Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng việt nam, chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ THỊ MỸ THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ THỊ MỸ THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
ThS. NGUYỄN VĂN BẢY

KHÁNH HÒA - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang” là công trình do tôi nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận
trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2015
Học Viên

Ngô Thị Mỹ Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
hết sức quý báu từ phía Lãnh đạo, giảng viên Khoa Kinh Tế - Đại Học Nha Trang,
cũng như Ban Giám đốc và các Quý Anh/ chị nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Văn Ngọc và Thầy ThS.

Nguyễn Văn Bảy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn về mặt chuyên môn trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo đã trực tiếp hoặc gián
tiếp giảng dạy trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cám ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban, các cô chú, anh chị nhân viên Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang đã giúp đỡ và
tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã giúp đỡ, động viên
tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và đã giúp tôi hoàn thành xong đề tài này.
Mặc dù đã thực hiện đề tài với tất cả sự nhiệt tình và kiến thức của bản thân
nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
Quý thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Học Viên

Ngô Thị Mỹ Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - HÌNH..................................................................viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................10
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ............ 10
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng ................................................... 10
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ....................................................................... 11
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng................................................................. 14
1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 14
1.1.5 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................... 15
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 17
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ............................ 17
1.2.2 Mục tiêu và nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại .......................................................................... 25
1.3.1 Yếu tố chủ quan ................................................................................... 25
1.3.2 Yếu tố khách quan ............................................................................... 28
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng tại một số nước ...... 29
1.4.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro của ngân hàng Nova Scotia – Canada.......... 29
1.4.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro của ngân hàng Dresdner – Đức ................... 30
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho PVcomBank Kiên Giang ................................ 31
Tóm tắt chương I: .........................................................................................................33


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PVCOMBANK
KI ÊN GIANG........................................................................................................................... 34
2.1 Giới thiệu chung về PVcomBank Kiên Giang................................................... 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển PVcomBank Kiên Giang................... 34
2.1.2 Kết quả hoạt động của PVcomBank Kiên Giang từ năm 2010 đến 2014 ......36
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang ........................ 40

2.2.1 Thực trạng mô hình cấp tín dụng và thẩm quyền phê duyệt tín dụng....... 40
2.2.2 Thực trạng chính sách tín dụng đối với khách hàng của chi nhánh .......... 43
2.2.3 Thực trạng quy trình cấp tín dụng của chi nhánh ................................... 45
2.2.4 Thực trạng công tác sàng lọc khách hàng vay của chi nhánh .................. 47
2.2.5 Thực trạng theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay ................................ 49
2.2.6 Thực trạng công tác xác định dấu hiệu khoản vay có vấn đề tại chi nhánh ....50
2.2.7 Thực trạng xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề của chi nhánh ...................... 51
2.2.8 Thực trạng lập và quản lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ......................... 52
2.2.9 Thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2010 - 2014 ............................ 52
2.2.10 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang ..... 55
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang.......64
2.3.1. Những thành tựu ........................................................................................64
2.3.2 Những hạn chế ............................................................................................65
2.3.3 Nguyên nhân ...............................................................................................66

Tóm tắt chương 2: ..........................................................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI PVCOMBANK KIÊN GIANG ...............................79
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của PVcomBank Kiên Giang trong giai
đoạn 2015 – 2020 .........................................................................................................79
3.1.1 Sản phẩm và thị trường phát triển tín dụng ...............................................79
3.1.2 Mục tiêu kế hoạch phát triển tín dụng cụ thể hàng năm giai đoạn 2015 - 2020...81
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang ...........82
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy cấp tín dụng .................................................................82
3.2.2 Hoàn thiện chính sách cấp tín dụng và quy trình tín dụng ........................83
3.2.3 Hoàn thiện công tác sàng lọc lựa chọn khách hàng....................................90


v
3.2.4 Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề ................................96

3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản trị thông tin khách hàng . 98
3.2.6 Giải pháp hoàn thiện một số mặt quản trị nhân sự của chi nhánh ..............99
3.3 Một số kiến nghị đối với cấp trên.........................................................................104
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ..........................................................................104
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ........................................................104
3.3.3 Kiến nghị với PVcomBank Hội Sở ..........................................................105
Tóm tắt chương 3: ......................................................................................................106
KẾT LUẬN ................................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................109
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng Á Châu

