Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển bền vững làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

MAI ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

MAI ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐÔ VĂN NINH


Quản trị kinh doanh
60 34 01 02
625/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014
1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015
10/12/2015

ThS. VÕ HẢI THỦY
Chủ tịch hội đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển bền vững làng nghề mây tre đan trên
địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực do
chính tác giả thu thập và phân tích. Kết quả nghiên cứu chưa được trình bày hay công
bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

TÁC GIẢ

Mai Anh Tuấn

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập và nghiên cứu nội dung chương trình Cao học Quản trị

Kinh doanh của Trường Đại học Nha Trang, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Phát triển bền vững làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô đã dìu dắt, truyền đạt cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Đỗ Văn Ninh và cô ThS. Võ Hải
Thủy người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn gia đình, lãnh đạo, những đồng nghiệp, bạn bè nơi tôi
từng công tác đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tạo mọi điều kiện về thời gian và
cơ sở vật chất để giúp tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu một cách tốt nhất.
Xin chân thành cám ơn !
TÁC GIẢ

Mai Anh Tuấn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ............................................................................ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ.................................................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề ..............................................................6
1.1.1. Các khái niệm làng nghề .......................................................................................6

1.1.2. Phân loại làng nghề: Có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau tuỳ theo mục
đích nghiên cứu. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: ..........................................9
1.1.3. Đặc điểm làng nghề ...............................................................................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững ........................................................12
1.2.1. Quan điểm phát triển bền vững theo Liên Hiệp Quốc ........................................12
1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam .......................................................13
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững làng nghề........................................14
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững làng nghề ...........................................................14
1.3.2. Sự cần thiết phát triển bền vững làng nghề .........................................................14
1.3.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của làng nghề.......................17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề ................................21
1.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển làng nghề ở Việt Nam .....................................25
1.4.1. Thành quả phát triển làng nghề của một số tỉnh..................................................25
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề ở Nghệ An: ....................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................28
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN TẠI
TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................29
2.1. Tổng quan về sự phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................29
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển làng nghề tại Nghệ An ........................29
2.1.2. Tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ...................32
2.2. Thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................34
2.2.1. Sơ lược các giai đoạn phát triển làng nghề mây tre đan......................................34
2.2.2. Tình hình số lượng làng nghề mây tre đan giai đoạn 2003-2013........................35
2.2.3. Đặc điểm các làng nghề mây tre đan tại Nghệ An ..............................................36
2.3. Đánh giá tính bền vững trong sự phát triển làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.........................................................................................................................46
2.3.1. Đánh giá sự phát triển bền vững làng nghề mây tre đan về mặt kinh tế .................47

2.3.2. Đánh giá sự phát triển bền vững làng nghề mây tre đan về mặt xã hội ..................51
2.3.3. Đánh giá sự phát triển bền vững làng nghề mây tre đan về mặt môi trường..................54
2.4. Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững làng nghề mây tre đan
trên địa bàn tỉnh Nghệ An .............................................................................................56
2.4.1. Các nhân tố thuộc cấp độ quản lý nhà nước........................................................56
2.4.2. Các nhân tố thuộc về năng lực của làng nghề .....................................................59
2.5. Nhận định chung về tính bền vững trong sự phát triển làng nghề mây tre đan trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.....................................................................................................62
2.5.1. Các thuận lợi và cơ hội cho sự phát triển bền vững làng nghề mây tre đan.................62
2.5.2. Các khó khăn và thách thức đối với sự phát triển bền vững làng nghề mây tre
đan .................................................................................................................................63
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ MÂY
TRE ĐAN TẠI TỈNH NGHỆ AN ..............................................................................65
3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp phát triển bền vững làng nghề của tỉnh Nghệ An.......65
vi


