triên các nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo phát triển kinh tế
cho các thế hệ tương lai".
 Quan điểm của Việt Nam về phát triển đô thị bền vững:
Theo Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn- Bộ Xây Dựng (Dự án VIE), trên cơ sở
các khái niệm về PTBV, một phạm trù PTĐTBV đô thị cũng được xây dựng mang tính
đặc thù hơn. Nhìn chung PTBV đô thị tập trung giải quyết các vần đề sau:
- Phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo công ăn việc làm cho dân cư đô thị, đặc
biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo đô thị.
- Đảm bảo đời sống vật chất văn hóa tinh thần, giữ gìn bản sắc truyền thống dân
tộc, đảm bảo công bằng xã hội.
- Tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp với đầy đủ ý
nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị.
Như vậy PTĐTBV luôn đồng hành với PTBV nói chung. Đương nhiên, theo ý
nghĩa này, PTĐTBV không bó hẹp theo quan điểm và nhiệm vụ của các nhà quy
hoạch mà cần mở rộng hơn nhiều lĩnh vực. Phát triển đô thị cần được lồng ghép và
tiếp cận theo cách nhìn nhận mà các tổ chức Quốc tế đã đồng thuận đề ra đó là:
- Là nơi ở cho tất cả mọi người. Khái niệm này ý chỉ việc cải thiện nơi ở thông
qua việc thực hiện chính sách nhà ở quốc gia. Hình thành thị trường nhà ở với những
chức năng đầy đủ và thích hợp. Huy động sự tham gia của cộng đồng. Cải thiện và
đảm bảo tính pháp lý và an toàn về quyền sử dụng đất. Cải thiện việc huy động tài
chính nhà ở và cung cấp đầy đủ cở sở hạ tầng dịch vụ cơ bản.


12
- Giảm nghèo đói đô thị. Có 3 tiêu chí nghèo đô thị là nghèo tiền, nghèo bất động

sản và nghèo quyền do đó cần có một chính sách toàn diện mới giải quyết được 3 tiều
chí quan trọng này. Muốn vậy cần xây dựng một cơ chế bền vững về phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư đặc biệt là đối với người nghèo.
Cung cấp đầy đủ thông tin cho cộng đồng để họ có thể tiếp cận học hỏi thực hiện và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
- Quản lý môi trường đô thị, cải thiện các điều kiện môi trường và làm giảm các
chất thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp trong đô thị. Cải tiến công tác tiếp cận
đồng bộ trong viêc cung cấp các dịch vụ môi trường. Bảo vệ môi trường, đảm bảo sức
khỏe, an toàn dịch bệnh để hỗ trợ đầy đủ phát triển đô thị bền vững.
- Phát triển kinh tế địa phương. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều công
nhận chính sách phi tập trung là cần thiết và có hiệu quả. Điều ấy có nghĩa, các nhà
chức trách địa phương có trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn trong công cuộc phát triển
kinh tế cho địa phương mình, cho đô thị mình. Tuy nhiên, năng lực của chính quyền địa
phương nói chung còn rất hạn chế. Vì thế việc nâng cao năng lực cho chính quyền địa
phương là yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc PTBV kinh tế địa phương.
- Quản lý và điều hành đô thị theo các tiêu chí: Khuyến khích tư vấn thảo luận và
đối thoại giữa cộng đồng, những người có liên quan đến các quyết định, sự ưu tiên và
sở hữu. Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để xây dựng các tiêu chí đánh
giá. Nâng cao năng lực thông qua việc chia sẻ kinh ngiệm và thông tin. Hình thành
mạng lưới truyền thông liên kết người dân với chính quyền địa phương, chính quyền
quốc gia và toàn cầu.
Từ đó, trên cơ sở khái niệm chung về PTBV ta có thể kết luận rằng: PTĐTBV là
một đối tượng và vật thể quan trọng trong xã hội phát triển và PTBV. Đô thị phát triển
bền vững vẫn được dựa trên nguyên tắc: Kinh tế đô thị - Môi trường đô thị và văn hoá
xã hội đô thị. Phát triển đô thị bền vững được dựa trên một hệ thống nhóm các tiêu chí
(Criteria) trong đó có rất nhiều tiểu tiêu chí (Sub - criteria) cụ thể khác.
Như vậy, có thể thấy mối quan hệ giữa các tiêu chí PTĐTBV là một thể thống
nhất, chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Thiếu một trong các nhóm tiêu chí cũng như các tiểu
tiêu chí trong các nhóm tiêu chí, đều có thể dẫn tới đô thị sẽ không thể phát triển lành
mạnh và càng không thể phát triển đô thị bền vững.