AGRIBANK

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DVKH

: Dịch vụ khách hàng


GDV

: Giao dịch viên

HCNS

: Hành chánh nhân sự

HĐQT

: Hội đồng Quản trị

IT

: Nhân viên tin học

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

OCB

: Ngân hàng Phương Đông

PGD

: Phòng giao dịch

PTKD


: Phát triển kinh doanh

PVB

: PVcomBank



: Quyết định

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TN

: Tư nhân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


VPBank

: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động từ năm 2010 đến 2014 ...................................................36
Bảng 2.2: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2010 - 2014 ...............................................53
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2014 khách hàng các nhân............53
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2014 khách hàng DN ....................54
Bảng 2.5: Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng.........................56
Bảng 2.6: Nguyên nhân xuất phát từ Chính sách và quy trình tín dụng ......................58
Bảng 2.7: Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo ..................................................59
Bảng 2.8: Nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng ..............................................60
Bảng 2.9: Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn...........................................61
Bảng 2.10: Nguyên nhân xuất phát từ sự biến động nền kinh tế trong nước và thế giới ..63
Bảng 2.11: Nguyên nhân xuất phát từ nguyên nhân khác............................................63
Bảng 3.1: Xây dựng chính sách khách hàng dựa vào xếp hạng tín dụng nội bộ..........84
Bảng 3.2: Quy định xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp ..................91


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - HÌNH
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng căn bản...........................................................................19
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2014 .......................37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 – 2014.... 38

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 – 2014...........................................40
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng khách hàng DN tại PVcomBank Kiên Giang .........41


ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng đóng vai trò hoạt động cốt lõi và là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng,
đặc biệt là các ngân hàng với nguồn vốn và quy mô nhỏ, tuy nhiên đây cũng là hoạt động
chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho các ngân hàng thương mại. Không quản trị tốt rủi ro
trong hoạt động tín dụng là một trong những nguyên nhân đưa ngân hàng thương mại đối
diện với nguy cơ mất thanh khoản và làn sóng mua bán, sáp nhập ngân hàng trong thời
gian gần đây đã minh chứng sự tác động và tầm quan trọng của việc quản trị, kiểm soát
rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng biểu hiện qua việc gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu và nguyên nhân cốt
lõi dẫn đến rủi ro tín dụng cao vẫn là sự chủ quan từ chính các ngân hàng với cơ chế kiểm
soát tín dụng lỏng lẻo, quy trình cấp tín dụng chưa phù hợp với thực tiễn và lựa chọn danh
mục đầu tư không phù hợp. Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả các ngân hàng thương
mại cần phải xây dựng cho mình một mô hình quản trị rủi ro phù hợp với quy mô ngân
hàng và với thực tiễn nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Trong những năm vừa qua, việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của
PVcomBank Kiên Giang khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luôn được được kiểm soát
dưới tỷ lệ quy định tối đa của ngân hàng nhà nước. Với những khó khăn và diễn biến
phức tạp của nền kinh tế, hoạt động tín dụng cũng vì thế đang đối diện với nhiều rủi ro
tiềm ẩn. Bên cạnh đó, việc hội nhập và hướng đến các tiêu chuẩn quản trị rủi ro quốc
tế là xu hướng tất yếu của các ngân hàng, PVcomBank Kiên Giang cũng không ngoại
lệ. Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên
Giang, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang” làm đề tài luận văn nghiên cứu.
Luận văn đã làm rõ được các nội dung :

Thứ nhất, Luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trong
thời gian gần đây, phân tích được các điểm mạnh cũng như điểm yếu, các tồn tại của
các luận văn đã nghiên cứu trước đó và tác giả có thể khẳng định chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang. Vì vậy, đề tài
luận văn tác giả nghiên cứu không trùng lặp với các công trình đã công bố. Đồng thời,
tác giả xác định được hướng nghiên cứu cụ thể, đó là: kế thừa có chọn lọc các vấn đề
lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng để tạo dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu các
vấn đề cơ bản của luận văn. Khảo sát và phân tích và đánh giá thực trạng công tác


x
quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang trong 5 năm gần đây, từ năm 2010
đến 2014. Dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu kết hợp với nghiên cứu và đánh giá thực
trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang, tác giả đưa ra
các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên
Giang trong thời gian định hướng cho 05 năm tiếp theo.
Thứ hai, Qua chương tác giả đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài
như rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và phương thức quản trị rủi ro tín dụng
theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng
và xuất phát từ nội lực, quy mô của các ngân hàng. Tác giả rút ra bài học cho
PVcomBank Kiên Giang trong việc đảm bảo tuân thủ lý luận đồng thời vận dụng
một cách linh hoạt vào thực tiễn theo cơ chế kiểm soát chặt chẽ.
Thứ ba, luận văn đã làm rõ được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
PVcomBank Kiên Giang. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên
Giang đạt được kết quả như: Trong mô hình tổ chức cấp tín dụng, có sự tham gia độc
lập từ công ty thẩm định giá, điều này đảm bảo tính khách hàng quan trong trong xác
định giá trị tài sản thế chấp, hạn chế tối đa được việc nâng khống giá trị tài sản của cán
bộ kinh doanh nhằm cấp được hạn mức theo nhu cầu của khách hàng, đạt chỉ tiêu được
giao, gây rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ, phải phát mãi tài
sản thu nợ.