3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An ...................................65
3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề tỉnh Nghệ An....................................................66
3.1.3. Mục tiêu phát triển các làng nghề tỉnh Nghệ An.................................................66
3.2. Các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.........................................................................................................................67
3.2.1. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với làng nghề...... 67
3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của làng nghề mây tre đan:..................76
3.2.3. Nhóm các giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát triển làng nghề
mây tre đan: ...................................................................................................................82
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................94
KẾT LUẬN ...................................................................................................................95
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................98
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng làng nghề tại Nghệ An năm 2013..................................................32
Bảng 2.2: Các địa điểm phân bố làng nghề tại Nghệ An năm 2013 .............................33
Bảng 2.3: Các địa hình phân bố làng nghề tại Nghệ An năm 2013 ..............................33
Bảng 2.4: Số lượng làng nghề mây tre đan được công nhận tại Nghệ An giai đoạn
2003-2013 ......................................................................................................................35
Bảng 2.5: Quy trình sản xuất sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Nghệ An ...............38
Bảng 2.6: Các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh làng nghề mây tre đan tại Nghệ
An giai đoạn 2009-2013 ................................................................................................44
Bảng 2.7: Sản lượng và năng suất của làng nghề mây tre đan tỉnh Nghệ An ...............47
Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm làng nghề mây tre đan tại Nghệ An ................49
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập bình quân năm của lao động làng nghề mây tre đan .....50
Bảng 2.10: Tình hình số lượng lao động tại các làng nghề mây tre đan tỉnh Nghệ An.....51
Bảng 2.11. Tỷ lệ thu nhập của làng nghề so với lao động thuần nông .........................52
Bảng 2.12: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại một số làng nghề (so sánh với tiêu
chuẩn cho phép).............................................................................................................55
Bảng 2.13: Số liệu quan trắc tại công ty TNHH Đức Phong – Nghệ An.....................55
Bảng 2.14: Mức đầu tư và nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất tại các làng nghề Nghệ
An ..................................................................................................................................61
Bảng 3.1:Quy hoạch làng nghề mây tre đan Nghệ An ..................................................68

viii



DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các làng nghề mây tre đan được công nhận từ năm 2003-2011 ..............36
Hình 2.1: Các loại sản phẩm mây tre đan của làng nghề Nghệ An...............................40
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mô hình Ban Quản lý làng nghề ........................................................70

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Ủy ban nhân dân:

UBND

- Hội đồng nhân dân:

HĐND

- Hợp tác xã:

HTX

- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

NN&PTNT

- Tiểu thủ công nghiệp:

TTCN

- Doanh nghiệp:


DN

- Trách nhiệm hữu hạn:

TNHH

- Lực lượng sản xuất:

LLSX

- Thông tư:

TT

- Nghị định:



- Quyết định



- Chinh phủ

CP

- TTg

Thủ Tướng


- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

CNH, HĐH

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tại nước ta, làng nghề là nơi hội tụ những tinh hoa văn hóa dân gian được bồi
đắp theo bề dày lịch sử, là nơi sản sinh và lưu giữ những sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống có hàm lượng văn hóa tinh thần đặc sắc của dân tộc. Các sản phẩm làng
nghề Việt Nam được xuất khẩu đã góp phần làm rạng rỡ nền văn hóa Việt Nam trong
khu vực và trên thế giới. Vì lẽ đó, trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông thôn tại nước ta, việc bảo tồn và phát triển làng nghề là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng vì nó có ý nghĩa đặc biệt trong công cuộc phát triển đất nước và hội nhập
khu vực và quốc tế.
Nghệ An là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển làng nghề và có hoạt động
làng nghề khá phong phú. Hoạt động của làng nghề không chỉ mang lại hiệu quả về
kinh tế, mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động
nông thôn, nâng cao đời sống người dân các làng nghề. Phát triển làng nghề còn là
hướng đi hiệu quả trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
Nhiều làng, xã tại Nghệ An đã làm giàu nhờ phát triển kinh tế làng nghề, giải quyết
việc làm ổn định tại chỗ cho trên 25.000 người lao động với mức thu nhập bình quân
trên 24 triệu đồng/năm, góp phần phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống
nhân dân. Tính đến hết năm 2013, Nghệ An có gần 126 làng nghề đủ điều kiện được
tỉnh công nhận như : Làng nghề mây tre đan ở Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, TP. Vinh, làng nghề
thủy sản ở thị xã Cửa Lò, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, làng nghề mộc ở Đô Lương, Thanh
Chương, Yên Thành làng nghề mỹ nghệ ở Đô Lương, Nam Đàn, Quy Hợp, Quỳ Châu.