13
Trên cơ sở nguyên lý PTBV, với đặc thù của một đô thị, khái niệm PTĐTBV có
thể được hiểu là “mối quan hệ hữu cơ, mật thiết giữa: A) Kinh tế đô thị; B) Văn hóa xã
hội đô thị; C) Môi trường - Sinh thái đô thị; D) Cơ sở hạ tầng đô thị và E) Quản lý đô
thị”. Như vậy, khái niệm PTĐTBV có thể được thể hiện như sơ đồ (hình 1.2) sau đây:

Hình 1.2: Mô hình PTĐTBV
- Từ sơ đồ, rất dễ nhận thấy các mối quan hệ rất mật thiết, hữu cơ. Đó là sự thống
nhất chặt chẽ vừa là hình học, vừa là kinh tế - xã hội, vừa là các mối liên hệ không thể
thiếu... trong các hoạt động của đô thị. Các hoạt động này là hoàn toàn chính xác kể từ
thời kỳ đô thị mới được hình thành cho đến nay, chỉ khác nhau ở trình độ thấp hay cao
mà thôi.
- Và từ sơ đồ này, có thể dễ nhận thấy một cách dễ dàng PTĐTBV có thể được
thể hiện cho tất cả các cấp độ: Ở cấp độ 1 đô thị, cấp độ 1 vùng lãnh thổ đô thị hoặc
cấp độ hệ thống đô thị quốc gia.
1.2. Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá PTĐTBV
1.2.1. Nguyên tắc phát triển đô thị bền vững
Nguyên lý mang tính quy luật của phát triển đô thị bền vững là sự kết hợp tối ưu
giữa các quy luật vận động của tự nhiên và các quy luật vận động kinh tế- xã hội của
đô thị, nhằm xây dựng nên một môi trường nhân tạo (kỹ thuật), đảm bảo mối quan hệ
hài hòa về: Kinh tế, xã hội và môi trường trong đô thị, vùng lãnh thổ đô thị và ngoài


14
vùng lãnh thổ đô thị theo những giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có nghĩa là: đô
thị sẽ có những biến đổi về chất và lượng (quy mô) theo không gian và thời gian.
Nguyên tắc bao trùm của phát triển bền vững là: thỏa mãn các nhu cầu phát triển
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai.

Cụ thể, phát triển bền vững đô thị có các nguyên tắc cơ bản sau:
- Xu hướng phát triển của đô thị không làm thế hệ tương lai phải trả giá, bởi sự
yếu kém về: Chiến lược phát triển, quy hoạch và quản lý đô thị, nợ nần, suy thoái môi
trường, cũng như các hậu quả xấu khác của thế hệ hiện tại để lại...
- Đô thị phát triển cần bằng giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nói một
cách khác, nó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình phát triển, là sự thay thế liên tục từ
trạng thái cân bằng này đến trạng thái cân bằng khác.
- Một đô thị chỉ phát triển bền vững trong mối quan hệ bền vững với vùng lãnh
thổ đô thị, các vùng và các đô thị khác mà nó chịu ảnh hưởng cũng phát triển bền vững
(thông qua các luồng trao đổi vật chất, thông tin, văn hóa...).
1.2.2. Các tiêu chí PTĐTBV
Trong chuyên đề nghiên cứu về “Phân tích chính sách đô thị hoá trong quá trình
đô thị hoá tác động đến phát triển bền vững ở Việt nam”, thuộc chương trình “Thiên
niên kỷ 21” do UNDP tài trợ, đã đề xuất mười nhóm tiêu chí bền vững trong quá trình
ĐTH như bảng sau:
Bảng 1.1: Các nhóm tiêu chí phát triển đô thị bền vững
Nhóm tiêu chí
Các tiêu chí
TT
1 Phân bố và quy hoạch đô Có 4 tiêu chí: 1) 6 vùng địa lý; 2) Các thông số điều
thị phù hợp với các vùng địa kiện tự nhiên tại 6 vùng địa lý; 3) Khai thác tốt các
lý và điều kiện sinh thái tự vùng sinh thái tự nhiên, 4) Đảm bảo tốt môi trường
nhiên, bảo vệ môi trường
2

đất, nước, bờ biển, rừng, sông, hồ...