Giới hạn hạn mức phê duyệt tại chi nhánh, hạn chế được rủi ro do chi nhánh chấp
nhận duyệt các khoản vay có vấn đề để hoàn thành chỉ tiêu được giao và ban hành
chính sách tín dụng với những tiêu chí cụ thể về đối tượng khách hàng, ngành nghề
kinh doanh, tài sản đảm bảo, tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo…trong đó thể hiện nổi
bật của chính sách tín dụng là đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro nhằm hạn
chế, sàng lọc những khách hàng vay vốn có tính rủi ro cao.
Chi nhánh cũng xây dựng một quy trình tín dụng 06 bước phân định từng bước
thực hiện và công việc phải thực hiện của từng bộ phận, cá nhân nhằm phục vụ khách
hàng nhanh chóng, cán bộ kinh doanh dễ nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, giám sát chặt chẽ
khoản vay và đưa ra được các điều kiện về đảm bảo tiền vay, giới hạn việc chỉ nhận
thế chấp các tài sản có giá trị, có tính thanh khoản cao và đưa ra tỷ lệ cho vay trên tài
sản đảm bảo ở mức an toàn nhất có thể nếu rủi ro tín dụng xảy ra, chi nhánh ngân hàng
vẫn thu được nợ thông qua việc bán tài sản của bên thế chấp.


xi
Đồng thời cũng thành lập tổ xử lý nợ xấu và giao chỉ tiêu cụ thể cho cán bộ xử lý
nợ. Trong đó tổ xử lý nợ chính là các thành viên cấp tham gia vào quá trình cấp tín
dụng và thực hiện các chế tài đối với cán bộ gây ra nợ xấu mà không thu hồi được hay
quá trình thu hồi kéo dài. Với cách làm này, cán bộ kinh doanh phải thận trọng hơn
trong việc lựa chọn khách hàng, đề xuất cấp tín dụng và quản lý nợ vay.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng luận văn cũng
chỉ ra được công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như: Mô hình cấp tín
dụng chưa tách bạch được giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định, các quyết định
cho vay còn mang tính chủ quan hơn là khách quan. Chính sách tín dụng chưa xây
dựng được chính sách riêng phù hợp với mức độ rủi ro, lợi ích khách hàng mang lại,
chưa có căn cứ rõ ràng, thống nhất. Phân loại nợ, trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín
dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách khách hàng…. Công tác đo
lường rủi ro chưa hiệu quả: không đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất
dự kiến đối với từng khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro

danh mục….
Thứ tư, thông qua khảo sát, tác giả tổng hợp được ba nhóm nguyên nhân, trong
nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, qua khảo sát tác giả đồng tình với
nguyên nhân lớn nhất gây ra rủi ro tín dụng chính là việc khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân. Để hạn chế việc sử dụng vốn sai
mục đích, ngân hàng cần phải tăng cường quản lý khoản vay của khách hàng, từ khâu
thẩm định nhu cầu vốn đến khâu kiểm tra sau vay để hạn chế tối đa việc đầu tư vốn
trái với mục đích đề nghị vay của khách hàng. Ngoài ra, do áp lực hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh nên chính ngân hàng chủ quan trong việc quan tâm đến chất
lượng tín dụng, đây cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến việc bỏ qua các tiêu
chuẩn cho vay để hoàn thành kế hoạch.
Vận dụng cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo
chuẩn mực quốc tế, kết hợp nghiên cứu thực tiễn tại chi nhánh, kết hợp với những ý
kiến đóng góp tổng hợp thông qua trao đổi với các cán bộ làm việc trong công tác tín
dụng, công tác khác trong và ngoài PVcomBank, luận văn đã đưa ra những giải pháp như:
Hoàn thiện bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín dụng: Khi hoàn thiện bộ máy cấp
tín dụng tại chi nhánh cần tách biệt các chức năng: bán hàng, thẩm định, quản lý rủi ro,
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của các phòng ban, bộ phận