Làng nghề mây tre đan có vị trí quan trọng vì có tiềm năng phát triển to lớn với
hơn 42 làng nghề, tạo việc làm cho hơn 9.970 lao động, hàng năm doanh thu trung
bình từ sản phẩm mây tre đan trung bình có thể đạt gần 95 tỷ đồng, kim ngạch xuất
khẩu đạt 3,5 triệu USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động
làng nghề nói chung và làng nghề mây tre đan nói riêng tại Nghệ An vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập như : thiếu sự quy hoạch đồng bộ, sự phát triển các làng nghề còn mang
tính tự phát; công nghệ lạc hậu, thủ công, thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ, nên sản
phẩm đơn giản, năng suất, chất lượng chưa cao; công tác quảng bá, tiếp thị sản phẩm,
xây dựng thương hiệu yếu kém, vì vậy nhiều làng nghề rất bị động trong việc tiêu thụ
1


sản phẩm. Mặt khác ý thức bảo vệ môi trường không được quan tâm, nảy sinh nhiều
vấn đề môi trường nông thôn đáng lo ngại, tác động xấu tới chất lượng môi trường đất,
nước, không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống nhân dân. Tình hình
này đã dẫn đến hệ lụy là nhiều làng nghề rơi vào suy thoái, chỉ hoạt động cầm chừng
và có nguy cơ mai một trong tương lai không xa.
Theo Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 14/11/2011 về phát triển công nghiệp,
TTCN và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011-2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nghệ An đã đề ra mục tiêu phấn đấu của Nghệ An là xây dựng thêm khoảng 50-100
làng nghề mới, đưa tổng số làng nghề đạt 150 làng vào năm 2015 và đạt 180-200 làng
vào năm 2020. Như vậy, để đạt được mục tiêu trên trong bối cảnh hoạt động làng nghề
tại Nghệ An những năm qua bên cạnh những thành quả to lớn vẫn còn nhiều yếu kém
bất cập, rất cần thiết phải có một nghiên cứu sâu về thực trạng tình hình này nhằm xác
định hướng phát triển bền vững cho làng nghề mây tre đan nói riêng và làng nghề tại
Nghệ An nói chung.
Bản thân tác giả vốn đã có hơn 06 năm công tác tại Trung tâm khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An, là cơ quan có chức năng, nhiệm vụ khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn có liên quan trực tiếp đến hoạt động làng nghề
tại Nghệ An.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài đã được chọn lựa cho luận văn thạc sỹ của
tác giả là : “Phát triển bền vững làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” nhằm vận dụng lý luận vào điều kiện thực tiễn hoạt động làng nghề mây tre đan
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát
triển làng nghề mây tre đan nói riêng và làng nghề nói chung, đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững làng nghề trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan trên địa bàn tỉnh
Nghệ An từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề mây tre đan
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm tới.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan tại Nghệ An.
- Đánh giá về tính bền vững trong phát triển làng nghề mây tre đan trên ba nội
dung: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi trường.
- Phân tích các nhân tố có tác động chủ yếu đến sự phát triển bền vững của làng
nghề mây tre đan.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển bền vững làng nghề mây tre đan
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các làng nghề chuyên sản xuất mây tre đan và các vấn đề
liên quan đến sự phát triển bền vững của các làng nghề này tại Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động của các làng
nghề mây tre đan tại các huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu tỉnh

Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ năm 2009
đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua khảo sát thực tế tại các làng
nghề và tại các cơ quan quản lý có liên quan.
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu đã được nghiên
cứu trước, các báo cáo của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; sử dụng
các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê so sánh, đánh giá các
kết quả nghiên cứu.
3


