Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của công tác đào tạo nghề đối với lao động nông thôn tại huyện cam lâm, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN MINH THY

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN CAM LÂM – TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN MINH THY

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN CAM LÂM – TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60 62 01 15


Quyết định giao đề tài:

1448/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bào vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Tác động của công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này

Cam Lâm, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

NGUYỄN MINH THY

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS
Phạm Thị Thanh Thủy đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ nhân viên phòng Lao động –
TBXH Cam Lâm, Chi cục Thống kê Cam Lâm, Trường Trung cấp nghề Cam Lâm, và
cán bộ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân các xã đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu
phục vụ cho đề tài nghiên cứu
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cam Lâm, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

NGUYỄN MINH THY

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU ............................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................................................................................. 7
1.1 Lao động và lao động nông thôn ...............................................................................7
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn...............................................................................8
1.2 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................................................8
1.2.1 Một số khái niệm ....................................................................................................8
1.2.2 Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................11
1.2.3 Nội dung của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Chính phủ, 2009).......12
1.2.4 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn...............................15
1.2.5 Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................................17
1.3. Những vấn đề lý luận về đánh giá tác động của một chính sách ...........................19
1.3.1. Đánh giá sau chính sách ......................................................................................19
1.3.2. Đánh giá trước chính sách ...................................................................................24
1.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong và ngoài nước...............26
1.4.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của nước ngoài ...................26
1.4.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong nước ....29
1.4.3 Bài học kinh nghiệm.............................................................................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ...............................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................33
2.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................33
2.2 Quy trình nghiên cứu..................................................................................................33
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................34
v



2.3.1 Phương pháp khảo sát thực đia.................................................................................34
2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả...................................................................................36
2.3.3 Phương pháp điểm tương đồng (Propensity Score Matching) .................................37
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................40
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu .................................................................................40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................43
3.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cam Lâm –
Khánh Hòa .....................................................................................................................45
3.2.1 Tình hình thực hiện...............................................................................................45
3.2.2 Đánh giá chung.....................................................................................................54
3.3 Đánh giá tác động công tác đào tạo nghề đối với đời sống người lao động ...........56
3.3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ..........................................................................................56
3.3.2 Kết quả công tác đào tạo nghề..............................................................................60
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................66
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CAM LÂM –
TÌNH KHÁNH HÒA...................................................................................................68
4.1 Quan điểm và định hướng của nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .......................................................................................................................68
4.1.1 Quan điểm nhà nước (Chính phủ, 2009) ..............................................................68
4.1.2 Định hướng ...........................................................................................................68
4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm pháp triển công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa..............................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 4: ...............................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU
-

N: Kích thước mẫu

-

t: Khoảng tin cậy ở mức 95%

-

p: Tỷ lệ nhóm đối tượng trên tổng số dân trong vùng

-

m: Biên độ sai sót mức 5%

-

σ2 : Phương sai

-

σ : Độ lệch chuẩn


-

µ: giá trị trung bình của quần thể

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH –HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN

: Doanh nghiệp

ĐTN

: Đào tạo nghề

LĐNT

: Lao động nông thôn

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: quyết định


LĐ-TBXH : Lao động thương binh xã hội
LĐTBXH-TCDN: Lao động thương binh xã hội – Tổng cục dạy nghề

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu phân bố mẫu theo ngành nghề ..........................................................35
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bố mẫu theo khu vực................................................................35
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Cam Lâm giai đoạn 2011 -2015.........43
Bảng 3.2 Danh mục các nghề đào tạo; nhu cầu học nghề và kết quả dạy nghề cho lao
động nông thôn năm 2014 .............................................................................................46
Bảng 3.3 Danh mục các nghề đào tạo; nhu cầu học nghề và kết quả dạy nghề cho lao
động nông thôn trong 4 năm 2010-2014 .......................................................................47
Bảng 3.4 Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2010 -2014 .......48
Bảng 3.5 Kế hoạch và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ..............................................................................................................53
Bảng 3.6: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố về nhân khẩu học.............................56
Bảng 3.7: Thống kê tần suất nhân khẩu học theo hai nhóm tham gia và không tham gia
lớp ĐTN cho LĐNT ......................................................................................................58
Bảng 3.8: Thống kê giới tính theo ngành nghề .............................................................59
Bảng 3.9: Kết quả công tác đào tạo nghề tại huyện Cam Lâm giai đoạn 2010-2014.........60
Bảng 3.10 Chính sách hỗ trợ người lao động................................................................61
Bảng 3.11: Tác động của việc tham gia lớp đào tạo nghề.............................................61
Bảng 3.12 Thu nhập bình quân của người lao động......................................................62
Bảng 3.13 Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham lớp ĐTN cho LĐNT....... 62
Bảng 3.14 Thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định không tham lớp ĐTN cho
LĐNT.............................................................................................................................63
Bảng 3.15 Nhân tố tác động đến quyết định tham gia lớp ĐTN cho LĐNT của người