xii
để tránh mâu thuẫn về quyền lợi, gây nhiều rủi ro (chi tiết chức năng nhiệm vụ tại giải
pháp về cơ cấu nhân sự và tổ chức). Phê duyệt tín dụng tại PVcomBank tập trung tại
Hội sở.
Hoàn thiện chính sách cấp tín dụng trong từng thời kỳ, trong đó ngân hàng cần
thực hiện: xây dựng các chính sách cấp tín dụng được thể hiện qua các chính sách về
lãi suất, chính sách khách hàng, quy mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm
nguồn vốn, khả năng quản lý và nhân lực.
Nâng cao vai trò và hiệu lực công tác kiểm soát nội bộ: Do mô hình của hệ thống
không có bộ phận kiểm tra, kiểm soát chuyên trách tại chi nhánh mà chỉ có một cán bộ

kiêm nhiệm làm việc tại phòng kế toán của chi nhánh. Do cán bộ được giao nhiệm vụ
là cán bộ kiêm nhiệm, vẫn thực hiện các công việc chính của kế toán nên việc chủ
động đề xuất công tác kiểm tra, giám sát tại chi nhánh còn hạn chế. Để nâng cao vai
trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, chi nhánh cần triển khai một số biện pháp chính
như: Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh cần phân tách hoạt động một cách độc lập, thực
hiện đúng với chức năng kiểm soát của mình. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, tuyển chọn những nhân viên giỏi, làm việc tại vị
trí tín dụng hơn 2 năm, có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi để nắm bắt được những rủi
ro có thể xảy ra, dự báo và đưa ra những kiến nghị cần thiết trong quá trình cấp tín
dụng. Công tác kiểm soát nội bộ cần tăng cường kiểm tra đột xuất, thường xuyên với
định kỳ ít nhất 03 tháng/lần, phúc tra việc khắc phục chỉnh sửa các sai sót nghiệp vụ
sau kiểm tra. Trong đó, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ
xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi.
Ngoài ra, các giải pháp khác được nêu trong luận văn như: hoàn thiện công tác
sàng lọc lựa chọn khách hàng, hoàn thiện công tác xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề,
phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản trị thông tin khách hàng và giải
pháp hoàn thiện một số mặt quản trị nhân sự của chi nhánh. Bên cạnh đó tác giả đưa ra
các kiến nghị đề xuất dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn sẽ phát huy hiệu quả, mang
tính thực tiễn cao nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại, với độ lớn cả về quy mô lẫn số lượng, hiện đang
đóng vai trò là xương sống trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Phần lớn
các ngân hàng Việt Nam chủ yếu hoạt động với bốn lĩnh vực chính là: tín dụng, huy
động, thanh toán quốc tế và dịch vụ khác. Trong đó, tín dụng đóng vai trò hoạt động
cốt lõi và là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng với nguồn

vốn và quy mô nhỏ, tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn
cho các ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn tồn tại nhưng nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng gia tăng đồng biến cao hơn so với tốc độ tăng trưởng
nóng tín dụng những năm gần đây là một điều đáng lo ngại. Không quản trị tốt rủi ro
trong hoạt động tín dụng là một trong những nguyên nhân đưa ngân hàng thương mại
đối diện với nguy cơ mất thanh khoản và làn sóng mua bán, sáp nhập ngân hàng trong
thời gian gần đây đã minh chứng sự tác động và tầm quan trọng của việc quản trị,
kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng biểu hiện qua việc gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu tại các ngân hàng
trong thời gian gần đây chịu tác động khách quan của khủng hoảng toàn cầu và khó
khăn của nội bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, nguyên nhân cốt lõi dẫn đến rủi ro tín dụng
cao vẫn là sự chủ quan từ chính các ngân hàng với cơ chế kiểm soát tín dụng lỏng lẻo,
quy trình cấp tín dụng chưa phù hợp với thực tiễn và lựa chọn danh mục đầu tư không
phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế thị trường. Quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả, nhất là quản trị nợ xấu với một tỷ lệ chấp nhận được trong mức quy định của
ngân hàng nhà nước hiện đang là nhiệm vụ quan trọng. Theo đó, các ngân hàng
thương mại cần phải xây dựng cho mình một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp
với quy mô ngân hàng và với thực tiễn nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
PVcomBank Kiên Giang là chi nhánh với quy mô tương đối so với các chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong những năm vừa
qua, việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của PVcomBank Kiên Giang khá
tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luôn được được kiểm soát dưới tỷ lệ quy định tối đa của
ngân hàng nhà nước. Với những khó khăn và diễn biến phức tạp của nền kinh tế, hoạt
động tín dụng cũng vì thế đang đối diện với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh đó, việc hội