5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Trong thời gian vừa qua theo điều tra và tìm hiểu một số công trình, đề tài và tài
liệu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và bài viết có liên quan đến phát triển làng
nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh như:
Đề tài “Nghề, làng nghề thủ công truyền thống Nghệ An” (1998) do Sở khoa
học, Công nghệ và Môi trường và Hội văn nghệ dân gian Nghệ An phối hợp nghiên
cứu (PGS. Ninh Viết Giao chủ biên). Đề tài đã phân tích, tìm hiểu lịch sử hình thành
và phát triển của nghề thủ công và tình hình phát triển nghề, làng nghề thủ công truyền
thống tỉnh Nghệ An, giới thiệu một số nghề ở một số địa phương, quy trình sản xuất,
thực trạng một số nghề, sự phản ánh của văn học dân gian đối với nghề.
Đề tài “Điều tra khảo sát làng nghề truyền thống và tìm giải pháp khôi phục
phát triển” (2001) do Sở Công nghiệp Nghệ An thực hiện. Đề tài đã khảo sát một số
làng nghề, phân tích đánh giá thực trạng làng nghề Nghệ An và đề xuất một số giải

pháp khôi phục phát triển làng nghề.
Luận văn “Phát triển bền vững các làng nghể ở Hà Tĩnh” (2013) của Thạc sĩ
Nguyễn Trung Hiếu, Trường Đại học Nha Trang. Luận văn đã trình bày cơ sở lý
thuyết về làng nghề truyền thống va phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề ở Hà
Tĩnh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng nghề truyền thống.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu nào có tính
hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về phát triển bền vững làng nghề tại
tỉnh Nghệ An. Mặt khác, các nghiên cứu trước đây chỉ mang tinh chung chung, chưa
đi sâu phân tích cụ thể các làng nghề.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; kết cấu của luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững làng nghề.
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan tại tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững làng nghề mây tre đan tại tỉnh Nghệ An

4


6. Đóng góp khoa học của nghiên cứu
a. Về mặt lý luận:
- Luận văn hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát
triển bền vững làng nghề để làm cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển làng
nghề mây tre đan tại Nghệ An.
- Toàn bộ cơ sở lý luận và thực tiễn này có thể làm tài liệu tham khảo để phân
tích đánh giá sự phát triển bền vững của các làng nghề tương tự ở nước ta.
b. Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển làng nghề mây tre đan tại Nghệ An
thời gian qua, từ đó đưa ra đánh giá về tính bền vững trong phát triển làng nghề mây tre
đan trên ba nội dung: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi trường.

- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách, quản lý làng nghề mây tre đan trên địa bàn Nghệ An.
- Luận văn đưa ra các đề xuất về các giải pháp phát triển bền vững làng nghề
mây tre đan có ý nghĩa trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn ở Nghệ An.

5


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề
1.1.1. Các khái niệm làng nghề
Làng nghề được cấu tạo bởi hai yếu tố là “làng” và “nghề”. Vì thế khái niệm về
làng nghề cũng được hiểu thông qua phân tích khái niệm “làng” và “nghề”.
1.1.1.1. Khái niệm làng
Làng – theo Từ điển tiếng Việt, là một khối người quần tụ ở một nơi nhất định
trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của người Việt, là một tập hợp dân cư chủ
yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp
những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Theo TT 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT (TT 116) hướng dẫn thực hiện
một số nội dung NĐ 66/2006/NĐ-CP (NĐ 66) của Chính phủ quy định: “Thôn (làng)
là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm
dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn”.
Làng có tính tự trị rất cao. Nhờ tính tự trị của làng đã góp phần làm cho đất
nước có một nền văn hoá phong phú, đa dạng. Với tính tự trị tự quản của mình, làng là
nơi bảo lưu tốt nhất những giá trị văn hoá truyền thống. Tuy nhiên tính tự trị của làng
làm cho làng độc lập, xa rời quỹ đạo quản lý của nhà nước. Chúng ta vẫn nghe câu
“phép vua thua lệ làng”, “Ta về ta tắm ao ta. Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”… Tính
tự trị của làng là nguồn gốc chủ nghĩa địa phương, cục bộ. Nhiều xung đột, mâu thuẫn

gay gắt giữa các làng vì làng nào cũng chỉ biết đến lợi ích trước mắt của làng mình,
không quan tâm tới lợi ích làng khác.
Làng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống ở nông thôn.
NĐ số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 ban hành quy chế dân chủ ở xã (Điều 15) quy
định: “Thôn (làng) là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ
một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản của cộng
đồng dân cư và là nơi tổ chức cho nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. UBND xã có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát, kiểm tra hoạt động của thôn”
6


