Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự nghèo đói của các hộ ngƣ dân ven đầm thủy triều, huyện cam lâm, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




TRẦN MAI THỊ KIM HÒA

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƢ DÂN
VEN ĐẦM THỦY TRIỀU, HUYỆN CAM LÂM,
TỈNH KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh Hòa - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


TRẦN MAI THỊ KIM HÒA
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ NGƢ DÂN


VEN ĐẦM THỦY TRIỀU, HUYỆN CAM LÂM,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60620115

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Hồng Mạnh

Khánh Hòa - 2014
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ thầy
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Cam Lâm, ngày 09 tháng 04 năm 2014


Trần Mai Thị Kim Hòa





ii




LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn thầy Phạm Hồng Mạnh đã hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô, những người đã truyền đạt kiến thức
cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.
Chân thành cám ơn Ban Thường vụ Huyện ủy Cam Lâm, HĐND huyện Cam
Lâm, UBND huyện Cam Lâm đã cho phép tôi được tham gia học tập khóa học này.
Xin cám ơn các anh chị phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cam Lâm, Trạm
Khuyến công – Khuyến nông – Khuyến lâm – Khuyến ngư Cam Lâm, phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội Cam Lâm, UBND các xã Cam Hòa, Cam Hải Tây,
Cam Thành Bắc và thị trấn Cam Đức cùng bà con ngư dân ven đầm Thủy Triều đã
cung cấp những thông tin liên quan, hữu ích cho luận văn này. Đặc biệt, tôi chân thành
cám ơn các đồng nghiệp tại UBND xã Cam Hải Đông đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên
tinh thần trong quá trình học tập và làm luận văn của tôi.
Lời cám ơn sau cùng đến những người thân đã quan tâm tạo điều kiện tốt nhất
để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cám ơn !

Trần Mai Thị Kim Hòa



iii



MỤC LỤC

Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục hình vẽ, đồ thị ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Các quan điểm và khái niệm về nghèo 6
1.1.1. Quan điểm về nghèo 6
1.1.2. Khái niệm nghèo đói 8
1.2. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo 9
1.2.1. Cơ sở xác định nghèo 9
1.2.1.1. Phương pháp dựa vào thu nhập 9
1.2.1.2. Chi tiêu hộ gia đình 10
1.2.1.3. Phương pháp phân loại của địa phương 11
1.2.1.4. Phương pháp xếp hạng nghèo 12
1.2.2. Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo 12
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình 14
1.4. Nghèo đói trong khai thác thủy sản 17
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
iv


2.1. Quy trình nghiên cứu 27
2.2. Nghiên cứu sơ bộ 28
2.3. Nghiên cứu chính thức 30
2.3.1. Xây dựng bảng câu hỏi 30
2.3.2. Chọn mẫu điều tra 31

2.3.3. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu 32
2.3.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu 32
2.3.4.1. Mô hình hồi quy đa biến xác định những nhân tố tác động đến thu
nhập đầu người 33
2.3.4.2. Mô hình Binary Logistic 33
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO TRONG CỘNG ĐỒNG NGƢ
DÂN VEN ĐẦM THỦY TRIỀU HUYỆN CAM LÂM………………………………… 40
3.1. Sơ lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cam Lâm 40
3.1.1. Vị trí địa lý 40
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.3. Đất đai 41
3.1.4. Khí hậu và thủy văn 42
3.1.5. Nguồn lợi thủy sản 43
3.2. Sơ lược về kinh tế - xã hội huyện Cam Lâm 43
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 43
3.2.2. Giáo dục 44
3.2.3. Y tế 45
3.2.4. Tình hình đời sống dân cư 45
3.3. Phân tích thực trạng nghèo trong cộng đồng ngư dân ven đầm thủy triều
huyện Cam Lâm 47
v


3.3.1. Khái quát về mẫu nghiên cứu 47
3.3.2. Đo lường mức độ nghèo 49
3.3.3. Đặc điểm tình trạng nghèo của hộ gia đình ngư dân khai thác ven đầm
Thủy Triều 50
3.3.3.1. Đặc điểm nghèo và nghề khai thác 50
3.3.3.2. Nghèo và trình độ học vấn 52
3.3.3.3. Quy mô hộ gia đình và số người sống phụ thuộc 53