2
nhập và hướng đến các tiêu chuẩn quản trị rủi ro quốc tế là xu hướng tất yếu của các
ngân hàng, PVcomBank Kiên Giang cũng không ngoại lệ . Vì vậy, hạn chế tối đa rủi

ro trong hoạt động tín dụng bằng việc hoàn thiện và vận hành tốt quy trình quản trị,
kiểm soát rủi ro tín dụng theo một quy chuẩn, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với quy mô
ngân hàng, với điều kiện thực tiễn tại thị trường tại Kiên Giang là một đòi hỏi cần thiết
đối với PVcomBank Kiên Giang. Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang” làm
đề tài luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài nghiên cứu, tác giả mong muốn đạt được ba mục tiêu sau:
1) Hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro tín dụng, những nội dung chủ yếu của quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
2) Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang
3) Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
PVcomBank Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1) Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang.
2) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại PVcomBank Kiên Giang
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình được khảo sát và thu thập từ 2010 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, những nội dung chủ yếu
của quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại để xây dựng khung lý thuyết
cho đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những công trình,

báo cáo khoa học liên quan để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này


3
cũng được sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp quy về các hoạt động của ngân
hàng, các tài liệu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 -2014 của PVcomBank
Kiên Giang và một số ngân hàng thương mại trên địa bàn.
 Các dữ liệu cần thu thập
Công tác tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng (quy trình cấp tín dụng, quy
trình đảm bảo tiền vay, quy trình quản trị tín dụng …), số liệu hoạt động kinh doanh
trong giai đoạn 2010 -2014 của PVcomBank Kiên Giang và một số ngân hàng thương
mại trên địa bàn.
Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của
PVcomBank Kiên Giang
 Phương pháp thu nhập dữ liệu
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua phân tích nhóm dữ liệu và thu thập dữ liệu
từ thực tế hoạt động tại PVcomBank Kiên Giang. Thu thập thông tin dữ liệu thông qua
các báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… của PVcomBank Kiên
Giang và của các ngân hàng thương mại khác trong nước theo các tạp chí chuyên
ngành, theo kênh ngân hàng nhà nước Kiên Giang và thông qua tài liệu giáo trình.
Dữ liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với các đối tượng là các
cá nhân công tác trong chi nhánh liên quan trực tiếp đến tín dụng. Tác giả gửi bảng câu
hỏi trực tiếp đến các đối tượng thuộc phạm vi khảo sát là cán bộ kinh doanh từng làm công
tác tín dụng, cấp quản lý tại ngân hàng và nhân viên PVcomBank chi nhánh Kiên Giang.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp, điều tra thống kê, thống kê mô tả, thống kê so
sánh, thống kê phân tích,..trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại, là hoạt động kinh

doanh phức tạp đòi hỏi các nghiệp vụ rất chuyên sâu so với các hoạt động khác và
cũng là hoạt động chiếm doanh thu, lợi nhuận cao nhất trong ngân hàng thương mại.
Tuy vậy, hoạt động này cũng chiếm rủi ro cao nhất trong các loại rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại, biểu hiện cụ thể nhất của rủi ro tín dụng là tình hình
nợ quá hạn, nợ xấu tăng trong những năm gần đây.
Nợ quá hạn, nợ xấu từ các ngân hàng phát sinh tăng, có thể xem xét về yếu tố
khách quan là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng


4
mạnh mẽ và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
thủy sản và lúa gạo. Tuy vậy, yếu tố chủ quan cũng chính do hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng của từng ngân hàng chưa đáp ứng được những biến đổi của thị trường ngày
càng phức tạp.
Đề tài về quản trị rủi ro tín dụng không phải là đề tài mới, nhưng mỗi ngân hàng,
mỗi thời điểm khác nhau, mỗi địa bàn kinh doanh khác nhau của từng ngân hàng cần
phải đưa ra những giải pháp, cách quản trị rủi ro cho phù hợp, nhất là rủi ro tín dụng
luôn chịu tác động bởi yếu tố vùng miền.
Đã có rất nhiều các công trình đã nghiên cứu về đề tài liên quan đến quản trị rủi
ro tín dụng, điển hình với các công trình nghiên cứu sau:
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường” năm 1995, của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan [12], Học Viện
Ngân hàng.
Luận án đã đề cập đến những loại rủi ro có thể gặp phải khi nền kinh tế bắt đầu
chuyển sang cơ chế thị trường. Trong luận án, ngoài nghiên cứu bằng phương pháp
định tính, tác giả còn sử dụng thêm các mô hình toán để lượng hóa các loại rủi ro.
Luận án này vì đề cập chung đến các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải nên
chưa đi sâu nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng. Các giải pháp đưa ra không chỉ chung
chung, khó áp dụng ngay cho một ngân hàng cụ thể nào, mà còn tuân theo các quy chế
cũ nên ít phù hợp với tình hình hiện tại, khi mà nền kinh tế đang hội nhập ngày càng