Hiện nay, do tác động của quá trình đô thị hóa, khái niệm làng có thể được hiểu
một cách tương đối. Có một số cách gọi khác với làng đó là phố, khối phố, tổ dân phố,
khóm.... Tuy là cách gọi có thể khác đi nhưng về bản chất của cộng đồng dân cư đó
nếu gắn với nông thôn thì vẫn được xem như là làng.
1.1.1.2. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề bao gồm nhiều
chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm,
lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc,
tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Có nghiên cứu cho rằng “nghề” là công việc mà người dân làm để kiếm sống
hàng ngày. Các nghề trong hoạt động của làng nghề thường là thủ công, tiểu thủ công
nghiệp, vì thế những sản phẩm làm ra luôn mang đậm dấu ấn của chủ nhân làm ra nó.
Các nghề thủ công ở làng quê ban đầu chỉ xuất hiện dưới dạng là nghề phụ, chủ
yếu được bà con nông dân làm vào thời kỳ nông nhàn. Nhưng sau này, do sự phân
công lao động mà các ngành nghề thủ công tách dần khỏi sản xuất nông nghiệp nhưng

vẫn phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp. Và lúc đó, những người thợ thủ
công ở làng nghề có thể là không còn làm nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn liền với làng
quê mình. Cho tới khi nghề thủ công phát triển mạnh, những người làm nghề thủ công
và sống nhờ nghề này tăng lên nhanh chóng. Đó chính là cơ sở cho sự ra đời và tồn tại
của các làng nghề ở nông thôn cho đến ngày nay.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia thì các ngành nghề thủ công ở Việt Nam
có thể được chia thành 5 nhóm, đó là:
- Nhóm thứ nhất: Là các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
như gốm, sứ, sơn mài, thêu ren, khảm, chạm khắc gỗ, đá…
- Nhóm thứ hai : Là các ngành nghề sản xuất công cụ như rèn đúc, làm cày bừa,
nông cụ, đóng thuyền…
- Nhóm thứ ba: Là các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng
thông thường như: làm lược, dệt chiếu, làm nón, đan mành, rổ, rá, sọt bồ, bện thừng,
dệt vải, may mặc.
7


- Nhóm thứ tư: Là các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống: như nề,
mộc, hàn, đúc đồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Nhóm thứ năm: Là các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm như: xay
xát, làm bánh, làm bún, đường, mật, làm tương, đậu phụ, nấu rượu, chế biến hải sản
các loại (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , 2011)
1.1.1.3. Khái niệm làng nghề
Có rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về làng nghề như:
“Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), cùng làm một
nghề tiểu thủ công nghiệp mà các hộ đó có thể sinh sống bằng nghề đó, thu nhập từ
nghề đó chiếm trên 50% tổng thu nhập của các hộ. Ngoài ra giá trị sản lượng của nghề
chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của địa phương”. (Viện khoa học Thống kê).
“Làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động nghề cho nghề
đó và lấy đó làm nguồn sống chủ yếu”. Với quan niệm như thế thì hiện nay ở Việt

Nam tồn tại rất ít (như làng gốm Bát Tràng,…).
“Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều
hộ gia đình chuyên làm nghề, giữa các hộ sản xuất có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất,
bán sản phẩm theo kiểu phường hội”. Quan niệm này chưa phản ánh được đầy đủ tính
chất, đặc điểm của làng nghề, nó vẫn chưa thể hiện được sự khác biệt giữa làng nghề ở
nông thôn với những trung tâm sản xuất thủ công nghiệp ở thành thị, trị trấn.
“Làng nghề là một cộng đồng dân cư sống tập trung trên cùng một địa bàn nông
thôn. Trong làng đó, có một bộ phận dân cư tách ra cùng nhau sinh sống bằng việc sản
xuất một hoặc một số loại hàng hóa, dịch vụ; trong đó có ít nhất một loại hàng hóa,
dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động hoặc hộ gia đình trong làng tham gia,
đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỉ trọng lớn so với thu nhập dân cư tạo ra trên
địa bàn làng hoặc cộng đồng dân cư đó”.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra khái niệm làng nghề như sau:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Như
vậy, ta có thể hiểu làng nghề thông qua khái niệm này.
8


1.1.1.4. Các tiêu chí để được công nhận làng nghề:
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Phân loại làng nghề: Có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:

1.1.2.1. Theo lịch sử hình thành và phát triển: Có thể chia thành 2 loại làng nghề:
a. Làng nghề truyền thống: Là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời, được nối
tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Thông tư
116/2006/TT-BNN quy định làng nghề truyền thống có nghề đã xuất hiện trên 50 năm,
tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên tuổi của một
hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề .
b. Làng nghề mới: Là những làng nghề mới hình thành, đặc biệt là trong thời kỳ
đổi mới, từ năm 1986 đến nay.
1.1.2.2. Theo số lượng nghề: Có thể chia thành 2 loại làng nghề:
a. Làng một nghề: Là làng mà ngoài nghề nông có thêm một nghề thủ công
chiếm ưu thế tuyệt đối.
b. Làng nhiều nghề : Là làng mà ngoài nghề nông có từ hai nghề thủ công trở
lên, hay vừa có thêm nghề thủ công vừa có nghề dịch vụ khác. Trước đây ở nước ta xuất
hiện làng một nghề là chủ yếu. Trong những năm gần đây làng nhiều nghề có xu hướng
xuất hiện nhiều hơn.
1.1.2.3. Theo ngành nghề: Có thể chia thành: làng nghề chế biến lương thực,
làng nghề gốm sứ, làng nghề rèn, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề dệt,
làng nghề ươm tơ...
1.1.3. Đặc điểm làng nghề
1.1.3.1. Đặc điểm về địa lý, văn hoá
Làng nghề trước hết là nơi ở của dân cư ở nông thôn. Trong làng có nhà thờ họ,
đình, chùa chiền, miếu mạo, đền thờ, hệ thống giao thông, vườn cây, ao cá,.... Làng nghề
9


chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ
hội và nhiều quy định khác. Những quy định này hình thành nên hương ước, lệ làng, tạo
ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hóa đặc thù. Các làng nghề truyền thống
còn hình thành các quy ước, luật lệ để gìn giữ bí quyết, bảo tồn nghề. Việc giữ bí quyết
nghề còn chi phối cả các quan hệ xã hội khác, như quan hệ hôn nhân, hoặc việc truyền

nghề chỉ đóng khung trong một số đối tượng cụ thể, như chỉ truyền nghề cho con trai,
hoặc chỉ truyền cho con trưởng hoặc cháu đích tôn. Hầu như làng nghề truyền thống nào
cũng có tục thờ cúng tổ nghề và tổ chức các lễ hội cùng với các hoạt động văn hóa dân
gian khác. Trong làng nghề, còn mang rất đậm yếu tố văn hóa phần nào có những yếu tố
tâm linh. Do đó, làng nghề còn là một di sản văn hóa quan trọng cần được bảo tồn và phát
huy trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc và phát triển đất nước.
1.1.3.2. Đặc điểm về sản xuất
Sản xuất trong các làng nghề chủ yếu sử dụng kỹ thuật thủ công. Nhiều loại sản
phẩm hoàn toàn dựa vào đôi tay khéo léo của người thợ. Có một số nghề chỉ cần công cụ
thủ công, thô sơ do chính người thợ có thể tự làm ra. Hiện nay, tuy đã cơ khí hoá và điện
khí hoá từng bước trong công nghệ - kỹ thuật sản xuất nhưng một số công đoạn không
thể áp dụng được, vẫn đòi hỏi phải duy trì kỹ thuật thủ công. Do đó năng suất lao động
ở các làng nghề không cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều. Do vậy trong các sản
phẩm làng nghề, lao động sống chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo thêm việc làm cho người dân nông thôn.
1.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm làng nghề chủ yếu gồm các nhóm sau đây:
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ (TCMN), như: gốm sứ, sơn mài, thêu len, thảm
các loại, khảm, chạm khắc gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng mây tre đan, chạm khắc đá, mạ
vàng, thổ cẩm... Nhóm sản phẩm này có giá trị thẩm mỹ cao, chủ yếu xuất khẩu, do đó
thị trường rất rộng lớn.
- Sản phẩm tiêu dùng thông thường như: chiếu cói, nón lá, mành mành, sọt, bồ,
vải, may mặc, da giày, đồ gỗ gia dụng; chế biến nông sản thực phẩm như xay xát, bún
bánh, tương, đậu, rượu,... Nhóm sản phẩm này tiêu thụ chủ yếu trong vùng hoặc trong
nước, có một số ít có thể xuất khẩu được, thị trường không lớn.
- Tư liệu sản xuất thông dụng ở nông thôn như: liềm, hái, dao kéo, nông cụ,
máy móc nhỏ,... Những sản phẩm này cũng chủ yếu tiêu thụ trong vùng hoặc trong
nước, cho nên thị trường không lớn.
10