lao động .........................................................................................................................64
Bảng 3.16 Kết quả so sánh thu nhập của người lao động khi tham gia lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn .................................................................................................65
Bảng 3.17 Tỷ lệ giảm sai lệch (Bias Reduction (%)) giữa nhóm tham gia và không
tham gia lớp ĐTN cho LĐNT .......................................................................................65
Bảng 3.18 Kết quả kiểm định mức độ tương đồng giữa hai nhóm ( tham gia và không
tham gia lớp ĐTN ) trước và sau khi kết nối.................................................................66
ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Lao động là một trong những nguồn lực có tính quyết định đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để đảm bảo được điều này thì vấn đề đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn lao động cần được quan tâm đặc biệt. Chính vì vậy, trong những
năm qua công tác đào tạo nghề luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và coi đó là một
nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Trên tinh thần đó,
Chính phủ đã đưa ra QĐ số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và
hướng dẫn số 664/ LĐTXH-TCDN ngày 9/03/2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020. Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Cam Lâm đã đạt
được những kết quả nhất định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu: Tác động của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện
Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của công tác đào
tạo nghề mang lại cho lao động nông thôn huyện Cam Lâm.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá tác động của công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa. Cụ thể xác định
những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia lớp đào tạo nghề của người lao
động, so sánh những kết quả kinh tế của nhóm người đã tham gia lớp đào tạo nghề và
nhóm người không tham gia lớp đào tạo nghề, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

đào tạo nghề lao động nông thôn
Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng: phương pháp khảo sát thực địa, sử
dụng MS. Exel 2007: Công cụ Descriptives Statistics trong chức năng Data Analysis., sử dụng
SPSS: Công cụ Frequency, Descriptives, Explore trong chức năng Descriptive
Statistics của SPSS trong việc thống kê mô tả và sử dụng phương pháp so sánh điểm
tương đồng (propensity score matching) được áp dụng để so sánh kết quả bình quân
của nhóm tham gia đề án và nhóm không tham gia đề án được kết nối (được chọn vào
nhóm đối chứng để so sánh với nhóm điều chỉnh). Phương pháp này được thiết kế để
loại trừ sai lệch do các biến số biến thiên đồng thời quan sát được
x