sâu sắc với nhiều biến đổi phức tạp. Hơn nữa, do luận án được thực hiện từ năm 1995
nên việc đưa ra các giải pháp chưa thực sự phù hợp trong giai đoạn hiện nay, chưa đề
cập đến các nguyên nhân khách quan khác như môi trường chính trị, môi trường pháp
lý, chưa đặt trong bối cảnh hội nhập, các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng
như bộ máy quản lý rủi ro, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản
lý,…
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2007, của
tác giả Lê Tấn Phước[14], Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng như
định nghĩa ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại,
bản chất của tín dụng, các khái niệm và lý luận trong việc đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng như rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng… Luận án đi


5
sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn tín dụng ở các ngân hàng
thương mại, bao gồm môi trường kinh tế, chính sách tín dụng, lãi suất cho vay, năng lực
kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra những dự báo về xu hướng phát
triển của nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Luận án đề xuất ba nhóm giải pháp: giải pháp vĩ mô, các giải pháp vi mô và các
giải pháp hỗ trợ khác. Các nhóm giải pháp này bao hàm những giải pháp cụ thể khách
nhau: xây dựng và hoàn chỉnh chính sách tín dụng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình
cho vay, chú trọng các vấn đề về bảo đảm tiền vay, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp
loại khách hàng… Tuy nhiên, luận án vẫn còn nhiều hạn chế như: tác giả chưa đề cập
đến các nguyên nhân khách quan khác như môi trường chính trị, môi trường pháp lý,
các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng như bộ máy quản lý rủi ro, trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý,…
- Luận văn thạc sỹ, “Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam,
thực trạng và giải pháp phòng ngừa”, năm 2007, tác giả Trương Quốc Doanh[17], Đại

học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Phần sơ sở lý luận tác giả của luận văn có nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên chỉ nêu được một phần nội dung liên quan đến rủi ro tín
dụng như: khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Cơ sở lý luận về quản
trị rủi ro tín dụng chỉ đề cập được những nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng, các nội
dung quan trọng khác về quản trị rủi ro tín dụng như khái niệm, mục tiêu, sự cần thiết
quản trị rủi ro… tác giả không đề cập đến.
Khi phân tích thực trạng rủi ro tại Techcombank, tác giả đề cập đến nhiều nguyên
nhân tạo nên rủi ro tín dụng tại ngân hàng và những nguyên nhân này là trọng yếu tạo
nên rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu được những ưu
điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tuy vậy, tác giả vẫn chưa đề
cập đến nguyên nhân do danh mục đầu tư của ngân hàng kém hiệu quả dẫn đến rủi ro.
Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả luận văn cũng không đề cập đến
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro từ nội dung này và cũng không đưa ra kiến nghị
đối với hội sở ngân hàng Techcombank.
- Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam”, năm 2008, tác giả Trần Tiến Chương[18], Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


6
Luận văn nêu được các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng như: khái niệm, phân
loại, đặc điểm của rủi ro tín dụng, những căn cứ xác định mức rủi ro tín dụng, hậu quả
và nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu được nội dung
của quản trị rủi ro tín dụng như sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng, nhiệm vụ của
quản trị rủi ro tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng nhưng chưa nêu ra những nhân tố
tác động đến công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Khi đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, tác giả của đề
tài đã phân tích khá sâu sắc những thực trạng tại ngân hàng và nêu rất chi tiết những
hạn chế, tồn tại cần khắc phục tại ngân hàng. Khi đưa ra các giải pháp nhằm quản trị