3.3.3.4 Giới tính của chủ hộ 55
3.3.3.5. Tình trạng việc làm 55
3.3.3.6. Khả năng tiếp cận các nguồn lực 56
3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của hộ gia đình 58
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trong cộng đồng ngư dân ven đầm Thủy Triều 59
3.4.1. Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân tới tình
trạng nghèo đói của hộ 59
3.4.2. Ảnh hưởng của các nguyên nhân đối với khả năng rơi vào tình trạng nghèo 59
3.5. Kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu……………………………………… 67
CHƢƠNG 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM GIẢM NGHÈO CHO HỘ GIA
ĐÌNH NGƢ DÂN VEN ĐẦM THỦY TRIỀU 711
4.1. Những gợi ý và giải pháp giảm nghèo trong cộng đồng ngư dân ven đầm
thủy triều 71
4.1.1. Giáo dục và đào tạo 71
4.1.2.Việc làm 71
4.1.3. Quy mô hộ gia đình và số người sống phụ thuộc 73
4.1.4. Chuyển đổi nghề 74
4.2. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 67
vi


KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 82






















vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo 15
Bảng 2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ……………………………………………… 27
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương……………………………… 29
Bảng 3.1. Số liệu về nhà kiên cố, điện, nước máy và nhà vệ sinh tự hoại từ 2008
đến 2012 46
Bảng 3.2. Thông tin cá nhân của hộ gia đình ngư dân 48
Bảng 3.3. Thu nhập bình quân đầu người và quy mô hộ gia đình 49
Bảng 3.4. Chỉ số đánh giá tình trạng nghèo trong cộng đồng ngư dân khai thác
ven đầm Thủy Triều 49
Bảng 3.5. Số nghề khai thác thủy sản và phương tiện khai thác 51
Bảng 3.6. Số hộ nghèo với số nghề tham gia khai thác 52

Bảng 3.7. Số hộ có bằng cấp chuyên môn 52
Bảng 3.8. Số người mù chữ 53
Bảng 3.9. Trình độ học vấn và tình trạng nghèo của chủ hộ 53
Bảng 3.10. Quy mô hộ gia đình và số người sống phụ thuộc 54
Bảng 3.11. Số người sống phụ thuộc và tình trạng nghèo của hộ 54
Bảng 3.12. Giới tính của chủ hộ và tình trạng nghèo 55
Bảng 3.13. Tình trạng nghèo và việc làm thêm 56
Bảng 3.14. So sánh thu nhập từ nghề làm thêm với nghề khai thác thủy sản 56
Bảng 3.15. Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình 57
Bảng 3.16. Khoản tiền vay và tình trạng nghèo cuả hộ 58
Bảng 3.17. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của hộ gia đình 59
Bảng 3.18. Kết quả mô hình hồi quy 62
viii


Bảng 3.19. Kết quả mô hình hồi quy Binary logistic về tình trạng nghèo của hộ 60
Bảng 3.20. Kết quả mô phỏng về tình trạng nghèo của hộ 61


ix


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sự biến động giữa thu nhập và chi tiêu theo thời gian 11
Hình 1.2. Vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và sinh kế ngư nghiệp 18
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu………………………………………………………23
Hình 2.1. Qui trình nghiên cứu 27
Hình 3.1. Bản đồ khu vực đầm Thủy Triều 40







1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không
chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các
quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế
chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói
của từng quốc gia có khác nhau [20].
Việt Nam luôn coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
1
, cũng như Việt Nam đã công bố cam kết
thực hiện các mục tiêu phát triển của Liên hiệp quốc (UN) tại Hội nghị thượng đỉnh
các quốc gia năm 2000. Nhìn lại hai thập kỷ qua cho thấy Việt Nam đã đạt được
những thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo, được cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao. Theo tính toán của Tổng cục Thống kê tỷ lệ nghèo của Việt Nam đã
giảm liên tục trong vòng hai thập kỷ, từ 58% năm 1993 xuống còn 37,4% năm 1998;
28,9% năm 2002; 16% năm 2006;14,5% năm 2008; 11,76% năm 2011; 9,6% năm
2012, nhờ đó mà gần 30 triệu người đã thoát nghèo [23], [14].
Mặc dù Việt Nam đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo, song một bộ phận
dân cư vẫn chưa thoát hẳn khỏi bẫy nghèo đói và không có nghĩa là công cuộc giảm
nghèo đã được hoàn tất. Do đó, trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI đã xác định trong phương hướng nhiệm vụ phát triển đất nước 2011 – 2020 như
sau: “…Tạo ra bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an

sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo…Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm bình quân
2%/năm…” [1].
_________________________________________________
1
Ngay từ khi Việt Nam giành độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo là một thứ
“giặc” cũng như giặc dốt, giặc ngoại xâm nên đã đưa ra mục tiêu phấn đấu để đưa nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm cho mọi ngưòi có công ăn việc làm, có đời sống ấm no, hạnh phúc. Các văn
kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội đều xác định mục tiêu xóa đói giảm nghèo là mục tiêu trọng tâm.
2


Theo báo cáo giảm nghèo ở Việt Nam của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam: tỷ
lệ hộ nghèo ở nông thôn vẫn cao (66,4% năm 1993 và 18,3% năm 2008 ) [23]. Họ là
những người sản xuất nhỏ, là nông dân hoặc ngư dân. Tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng
ngư dân nghề khai thác ven bờ tại các địa phương Nam Trung Bộ giai đoạn 2011 –
2015 như sau: Quảng Nam: 19,4%; Quảng Ngãi: 20,1%; Bình Định: 22,7%; Phú Yên:
25,3%; Khánh Hòa: 12,5% [17].
Cam Lâm là một huyện của tỉnh Khánh Hòa, với 13 xã và 01 thị trấn, là huyện
mới thành lập từ tháng 4/2007. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia toàn huyện năm
2013 là 8% (2.164 hộ). Cam Lâm có đầm Thủy Triều và 5% người dân sinh sống trong
nghề thủy sản. Các xã ven đầm Thủy Triều gồm: xã Cam Hòa, Cam Hải Tây, Cam Hải
Đông, Cam Thành Bắc và thị trấn Cam Đức. Tổng dân số của 5 xã, thị trấn là 50.032
người, 12.671 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 của các xã ven đầm Thủy Triều: Cam
Hòa: 6,65%; Cam Hải Tây: 7,3%; Cam Hải Đông: 5%; Cam Thành Bắc: 5% và thị
trấn Cam Đức: 0,42%. Các hộ ngư dân chủ yếu sống bằng nghề nuôi trồng thủy sản
ven đầm, khai thác hải sản trong đầm Thủy Triều và khai thác ven bờ ở biển Đông.
Vấn đề đặt ra là trong điều kiện thiên nhiên thuận lợi, có đường sá nằm dọc trục Quốc
lộ 1, gần thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh nhưng vì sao tỷ lệ hộ nghèo
vẫn còn cao vẫn là sự trăn trở của các cấp, các ngành.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn

quốc gia giảm 3%/năm, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn vay 95% theo Nghị quyết
của Đảng bộ huyện Cam Lâm [10] là một vấn đề khó khăn đòi hỏi các ngành, các cấp,
và tự mỗi gia đình phải vươn lên thoát nghèo bền vững. Do đó tác giả đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự nghèo đói của các hộ ngư dân ven đầm Thủy
Triều, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là đề
tài mới, chưa từng được triển khai nghiên cứu tại huyện Cam Lâm, do đó đề tài sẽ chắc
chắn góp phần thiết thực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho các ngư dân khai thác
ven bờ tại các xã trong vùng nghiên cứu thuộc địa bàn huyện Cam Lâm.
2.Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
3


Nghiên cứu các yếu tố tác động đến nghèo của các hộ ngư dân ven đầm Thủy
Triều, nhằm cải thiện các điều kiện sống cho người dân tại khu vực này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo tại khu vực ven đầm Thủy Triều huyện Cam Lâm.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tại khu vực này.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất gây ra đói nghèo đồng thời xây
dựng các kịch bản nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng lớn tới tình trạng nghèo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề nghèo đói
của ngư dân khai thác trong đầm Thủy Triều.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ ngư dân ven đầm Thủy Triều,
gồm các xã, thị trấn: Cam Hòa, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông, Cam Thành Bắc, thị
trấn Cam Đức. Ngư dân tại các xã ven đầm Thủy Triều chủ yếu khai thác thủy sản
trong đầm Thủy Triều bằng công cụ thô sơ, năng suất thấp, phụ thuộc nhiều vào nguồn
lợi thủy sản trong đầm và phụ thuộc vào thời tiết, mùa biển động đời sống ngư dân gặp
nhiều khó khăn, do đó tỷ lệ nghèo cao.