Nền kinh tế đô thị phát Có 5 tiêu chí: 1) Tăng trưởng các ngành công
triển ổn định và bền vững nghiệp, 2) Tăng trưởng thương mại và dịch vụ, 3)
nhằm tạo nhiều việc làm Tăng thu nhập từ thuế cho thành phố; 4) Có nền

đô thị ổn định, bền vững kinh tế đô thị mang tính cạnh tranh phát triển giữa
cho mọi thành phần kinh tế các đô thị, 5) Tạo nhiều việc làm cho khu vực dân
và mọi người dân đô thị

nghèo, thu nhập thấp và khu vực cư dân không
chính thức khác.


15
3

Trình độ dân trí đô thị và Có 5 tiêu chí: 1) Đại học, 2) Cao đẳng; 3) Trung
nguồn lực phát triển đủ học, hoặc tương đương, 4) Tiểu học và 5) Thất học
mạnh

4

(thấp nhất có thể)

Trình độ quản lý phát triển Có 3 tiêu chí: 1) Có đủ số cán bộ có trình độ trên
đô thị đủ mạnh và bền đại học và có kỹ năng quản lý đô thị theo hướng
vững

bền vững; 2) Có đủ số cán bộ có trình độ đại học và
có kỹ năng quản lý đô thị, 3) Có đủ số cán bộ có kỹ
năng quản lý phát triển đô thị có trình độ trung học.
Số lượng cán bộ theo 3 tiêu chí trên với tỷ lệ 2/5/3.

5


Dịch vụ đô thị đáp ứng Có 6 tiêu chí: 1) Chăm sóc sức khoẻ đầy đủ, 2)
yêu cầu cuộc sống đô thị Giáo dục đào tạo tốt, 3) Vui chơi giải trí thỏa mãn,
ngày càng cao

4) Tạo được không khí hoà nhập cộng đồng đô thị,
5) Thỏa mãn các nhu cầu dịch vụ, mua sắm và 6)
Thỏa mãn các nhu cầu đặc biệt khác.

6

Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị Có 6 tiêu chí: 1) Nhà ở đô thị đủ, tiện nghi; 2) Cây
đầy đủ, ổn định và phát xanh đô thị thỏa mãn; 3) Có đủ các loại công trình
triển bền vững

giáo dục, đào tạo; 4) Có đủ các công trình chăm sóc
sức khỏe; 5) Có đủ các công trình vui chơi giải trí;
và 6) Có đủ các cơ sở sinh hoạt văn hoá, mở mang
trí tuệ.

7

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô Có 7 tiêu chí: 1) Giao thông trong đô thị và đối
thị đầy đủ, ổn định và phát ngoại: đáp ứng đầy đủ, an toàn và hiện đại; 2) Cấp
triển bền vững

nước đô thị đảm bảo chất lượng, đủ khối lượng, 3)
Thoát nước đô thị với 2 hệ thống riêng, 4) Chất thải
đô thị được phải được xử lý 100%, 5) Sử dụng năng
lượng đô thị theo hướng tự nhiên ngày càng tăng, 6)
Thông tin truyền thông đô thị thỏa mãn ở trình độ

cao, 7) Tiếp cận kịp thời các yêu cầu về kỹ thuật hạ
tầng và công nghệ đô thị tiên tiến.

8

Lồng ghép quy hoạch môi Có 5 tiêu chí: 1) Tổ chức không gian xanh vùng và
trường trong quy hoạch đô đô thị hợp lý, 2) Khai thác mặt nước tối đa có thể,
thị

3) Giữ gìn tốt môi trường xã hội; 4) Đề xuất các
giải pháp bảo tồn môi trường di sản đô thị hiệu quả
nhất, và 5) Thực hiện các quy hoạch môi trường
chuyên ngành trong đô thị và vùng khi cần thiết.


×