rủi ro tín dụng hiệu quả, tác giả đã dựa trên những tồn tại để đưa ra những giải pháp
khắc phục hiệu quả. Tuy nhiên, luận văn vẫn còn nhiều hạn chế như: tác giả chưa đề
cập đến các nguyên nhân khách quan khác như môi trường chính trị, môi trường pháp
lý, các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng như bộ máy quản lý rủi ro, đạo đức
nghề nghiệp, năng lực quản lý,…
- Luận văn Thạc sĩ, “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh
Nha Trang”, năm 2012, tác giả Phạm Thị Thu Hiền[16]. Luận văn Thạc Sĩ, trường Đại
học Nha Trang.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng như khái niệm rủi ro tín
dụng, các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng, các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tác giả cũng hệ thống hóa cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại được trình bày một cách rất khoa học và đầy đủ: đi
từ khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng, tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng,
các biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi đánh giá về thực trạng tín dụng, tác giả luận văn đã chỉ ra khá chi tiết những
đặc điểm ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và nêu nổi bật được thực trạng tín dụng tại
Ngân hàng Đông Á trong giai đoạn 2009 đến 2012. Về phần giải pháp, tác giả đưa ra
nhiều giải pháp chuyên sâu để hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất, tuy
nhiên các giải pháp chỉ mang tính tổng quát, chưa nói đến yếu tố vùng miền, ngành
nghề tác động đến rủi ro tại Đông Á, do vậy, khi kiến nghị đối với Hội sở ngân hàng,
tác giả cũng chưa đề cập đến.
- Luận văn thạc sỹ, “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Chi
nhánh Nam Sài Gòn”, năm 2010, tác giả Ngô Thị Thanh Trà[10], Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.


7
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tuy vậy, tác giả của luận văn
mới chỉ làm rõ được cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng như khái niệm về rủi ro

tín dụng, phân loại rủi ro tín dụng và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cơ sở lý luận rất quan trọng liên quan đến
quản trị rủi ro tín dụng, tác giả hoàn toàn không đề cập đến, đây là thiếu sót trọng yếu
của luận văn.
Phần đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Vietcombank – Chi
nhánh Nam Sài Gòn, tác giả luận văn tổng hợp và đánh giá rất sâu về hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngân hàng, tuy vậy, khi đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại
ngân hàng này, tác giả phân tích không chi tiết được thực trạng rủi ro mà chủ yếu nêu
lên số liệu, cụ thể trường hợp liên quan đến thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam
Sài Gòn, tác giả chỉ nêu ra con số nợ quá hạn trong giai đoạn 2005 – 2009 mà không
phân tích sâu hơn về nguyên nhân. Mặc dù luận văn có chỉ ra các công cụ ngăn ngừa
rủi ro tín dụng nhưng nội dung khá chung chung, viện dẫn cụ thể, khi tác giả nêu ra
công cụ ngăn ngừa rủi ro tín dụng là thành lập Hội đồng tín dụng cơ sở, tác giả chỉ nêu
ra hội đồng này thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong từng
thời kỳ của ngân hàng, nội dung này chưa làm nổi bật được việc lập hội đồng này gồm
những thành phần nào, cơ chế hoạt động ra sao, chức năng cụ thể như thế nào… và có
tác động tích cực như thế nào đối với công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Vietcombank – Chi nhánh Nam Sài Gòn.
Chính vì việc nêu thực trạng tín dụng của tác giả luận văn chưa thật sự rõ nét và
chưa đáng giá được các tác dụng của các công cụ mà ngân hàng đang sử dụng nên khi
đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro, tác giả vẫn chưa nêu ra được những giải pháp
mang tính cốt lõi nhất, mang tính thực tiễn để thực hiện bằng hành động, phương pháp
cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, các giải pháp tác giả đưa ra mang tính lý thuyết
nhiều hơn.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại AGRIBANK Đồng
Tháp”, năm 2011 của tác giả Lê Thị Như Ý[15], Đại học kinh tế Quốc Dân.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại một cách đầy đủ và khoa học. Trong đó phân tích
khá chi tiết những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, tuy vậy, phần hệ thống hóa cơ