+ Thời gian: Số liệu về thông tin chung của hộ gia đình, tình hình sản xuất, thu
nhập, chi tiêu và tình trạng nghèo của các hộ ngư dân khai thác ven đầm Thủy Triều
được thu thập vào cuối năm 2013.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về nghèo đói, đồng
thời làm rõ bản chất nghèo đói.
Thứ hai, luận văn góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây nghèo đói, xây dựng
và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới nghèo đối
với ngư dân khai thác trong vùng nước nội thủy tại huyện Cam Lâm.
4


Thứ ba, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo, đưa ra những giải
pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói
giảm nghèo cho vùng.
4.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, luận văn làm phong phú thêm thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu vấn
đề nghèo đói, đặc biệt là vấn đề nghèo đói của các hộ dân làm nghề thủy sản.
Thứ hai, luận văn có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương
có những giải pháp khoa học trong công tác xóa đói giảm nghèo của ngư dân làm nghề
khai thác trong vùng nước nội thủy và khai thác ven bờ.
Thứ ba, với góc độ cá nhân, với nhiệm vụ công tác hiện nay, bản thân tác giả có
thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác thực tế, góp phần giảm nghèo cho ngư
dân xã Cam Hải Đông.
Thứ tư, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, sinh
viên và học viên trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương như sau:

Chương 1, luận văn nêu cơ sở lý thuyết về nghèo bao gồm các quan điểm, khái
niệm, các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng
nghèo của hộ gia đình.
Chương 2, luận văn đề cập tới phương pháp nghiên cứu bao gồm đề xuất mô
hình nghiên cứu của luận văn, nguồn số liệu, mẫu nghiên cứu.
Chương 3, trình bày về phân tích thực trạng nghèo trong cộng đồng ngư dân
ven đầm Thủy Triều huyện Cam Lâm, bao gồm: khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc
điểm kinh tế xã hội huyện Cam Lâm, phân tích các yếu tố tác động đến nghèo của các
hộ ngư dân ven đầm Thủy Triều huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa, các yếu tố tác động
đến thu nhập trong cộng đồng ngư dân ven đầm Thủy Triều.
5


Cuối cùng, trong chương 4 đề cập tới những giải pháp nhằm gợi ý chính sách
giảm nghèo cho các xã ven đầm Thủy Triều.



6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO
1.1.1. Quan điểm về nghèo
Theo Ngân hàng thế giới (WB) nghèo là tình trạng không có khả năng có mức
sống tối thiểu. Với cách đánh giá này thì điểm khởi đầu để xác định ranh giới đói
nghèo là nhu cầu kcalo (năng lượng) tối thiểu được dùng cho mỗi người mỗi ngày.
Mức tối thiểu mà WB sử dụng là 2100 kcalo/người/ngày với rổ lương thực thực phẩm
gồm 40 sản phẩm. WB gọi đây là chỉ số phúc lợi – thước đo chất lượng cuộc sống và