Sản xuất trong các làng nghề chủ yếu sử dụng kỹ thuật thủ công. Nhiều loại sản
phẩm hoàn toàn dựa vào đôi tay khéo léo của người thợ. Có một số nghề chỉ cần công
cụ thủ công, thô sơ do chính người thợ có thể tự làm ra. Hiện nay, tuy đã cơ khí hoá và
điện khí hoá từng bước trong công nghệ - kỹ thuật sản xuất nhưng một số công đoạn
không thể áp dụng được, vẫn đòi hỏi phải duy trì kỹ thuật thủ công. Do đó năng suất lao
động ở các làng nghề không cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều. Do vậy trong
các sản phẩm làng nghề, lao động sống chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo thêm việc làm cho người dân nông thôn.
1.1.3.4. Đặc điểm về nguyên liệu
Nguyên liệu sản phẩm làng nghề chủ yếu có nguồn gốc từ tự nhiên và có ở nhiều
vùng, nhiều nơi ở nước ta như: gỗ, tre, nứa, giang, trúc, song, mây, đay, cói, xơ dừa, dâu
tằm tơ, lá nón, bông chít đến nhựa cây sơn ta, đất sét, cao lanh,... Một số nguyên liệu phải
nhập ngoại như diêm sinh, phẩm, bột màu, sơn bóng, chỉ thêu, vỏ trai, vỏ ốc, men sứ…
1.1.3.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề rất đa dạng, phong phú,
đan xen nhau, gồm:
- Hộ thuần nông: phần lớn hay toàn bộ người trong gia đình tham gia sản xuất
nông nghiệp.
- Hộ kiêm nghiệp: những hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ công nghiệp.
- Hộ chuyên nghiệp: phần lớn hay toàn bộ người trong gia đình tham gia làm
nghề và nghề đem lại nguồn thu nhập chính cho họ. Các hộ này có thể vẫn có đất nông
nghiệp nhưng họ thường thuê người khác làm hoặc cho thuê đất, nhưng không muốn
bán đất nông nghiệp. Sản xuất của hộ chuyên nghiệp vẫn chủ yếu diễn ra trong nhà ở
của gia đình. Ngoài ra gia đình có thể thuê thêm người để làm. Các hộ này thường gắn
với các doanh nghiệp.
- Tổ hợp tác, HTX TTCN hoặc HTX nông nghiệp có kinh doanh TTCN: Các tổ
hợp tác và HTX chủ yếu đáp ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra, còn sản xuất do các hộ gia
đình đảm nhận. Ở một số làng nghề, HTX tổ chức xưởng sản xuất tập trung ở một số
công đoạn cần thiết và liên kết với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm và đóng vai