Đề tài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả là xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia/ không tham gia lớp ĐTN cho LĐNT là: độ tuổi, trình độ học
vấn, sự vận động của các bộ xã, có vốn để hoạt động ; so sánh thu nhập trước và thu nhập
sau khi tham gia lớp ĐTN cũng như thu nhập nhóm tham gia và không tham gia tham gia
lớp ĐTN thì người lao động tham gia lớp ĐTN có thu nhập tăng hơn. Nhờ đó cuộc sống
cũng được cải thiện hơn.
Như vậy, công tác đào tạo nghề cho LĐNT đóng vai trò trung tâm trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Cam Lâm nói riêng, tỉnh Khánh Hòa nói
chung theo hướng CNH HĐH và bền vững. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho LĐNT là chìa
khoá để công nghiệp hoá nông thôn, góp phần tích cực xây dựng người lao động nông
thôn mới hiện đại, giải quyết được việc làm cho người LĐNT, nâng cao thu nhập, xoá
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Lao động là một trong những nguồn lực có tính quyết định đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để đảm bảo được điều này thì vấn đề đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn lao động cần được quan tâm đặc biệt. Bởi lẽ nguồn lao động này
luôn có sự biến động, thường xuyên có một bộ phận lao động có trình độ, kinh nghiệm
ra khỏi độ tuổi lao động; một bộ phận lao động khác chưa qua đào tạo bước vào độ
tuổi lao động. Với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn vậy nên nông thôn Việt Nam
trở thành nơi có một nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên chất lượng lại chưa cao, tỷ lệ
lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Do đó, đào tạo nguồn lao động nói chung, đào
tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá làm
dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng bước
nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Chính vì vậy, trong những năm qua công tác đào tạo nghề luôn được Đảng,
Nhà nước quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã đưa ra QĐ số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 và hướng dẫn số 664/ LĐTBXH-TCDN ngày 9/03/2010
của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện chủ trương đó Khánh Hòa đã xây
dựng đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Khánh Hòa ban
hành kèm theo Quyết định số 3063/ QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh
Khánh Hòa. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 50%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 35% so với lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế
thường xuyên.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Cam Lâm đã đạt
được những kết quả nhất định, giai đoạn 2010-2014 đã có 1707 người lao động qua
đào tạo, cơ cấu ngành nghề đào tạo: ngành nông nghiệp ( nuôi trồng thủy sản, trồng
hoa cây cảnh, trồng cây lương thực, trồng cây ăn quả, trồng nấm, thú y, mây tre lá),
nghề phi nông nghiệp ( Nấu ăn, làm bánh, May, Điện ô tô, Pha chế) ( Đề án đào tạo
nghề cho lao động đến năm 2020 huyện Cam Lâm). Bước đầu đáp ứng được nhu cầu
1



học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, DN và mang lại những hiệu quả nhất định. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tác động của công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của công tác đào tạo nghề mang lại cho lao động nông thôn huyện Cam Lâm.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Nghiên cứu về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
“ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa” luận văn tiến sỹ của Nguyễn Văn Đại (2012). Nội
dung luận văn đã khái quát lý thuyết “ đào đạo nghề cho lao động nông thôn” và trình
bày thực trạng cũng như đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Ngoài phương pháp luận nghiên cứu chung (chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử) tác giả còn sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; phương pháp
tổng hợp phân tích xử lý số liệu; phương pháp điều tra xã hội học
“ Đào đạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam”
luận văn thạc sỹ của Lê Quang Hảo ( 2011). Nghiên cứu này làm rõ thực trạng vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đưa ra hướng giải quyết nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn TP Tam Kỳ - Quảng Nam. Đề tài sử dụng
phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp phân
tích – tổng hợp, thống kê – so sánh, lôgic – lịch sử
“ Đào đạo nghề cho lao động nông thôn huyện Điện Bàn- tỉnh Quảng Nam”
luận văn thạc sỹ của Phan Văn Bình ( 2012). Luận văn này đưa ra những lý luận cơ
bản về đào đạo nghề, lao động nông thôn; làm rõ thực trạng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn và hoạch định những giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Điện Bàn - Quảng Nam. Tác giả sử dụng phương pháp chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học và các
phương pháp phân tích – tổng hợp, thống kê – so sánh, lôgic – lịch sử
“ Định hướng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn” của Phạm Bảo

Dương, đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 4: 672 – 679, trường
2


Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nội dung bài viết khái quát thực trạng và định hướng
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cách tiếp cận hệ thống cung cầu.
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp
trong quá quá trình nghiên cứu
2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động dựa trên phương pháp so sánh điểm tương
đồng – Propensity Score Matching ( PSM)
Phương pháp so sánh tương tương đồng – Propensity Score Matching được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực hiện nay
“Tác động của viện trợ Nhật Bản cho phát triển cơ sở hạ tầng“, Nguyễn Huy
Hoàng (2012) tác giả sử dụng phương pháp PSM đánh giá tác động của dự án viện trợ
Nhật Bản cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kom Tum.
“Đánh giá sự tác động của một dự án hoặc chương trình phát triển: phương
pháp Propensity Score Matching“ của tác giả Lương Vinh Quốc Duy (2008). Sử dụng
phương pháp này trong đánh giá dự án phát triển đàn bò sữa giữa những người tham
gia và không tham gia dự án tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
“Tác động ban đầu của Quyết định 139 ở Việt Nam: Ứng dụng phương pháp so
sánh điểm tương đồng” của các tác giả Sarah Bales, James Knowles, Henrik Axelson,
Phạm Đức Minh, Dương Huy Lương và Trần Thị Mai Oanh (2007). Nghiên cứu này
trình bày phương pháp được sử dụng và tóm tắt kết quả về đánh giá tác động của chính
sách CSSK cho người nghèo theo Quyết định 139 của Thủ tướng Chính phủ tháng 10
năm 2002. Nghiên cứu này mong muốn định lượng tác động của chính sách trên nhiều
phương diện bao gồm sử dụng dịch vụ y tế, chi y tế và mức sống.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến thu
nhập của người lao động tại huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa

3.2 Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay
tại huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa

3


 Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia lớp đào tạo nghề
của người lao động
 So sánh những kết quả kinh tế của nhóm người đã tham gia lớp đào tạo nghề và
nhóm người không tham gia lớp đào tạo nghề
 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề lao động nông thôn
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Tác động của công tác đào tạo nghề đối với hoạt động nâng
cao thu nhập cho lao động nông thôn
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Nghiên cứu tác động của công tác đào tạo nghề theo QĐ số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
- Không gian: huyện Cam Lâm - tỉnh Khánh Hòa
- Thời gian: giai đoạn 2010 -2014
- Những ngành nghề đào tạo mà đề tài nghiên cứu: May công nghiệp, Nấu ăn,
Trồng nấm, Mây tre lá, Trồng hoa cây cảnh, Nuôi trồng thủy sản
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực địa: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp điều
tra, khảo sát thực địa để thu thập số liệu về thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa. Đây sẽ là các dữ liệu quan trọng
giúp cho việc đánh giá mức độ tác động của công tác đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thứ cấp thu được, sử dụng

phương pháp thống kê mô tả để hệ thống các số liệu bằng các chỉ tiêu nghiên cứu dưới
dạng thống kê mô tả, từ đó làm các dữ liệu cho việc phân tích đánh giá.
- Phương pháp đánh giá điểm tương đồng (Propensity Score Matching): Đánh
giá mức độ ảnh hưởng của công tác đào tạo nghề đến với đời sống kinh tế của lao
động nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa

4


Phương pháp so sánh điểm tương đồng (propensity score matching) được áp
dụng. Về cơ bản, phương pháp này thực hiện ước lượng điểm tương đồng, hay xác
suất được điều chỉnh ( nhóm tham gia đề án) sử dụng hồi quy logistic (logit) với phạm
vi biến động rộng của các biến số biến thiên đồng thời. Sau đó, chọn một mẫu các cá
nhân không tham gia đề án (nhóm đối chứng) trên cơ sở có số điểm tương đồng gần
bằng những cá nhân trong nhóm tham gia đề án. Việc này tạo ra một mẫu các quan sát
không tham gia đề án có phân bố xác suất gần giống với phân bố của nhóm tham gia
đề án. Do đó, tác động của đề án có thể đo lường bằng việc so sánh kết quả bình quân
của nhóm tham gia đề án và nhóm không tham gia đề án được kết nối (được chọn vào
nhóm đối chứng để so sánh với nhóm điều chỉnh). Phương pháp này được thiết kế để
loại trừ sai lệch do các biến số biến thiên đồng thời quan sát được.
- Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp: đánh giá tác động của công tác đào
tạo nghề đến đời sống kinh tế xã hội của lao động nông thôn tại huyện Cam Lâm - tỉnh
Khánh Hòa.
6. Ý nghĩa của đề tài:
+ Về mặt khoa học:
- Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về lao động nông
thôn, đào tạo nghề, lý thuyết về đánh giá tác động của một chính sách
- Đề tài nghiên cứu sẽ tổng hợp và kế thừa các công trình nghiên cứu có liên
quan, các công trình nghiên cứu trước; từ đó làm rõ được các đóng góp và hạn chế của
đề tài, gợi ý các công trình nghiên cứu sau ở các khu vực khác.

- Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu trước đó, đề tài
nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp đánh giá so sánh điểm tương đồng PSM xây
dựng mô hình nghiên cứu về mức độ tác động của công tác đào tạo nghề đối với đời
sống của lao động nông thôn huyện Cam Lâm - tỉnh Khánh Hòa.
+ Về mặt thực tiễn
- Đề tài khái quát thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa
- Đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của công tác đào tạo nghề đến
đời sống của lao động nông thôn tại huyện Cam Lâm.
5


- Từ kết quả nghiên đánh giá thực trạng và mô hình nghiên cứu của đề tài, tác
giả đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện cam Lâm
- Đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo, cung cấp các dữ liệu khoa học cho các
nhà quản lý, sinh viên các trường đại học, học viên cao học, đồng thời cũng là nền
tảng các dẫn liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
được kết cấu thành bốn chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về lao động nông thôn - đào đạo nghề cho lao động nông
thôn. Chương này trình bày những cơ sở lý thuyết cơ bản của đề tài nghiên cứu. Đó là
những khái niệm về lao động, lao động nông thôn, nghề, đào tạo nghề cho LĐNT; đặc
điểm, nội dung hình thức của đào tạo nghề cho LĐNT; vai trò ý nghĩa của việc đào tạo
nghề cho LĐNT, những vấn đề lý luận về đánh giá tác động của một chính sách. Bên
cạnh đó, tác giả đưa ra những kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT trong và ngoài
nước nhằm có được những cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả mô tả dữ liệu nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu.Trong đó phương pháp chủ

yếu được sử dụng là: phương pháp so sánh điểm tương đồng (PSM) để đánh giá tác
động của chính sách đào tạo nghề đối với hoạt động nâng cao thu nhập của người lao
động.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương này tác giả mô tả đặc điểm tự nhiên cũng
như đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu đề tài, thực trạng công tác ĐTN
cho LĐNT huyện Cam Lâm và bài học kinh nghiệm. Ngoài ra, tác giả còn trình bày
kết quả nghiên cứu của đề tài.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa. Tác giả đưa ra một số giải pháp
nhằm pháp triển công tác ĐTN cho LĐNT huyện Cam Lâm – tỉnh Khánh Hòa. Những
giải pháp này chủ yếu theo các biến của mô hình: có sự vận động của cán bộ xã, có
vốn hoạt động và biến nhân khẩu

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Lao động và lao động nông thôn
1.1.1 Khái niệm
- Lao động
Từ ngàn xưa con người đã nhận thức được rằng chỉ có lao động mới giúp cho họ tồn
tại và phát triển. Nhờ vậy mà xã hội loài người mới có những tiến bộ vượt bậc như ngày hôm
nay. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về lao động.
Theo từ điển Việt Nam, “Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo
ra các loài sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ, những
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải
tạo tự nhiên và cải tạo xã hội.
Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một bộ

phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi lao
động khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao động, độ tuổi lao động được quy định đối
với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Xét về khía cạnh việc
làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc làm và thất nghiệp.
- Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế khu vực nông thôn.
Lao động nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá
nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông
thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ
tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động
có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc
với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
7


1.1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên lao động nông thôn
có một số đặc điểm sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều
này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao
động nông nghiệp.
Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất
nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác

nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi
khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại
vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả
những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các
ngành kinh tế khác.
Bảy là: nguồn LĐNT dồi dào về số lượng. Trên thực tế, loài người xuất hiện bắt
đầu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đại đa số bắt nguồn từ làm nông
nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển nhiều ngành nghề mới ngày càng xuất hiện, bộ
phận dân cư nông nghiệp dần chuyển sang ngành nghề mới. Quá trình này được đẩy
nhanh hơn khi các nước bước vào thời kỳ CNH-HĐH. Do đó tỷ lệ dân số ở nông thôn
và làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn từ 60 % -70%
1.2 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1 Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về nghề
Ở mỗi quốc gia, quan niệm về nghề đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay
thuật ngữ “Nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Ở Nga, nghề được định nghĩa như sau: Nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có
sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
8


Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: Nghề là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
Ở Anh, nghề được định nghĩa: Nghề là một công việc chuyên môn đòi hỏi một
sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật.
Ở Đức, khái niệm nghề: Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến, gắn chặt với

sự phân công lao động, với tiến bộ KHKT và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa nêu:
Nghề là công việc của một người thường chuyên làm để sinh nhai ( Từ điển
Việt Nam)
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân-1998
thì:"Khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để
thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định"
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.2.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,…để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng xuất và hiệu quả.
9


Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi
hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và
hiệu quả của công việc chuyên môn.
Theo giáo trình Kinh tế Lao Động của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân thì: "Đào

tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ
cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”.
Theo tài liệu của Bộ LĐTB&XH (2002): "Đào tạo nghề là hoạt động nhằm
trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để
người lao động sau khi hoàn thành khóa học hành được một nghề trong xã hội"
Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về
lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người
học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập
nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Đào đạo nghề bao gồm 2 quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách
dời nhau. Đó là: Dạy nghề và học nghề.
Luật dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Dạy nghề được hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền
nghề đến người học nghề. Hiểu theo nghĩa đầy đủ đó là quá trình giảng viên/giáo viên
truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để cho học viên có một trình độ,
kĩ năng nhất định trong nghề nghiệp
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.2.1.3 Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nông thôn là một vùng lãnh thổ rộng lớn, ở đấy hoạt động nông nghiệp đóng
vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phận dân cư chủ yếu của nguồn lao động
nông thôn. Sự khác biệt giữa khái niệm đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là ở đối tượng đào tạo nghề - những người lao động nông thôn và
những điều kiện gắn bó với quá trình đào tạo nghề đó.
Từ những phân tích có thể đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn như sau : Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy
10



nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên/giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để cho học viên có một trình độ, kĩ năng nhất định trong nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
1.2.2 Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Về đối tượng đào tạo: Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ : Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
thì đối tượng tham gia công tác đào tạo nghề là Lao động nông thôn trong độ tuổi lao
động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy
nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác. Vì vậy, đối
tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm chủ yếu:
Một là, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng lớn do dân
số sống ở nông thôn và làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Số lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn không chỉ lớn do nguồn lao động nông thôn dồi dào mà còn
thể hiện ở chất lượng của nguồn lao động nông thôn thấp nên yêu cầu đào tạo cao. Đưa
ra ví dụ cụ thể ở Việt Nam năm 2011, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo rất
thấp cả nước chỉ đạt 15,4 % trong đó ở nông thôn tỷ lệ này là 9 % (Tổng cục thống kê,
2012). Như vậy tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao, nhất là khu vực nông thôn.
Hai là, đối tượng đào tạo nghề của lao động nông thôn rất đa dạng. Tính đa
dạng của đối tượng đào tạo nghề được biểu hiện qua tính đa dạng của nguồn lao động
nông thôn. Xét theo đối tượng của đào tạo nghề, nguồn lao động nông thôn đa dạng
theo độ tuổi, trạn thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống. Với
mỗi đối tượng điều kiện tham gia các lớp đào tạo này cũng khác nhau. Dẫn đến việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn có hình thức đào tạo đa dạng và nội dung phong phú
Ba là, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội lực cho đào
tạo nghề rất hạn chế. Số lượng các đối tượng đào tạo rất lớn, phong phú về nghề và
hình thức đào tạo nhưng điều kiện của họ cho việc học nghề rất hạn hẹp, nhất là cho
việc học ở bậc cao hơn và theo hình thức trường lớp. Nhân tố khác là khả năng tiếp thu

của người lao động còn thấp và thu nhập của họ dành cho việc tham gia vào các quá
trình đào tạo nghề của cư dân nông dân ít. Điều này gây không ít khó khăn cho việc
11