được biển hiện ở mức thu nhập hay mức chi tiêu của hộ gia đình. Trong nghiên cứu và
thu thập thông tin, WB dựa trên số liệu về chi tiêu là chính vì cho rằng thu nhập, ban
đầu bản thân nó không phản ánh trực tiếp chất lượng cuộc sống như là chi tiêu, và hơn
nữa các hộ gia đình do nhiều lý do thường kê khai không đầy đủ thu nhập. Bên cạnh
đó, chuẩn nghèo mà WB đưa ra cho các nước đang phát triển là 1.25$/ngày và các
nước có thu nhập ở mức trung bình là 2$/ngày theo sức mua tương đương [18].
Trong khi đó Tổ chức Lao động Quốc tế đưa ra 3 tiêu chí cần phải có để ước
tính các chuẩn đói nghèo là: (i) dựa trên mức tối thiểu về vật chất, lương thực, thực
phẩmvà các nhu cầu cần thiết khác;(ii) lương thực, thực phẩm phải chiếm đa số trong
chuẩn đói nghèo vì đây là nhu cầu thiết yếu nhất;(iii) nhu cầu tối thiểu về kcalo đối với
một người/một ngày phải đảm bảo 2100 kcalo, nhưng rổ lương thực thực phẩm đó
phải gồm các loại lương thực thực phẩm rẻ nhất, thông dụng nhất và với một lượng tối
thiểu các thực phẩm khác để làm phong phú cho đời sống của họ [18].
Có 3 quan điểm về nghèo đói theo Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) về phát triển con người năm 1997:
- Quan điểm thu nhập (hoặc tiêu dùng)
- Quan điểm nhu cầu cơ bản.
- Quan điểm khả năng phát triển con người.
7


Theo quan điểm thu nhập thì đây là một cách hiểu vấn đề hẹp nhất. Một người
được cho là vô sản nếu như mức thu nhập của anh ta dưới một ngưỡng xác định.
Tiếp cận vấn đề nghèo đói theo quan điểm nhu cầu cơ bản của người dân có thể
hiểu rộng hơn. Quan điểm này không xuất phát từ mức thu nhập, mà xuất phát từ khả
năng mà xã hội có thể cung cấp cho người dân để họ ngăn ngừa nghèo đói. Nghĩa là
với thu nhập không nhiều, người dân có thể tự mình sản xuất một phần sản phẩm nào
đó, còn những nhu cầu khác sẽ được thỏa mãn nhờ các dịch vụ miễn phí của Nhà nước
trong các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, giáo dục…
Quan điểm thứ ba xem xét vấn đề nghèo đói từ quan điểm khả năng phát triển

tiềm năng con người. Người dân không thể có được khả năng thỏa mãn một cách đầy
đủ mọi nhu cầu căn bản của mình như: ăn mặc, ở… Ngoài ra, họ còn bị hạn chế tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục, tham gia vào các hoạt động đoàn
thể và không được thỏa mãn cả nhu cầu về văn hóa xã hội… Nói tóm lại, sự lựa chọn
của người dân bị hạn chế. Áp dụng quan điểm tiếp cận này cho phép định nghĩa nghèo
đói như là sự thiếu vắng hàng loạt nhu cầu cơ bản và hạn chế sự lựa chọn của con
người. Quan điểm này không loại trừ hai quan điểm nêu trên, mà bao trùm lên cả hai
quan điểm ấy. Nghĩa là bao gồm cả mức thu nhập thấp và hạn chế khả năng con người
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của mình. Cách nhìn cấn đề từ quan điểm phát triển
con người cho phép khảo sát nghèo đói như là một hiện tượng đa chiều, có nguồn gốc
sâu xa. Nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu đã xác định “nghèo” là phần dân số mà
không thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ bản. Các tác giả khác xem nghèo đói là một
hàm của các biến số nhu giáo dục hoặc sức khỏe, bao gồm các biến số như tuổi thọ
hoặc tử vong ở trẻ em, và quy mô hộ gia đình. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho
rằng, đòi nghèo được hiểu trong phạm vi rất rộng như: không thể đáp ứng “nhu cầu cơ
bản”. Nhu cầu cơ bản được đề cập bao gồm nhu cầu vật chất (thực phẩm, sự chăm sóc
về y tế, giáo dục, chỗ ở…) và phi vật chất (sự tham gia, danh dự) và đòi hỏi một cuộc
sống có ý nghĩa”. Trong khi đó Ngân hàng thế giới lại xem nghèo là một vấn đề đa
chiều nên rất khó để đưa ra một định nghĩa và tổ chức này trong thời gian qua cũng có
những cách tiếp cận khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Trong năm 1990,
định nghĩa nghèo đói của tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và
8


dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2001 báo cáo đã thêm vào
khái niệm những nét mới như tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tính dễ bị tổn
thương.
Hầu hết các nước phát triển sử dụng thu nhập (income) để xác định nghèo đói,
trong khi các nước đang phát triển sử dụng chi tiêu (expenditure). Đối với các nước
phát triển, thu nhập phần lớn là từ lương nên dễ xác định, trong khi chi tiêu dùng thì

phức tạp và khó xác định. Ngược lại, ở các nước đang phát triển thu nhập khó tính
toán bởi lẽ phần lớn thu nhập đến từ công việc tự làm nhưng rất khó tách biệt, trong
khi chi tiêu thì dễ thấy hơn, rõ ràng hơn (WB, 2005, tr. 36).
1.1.2. Khái niệm nghèo đói
Là người đầu tiên đi tìm thước đo nghèo đói và trong những hoàn cảnh cụ thể ở
thành phố York nước Anh vào đầu thế kỷ 20, Benjamin Seebohn Rowntree cho rằng
nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng tiền cần để “có được những thứ tối thiểu cần
thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy” (Rowntree, 1910) [32].
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen,
Đan Mạch, 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” [32].
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được sử dụng là khái niệm đã được đưa ra tại
hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực thống nhất.
Khái niệm này cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [32].
Như vậy, có ba điểm cần lưu ý về nghèo, đó là:
Thứ nhất, nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao tiếp xã hội.
9


Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao [15].

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐO LƢỜNG NGHÈO
1.2.1. Cơ sở xác định nghèo
1.2.1.1. Phƣơng pháp dựa vào thu nhập
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đưa ra để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài
sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này được
cộng lại, chia cho số người trong hộ, và so sánh với chuẩn nghèo được quy định.
Để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây dựng
chuẩn nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Kể từ 1993 đến nay Chính phủ đã 6 lần điều
chỉnh mức chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo đã được điều chỉnh năm lần vào các năm 1993,
1997, 1998, 2001, 2005. Chuẩn nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010 đối
với khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, còn ở khu vực
thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới
3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo [9].
Tuy nhiên, trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2006 – 2010, sự tăng
trưởng kinh tế nhanh đã làm cho các biến số vĩ mô của nền kinh tế có những thay đổi
lớn, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã làm cho chuẩn nghèo tuyệt đối không còn phù
hợp trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình. Do đó, Chính phủ tiếp tục
điều chỉnh chuẩn nghèo mới để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay bằng
10


Quyết định số 09/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011- 2015 như sau: ở khu vực nông thôn những hộ có mức bình quân
từ 400.000 đ/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ 4.800.000 đồng/người/năm); ở
khu vực thành thị thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo

(từ 6.000.000 đồng/người/năm).
1.2.1.2. Chi tiêu hộ gia đình
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường
phúc lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan
chặt chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được
các điều kiện sống cơ bản tốt hơn.
Thứ hai, trong hoạt động khai thác hải sản, thu nhập phụ thuộc vào nghề khai
thác, năng lực tàu thuyền và thời gian đánh bắt. Trong khi đó một số hộ gia đình tham
gia sản xuất nông nghiệp, thu nhập của các hộ gia đình này có thể dao động trong năm
do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch. Điều này cho thấy một tiềm năng khi các hộ gia
đình nhớ lại thu nhập của họ, trong đó có thể những thông tin về thu nhập của hộ gia
đình từ quá trình khảo sát này có thể dẫn tới chất lượng thấp.
Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt
Nam nói chung, hộ gia đình ngư dân nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc thù,
như: vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu nhập
càng cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu của
mình; thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm sóc.
Thu nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ gia
đình mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn
11


như chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà
nhưng những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.

Bên cạnh đó, thu nhập từ các hoạt động khai thác thủy sản có thể thay đổi bất
thường hàng năm hoặc thậm chí hàng ngày trong khi mức tiêu dùng vẫn tương đối ổn
định. Nói cách khác, đặc điểm về chi tiêu ổn định hơn nhiều so với thu nhập, và được
sử dụng tốt hơn trong phân tích nghèo đói. Những biến động của thu nhập và chi tiêu
được minh họa trong hình 1.1.







Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2005
Hình 1.1. Sự biến động giữa thu nhập và chi tiêu theo thời gian
Phương pháp tiếp cận này đã được Ngân hàng Thế giới sử dụng trong các báo
cáo phân tích của mình. Rõ ràng, chi tiêu không những ít bị khai thấp hơn thu nhập mà
nó còn ổn định hơn từ năm này qua năm khác, do đó có đủ cơ sở và căn cứ lý thuyết
để sử dụng các thước đo chi tiêu nhằm phản ánh mức sống.
1.2.1.3. Phƣơng pháp phân loại của địa phƣơng
Trong phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế tại
các địa phương đã không tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập
nêu trong tài liệu hướng dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để
phân bổ các khoản trợ giúp ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà
đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của
người dân (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
12


Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ
để xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không

có trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được
liệt vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể
gây thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha
mẹ có chịu làm việc hay không…
1.2.1.4. Phƣơng pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó
là đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
1.2.2. Các chỉ số đo lƣờng và đánh giá nghèo
Sau khi xác định được các nhóm chi tiêu của hộ gia đình, có thể tính toán một
chỉ tiêu thống kê phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói.
Những chỉ tiêu thống kê này bao gồm: (i) chỉ số đếm đầu người (headcount index - xác
định tỷ lệ nghèo đói theo số lượng trong dân số; (ii) khoảng cách nghèo đói (poverty
gap) – xác định độ sâu của nghèo đói và (iii) bình phương khoảng cách nghèo đói,
phản ánh phân phối trong thu nhập giữa các nhóm nghèo – xác định tính nghiêm trọng
của nghèo đói. Trong đó:
- Chỉ số đếm đầu người (headcount index)
H = (1)
Trong đó: n là quy mô dân số (tổng số người trong dân số).
q là số người dưới chuẩn nghèo.
13


Chỉ số đếm đầu người là một chỉ số rất đơn giản và chỉ đếm được số người
nghèo và tính tỷ lệ phần trăm của số người nghèo trong tổng dân số. Các chỉ số có thể

rất hữu ích trong trường hợp đo lường hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm nghèo
theo thời gian như giảm tỷ lệ phần trăm hoặc giảm số người nghèo. Tuy nhiên, chỉ số
đếm đầu người không thể phản ánh được sự khác biệt trong phân phối thu nhập và
mức độ nghèo của người dân.
- Khoảng cách nghèo đói (Poverty gap)
Nếu gọi là thu nhập trung bình của người nghèo và z là chuẩn nghèo thì
I = z - là khoản thu nhập thiếu hụt trung bình. Chỉ tiêu này đo lường mức tiền thiếu
hụt cần gia tăng từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo. Hạn chế chủ yếu của chỉ số
khoảng cách nghèo đói là thất bại trong việc phản ánh số lượng người nghèo trong
tổng dân số.
- Mức độ nghiêm trọng của nghèo đói (bình phương khoảng cách nghèo đói)
Chỉ số này đo lường khoảng cách từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo cùng với
sự bất bình đẳng giữa các nhóm nghèo. Công thức đo lường sự nghèo đói này bao gồm
sự thay đổi trong tổng số người nghèo, thay đổi trong tình trạng thiếu hụt thu nhập và
sự nhạy cảm của nghèo đói như sau:
P
α
(y,z) = hay P
α
(y,z) = (2)
Trong đó:
α >0
n: là tổng số hộ trong cộng đồng dân cư
q: là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
g
i
: là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
y
i
: là thu nhập của hộ nghèo thứ i

z: là chuẩn nghèo
14


Khi α = 0 thì P
0
chính là chỉ số đếm đầu người. Chỉ số này phổ biến nhất và dễ
tính nhưng không phản ánh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi tiêu) của người
nghèo so với ngưỡng nghèo.
P
0
(y,z) = = = H (3)
Khi α = 1, P
1
là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói
P
1
(y,z) = = (4)
Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so
với ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng
thể. Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản
chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao
thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói
thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
Khi α = 2, P
2
là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói. Đây là chỉ
số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm nghèo. Chỉ số này thể
hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số
cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.

P
1
(y,z) = = (5)
α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người
nghèo [18].
1.3.YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ngân hàng Thế giới đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn
đề như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trong

×