trò liên kết giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh.
11


- Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành hàng TTCN: Như doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... Các doanh nghiệp đóng vai trò hạt nhân liên
kết các hộ gia đình và HTX kinh doanh ngành nghề TTCN ở nông thôn bằng các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã, hay nhận sản xuất theo mẫu mã của các
công ty nước ngoài, cung ứng vật tư, đặt hàng gia công cho các HTX, hộ gia đình, đầu
tư lập xưởng, nhà máy để thực hiện một số công đoạn cần thiết, thu gom, đóng gói sản
phẩm, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm, nhất là xuất khẩu. Do
vậy các doanh nghiệp này đóng vai trò quyết định trong việc phát triển làng nghề.
- Một số nơi đã xây dựng các khu công nghiệp làng nghề. Các nghề, các công
đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường được đưa vào khu công nghiệp làng nghề, các
công đoạn sản xuất nếu không gây ô nhiễm môi trường có thể làm tại các hộ gia đình.
Tuy có nhiều loại hình sản xuất ở trong các làng nghề, nhưng hiện nay loại
hình thức hộ gia đình vẫn chiếm ưu thế.
1.1.3.6. Truyền nghề, phát triển nghề
Mỗi làng nghề đều có một người đầu tiên dạy nghề, truyền nghề cho làng, sau
này được dân làng thường gọi là tổ nghề. Việc dạy nghề, trước đây chủ yếu theo
phương thức truyền nghề trong gia đình, trong làng, từ đời này sang đời khác, ít được
phổ biến ra ngoài. Vì vậy hầu hết các nghề chỉ được lưu truyền trong phạm vi từng
làng nghề.
Ngày nay, được sự hỗ trợ của Nhà nước, với sự ra đời của các HTX thủ công
nghiệp, các trung tâm dạy nghề thì các làng nghề không còn giữ được các bí quyết
nghề nghiệp như trước nữa. Tuy vậy phương thức đào tạo nghề hiện nay ở các làng nghề
chủ yếu vẫn theo lối truyền nghề kèm cặp, các nghệ nhân đóng vai trò quan trọng.
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững
1.2.1. Quan điểm phát triển bền vững theo Liên Hiệp Quốc
Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã

hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững manh nha trong cả quá trình sản
xuất xã hội và bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tiếp
đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất ổn trong xã hội. Chính vì thế, năm
1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ
12


chức ở Ri-ô đơ Gia-nê-rô đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo
đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ
tương lai”. Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững được xác định là:
Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển
nhanh và an toàn, chất lượng;
Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển con người,
chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm:
thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức
hưởng thụ về văn hóa, văn minh;
Thứ ba, bền vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống
Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được
sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục tiêu
thiên niên kỷ.
1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam
Bắt nhịp bước đi của thời đại, Đảng và Chính phủ đã sớm nhận thức tầm quan
trọng của phát triển bền vững. Ngày 25-6-1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 36CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong các văn kiện Đại hội IX, X, và đặc biệt là văn kiện Đại hội XI
của Đảng, quan điểm phát triển bền vững càng được chú trọng hơn và nhấn mạnh
nhiều lần trên nhiều góc độ tiếp cận.
Thực hiện quan điểm của Đảng, căn cứ vào Chương trình hành động thế kỷ
XXI của quốc tế, ngày 17-8-2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

153/2004/QĐ-TTg “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (còn gọi
là Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng
ta đã đưa ra 5 quan điểm phát triển, trong đó, quan điểm đầu tiên là: “Phát triển nhanh
gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến lược”.
13


Chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu
cũng như những nhà hoạch định đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền
vững thường được tiếp cận theo hai khía cạnh:
Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị
môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành
những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự phát triển.
Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai
sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định
nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng
yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững làng nghề
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững làng nghề
Xuất phát từ khái niệm phát triển bền vững như trên mà có thể đưa ra khái niệm
phát triển bền vững làng nghề. Khái niệm này được đặt ra trong khuôn khổ quan niệm
về phát triển bền vững của đất nước và mang yếu tố đặc thù của các làng nghề. Theo
đó “Phát triển bền vững làng nghề là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có
hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền với việc khai thác hợp lý, bảo vệ và nâng

cao chất lượng môi trường sống cũng như là đảm bảo những đòi hỏi về ổn định, nâng
cao đời sống, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề”.
Phát triển bền vững làng nghề chính là quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh
của các làng nghề nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng và ngày càng phát triển của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai.
1.3.2. Sự cần thiết phát triển bền vững làng nghề
1.3.2.1. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH-HĐH
Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ
trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất nông
14


nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi
nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông
nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
cùng tồn tại và phát triển. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở
nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động. Sự phát triển
của làng nghề có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt
60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp.
1.3.2.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương mà
còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Hơn nữa, sự phát triển của
các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên
quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Vai trò tạo việc làm
của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác,
đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát triển KT-XH ở
vùng đó.
Trên phương diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đã

đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Trên phương diện xã hội,
xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân tố quan trọng để kích thích sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi.
Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng
thủ công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động.
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho
người lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao
hơn so với vùng thuần nông.
1.3.2.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động,
hạn chế di dân tự do
Đa số các nghề thủ công không đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ
cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ công tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất
trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng
15


×