đào tạo. Trên bối cảnh đó, sự trợ giúp của nhà nước và tổ chức cộng đồng ngoài nông
thôn có vai trò vô cung cần thiết.
Bốn là, đối tượng đào tạo nghề lao động nông thôn có tính thời vụ. Nguyên
nhân do tính mùa vụ trong nông nghiệp. Họ sẽ có những lúc làm việc căng thẳng và
những lúc nhàn rỗi. Vì vậy, cần lựa chọn thời gian đào tạo, nghành nghề đào tạo phù
hợp. Hiện nay ở Viêt Nam có 2 ngành nghề chính là đào tạo các ngành nông nghiệp và
đào tạo ngành phi nông nghiệp. Bởi lẻ đặc điểm về tính thời vụ này cũng dẫn đến một
số bộ phận người LĐNT cần có thêm việc làm trong những lúc nông nhàn nhằm tăng
thêm thu nhập đáp ứng nhu cầu cuộc sống cũng như chuyển đổi ngành nghề.
Năm là, người nông dân Việt Nam cũng còn rất thiếu tác phong và kỷ luật công
nghiệp. Điều đó đòi hỏi trong đào tạo cho lao động nông nghiệp cần hết sức chú trọng
tới mặt này.
- Về chủ thể đào tạo: Với đối tượng đào tạo nghề như trên đòi hỏi hệ thống đào
tạo nghề, mà trước hết là chủ thể đào tạo ( hệ thống các cơ sở đào tạo, cán bộ đào tạo,
chương trình và hình thức đào tạo…) phải có những sự thích ứng phù hợp. Sự thích
ứng này của hệ thống đào tạo tạo nên những đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, cụ thể:
Hệ thống đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những điểm đặc thù so với
đào tạo ở thành thị và có sự khác biệt giữa đào tạo nghề cho lao động nông thôn đồng
bằng với nông thôn miền núi, thậm chí cả nông thôn ngoại ô với nông thôn đồng bằng
nói chung. Ngoài ra, sự khác biệt ở hệ thống đào tạo còn được biểu hiện ở tính chuyên
môn hóa cao của các cơ sở đào tạo, tính tổng hợp của hệ thống đào tạo nghề ở các địa
phương, tính đa dạng của các tổ chức tham gia đào tạo nghề, ở tính đa dạng của đối
tượng dạy nghề.
1.2.3 Nội dung của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Chính phủ, 2009)

Công tác ĐTN cho LĐNT theo quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính Phủ, nội dung của ĐTN gồm có:
Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao
động nông thôn;
12


+ Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện
thông tin đại chúng;
+ Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên
truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân; Hội
phụ nữ
+ Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
+ Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều
đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Hoạt động 2: điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
+ Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;
+ Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực
và cấp trình độ;
+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng,
cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động;
+ Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo
+ Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn
gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
Hoạt động 3: thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn
Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho lao động nông thôn gồm 4 nhóm:
nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động
trong các làng nghề ở vùng đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công

nghiệp, dịch vụ (ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du) và nhóm đánh bắt xa bờ ở
các tỉnh duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy; chế biến và bảo quản thủy
sản...).
Hoạt động 4: tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở
dạy nghề công lập
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy nghề.
Dạy nghề là dạy và rèn luyện kỹ năng lao động, do đó cần vó hệ thống cơ sở vật chất
đồng bộ nhất là trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề và luyện nghề. Để có điều này cần
13


có kinh phí rất lớn. Vì vậy đòi hỏ phải có sự tham gia các cấp quản lý vĩ mô với hoạt
động cần thiết: Quy hoạch hệ thống ĐTN trên phương diện cơ sở vật chất kỹ thuật,
cấp vốn cho các trường, các cơ sở ĐTN và giám sát quá trình sử dụng vốn.
Hoạt động 5: phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục
thiết bị dạy nghề
+ Xây dựng chương trình, học liệu dạy nghề (giáo trình, tài liệu hướng dẫn,
băng, đĩa hình…) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu
cầu của thị trường lao động;
+ Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề.
Hoạt động 6: phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
+ Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng
nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương
trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm;
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề, bổ sung giáo viên dạy nghề cho
các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng
chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu;
+ Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm

cho lao động nông thôn
Hoạt động 7: hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng)
+ Đặt hàng dạy nghề cho khoảng nghìn lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
Hoạt động 8: giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
+ Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá công tác ĐTN; thiết lập phương pháp
thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí công tác ĐTN ở cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương; xây dựng phần mềm quản
lý công tác ĐTN; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức
thực hiện công tác ĐTN ở các cấp;
14


×