8
sở lý luận tác giả chưa nêu ra được những nhân tố tác động trực tiếp đến quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Với các số liệu cụ thể của các chi nhánh Agribank Đồng Tháp, nhất là việc tác
giả công tác và tham gia trực tiếp vào công việc liên quan đến tín dụng, tác giả đã chỉ
ra khá chi tiết những đặc điểm ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và nêu nổi bật được thực trạng
tín dụng tại Agribank Đồng Tháp trong giai đoạn 2006 đến 2010, nêu lên được những điểm
mạnh và điểm yếu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp.
Về phần giải pháp, tác giả đưa ra nhiều giải pháp chuyên sâu để quản trị rủi ro tín
dụng một cách hiệu quả nhất, tuy nhiên các giải pháp chỉ mang tính tổng quát, chưa
được cụ thể hóa một cách rõ nét. Cụ thể, trong giải pháp về hỗ trợ như cơ cấu tổ chức
cấp tín dụng: tác giả của đề tài nghiên cứu đưa ra việc phân tách giữa khâu cho vay và
khâu quản lý nợ thông qua việc phân tách phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý
nợ, thực hiện phân chia việc phê duyệt hồ sơ tín dụng theo các cấp, ban khác nhau
nhưng tác giả lại chưa nêu được các tiêu chuẩn cần thiết về con người, trình độ chuyên
môn... của các nhân sự tham gia vào cơ cấu này nhằm nêu rõ việc phân tách này tác động
tiêu cực hay tích cực đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp.
- Luận văn thạc sỹ, “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”, năm
2011, tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang[13], Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro với những nội
dung mang tính cơ bản như: khái niệm rủi ro, phân loại rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro
đến hoạt động tín dụng, các dấu hiệu và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Cơ sở lý
luận về quản trị rủi ro tín dụng tác giả chỉ nêu được khái niệm và một phần phương
pháp quản trị rủi ro tín dụng, các nội dung quan trọng nhất về quản trị rủi ro tín dụng
hầu như tác giả chưa nêu lên được.
Trong luận văn, tác giả phản ảnh khá nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro và làm
nổi bật được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội như thực trạng
trong cơ chế vận hành quy trình cấp tín dụng, chính sách và phương thức quản trị rủi
ro tín dụng, bộ máy nhân sự và nêu được nhiều nguyên nhân tương tác gián tiếp quá

trình cấp và thu hồi tín dụng. Tuy nhiên việc tác giả đánh giá thực trạng tín dụng tại
ngân hàng Quân Đội trong khoảng thời gian ngắn là ba năm (từ 2009 đến 2011) nên
chưa phản ánh một cách khái quát và điển hình nhất những thực trạng mang tính nổi
bật tác động từ rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tương ứng. Ngoài ra,
trong luận văn nghiên cứu này, tác giả chưa nêu được những kết quả đã đạt được và


9
chưa đạt được từ quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội trong giai đoạn
nghiên cứu.
Qua những nghiên cứu cho thấy rất nhiều giải pháp đề ra nhằm quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả hơn như: nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố con người, nhóm giải
pháp liên quan đến quản lý quy trình cấp tín dụng, bảy giải pháp trong nhóm giải pháp
quản trị rủi ro. Hướng tác giả đưa ra giải pháp mang tính tích cực và khá bao quát các
vấn đề cần thiết để quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên, các giải pháp này chủ yếu mang
tính định hướng nhiều hơn là việc đưa ra các giải pháp mang tính cụ thể hóa bằng các
công cụ, cách thực hiện các giải pháp như thế nào một cách chi tiết nhất có thể nhằm
quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
6. Ý Nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết cơ bản của quản trị rủi ro và rủi ro tín dụng vào
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại mà cụ thể là ngân hàng thương mại
Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Kiên Giang nhằm củng cố và hoàn thiện hơn
lý thuyết về rủi ro tín dụng nói chung tại các ngân hàng thương mại.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc phát
triển một cách bền vững hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng thì quản trị rủi ro mà cụ thể hơn đó là
quản trị rủi ro tín dụng tín có ý nghĩa quan trọng. Do đó việc nghiên cứu quản trị rủi ro
tại chi nhánh sẽ trực tiếp giúp các nhà quản lý của ngân hàng Cổ phần Đại Chúng Việt

Nam chi nhánh Kiên Giang có cái nhìn chi tiết và toàn diện hơn đối với hoạt động tín
dụng. Trên cơ sở có những giải pháp thích hợp để nâng chất lượng tín dụng cũng như
nâng cao lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần như: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,... Nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Kiên Giang.


10

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Theo từ điển thông thường, rủi ro là nguy cơ, khả năng xảy ra kết quả xấu, tổn
thất, sự đối đầu với nguy cơ tổn thất. Theo khái niệm tài chính, rủi ro là nguy cơ, khả
năng xảy ra kết quả xấu mang lại những tổn thất về tài sản cho ngân hàng nhưng rủi ro
cũng là cơ hội, khả năng xảy ra kết quả tốt có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, đây là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất so với các rủi
ro phát sinh tại mỗi ngân hàng nhưng nó cũng chính là hoạt động sinh lợi nhiều nhất
trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng. Khi ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn
về tài chính, nhất là khó khăn về thanh khoản, nguyên nhân chính thường là do rủi ro
tín dụng đã thực tế xảy ra.
A.Saunder và H.Langer[19] đã định nghĩa trong tài liệu “Financial Institutions

Managerment – A Modern Perpective”: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số
lượng và thời hạn.
Trong khi đó, Timothy W.Koch[20] cho rằng một khi ngân hàng nắm giữ tài sản
sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh
toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”[7].
Rút kết từ định nghĩa trên, theo quan điểm của tác giả, rủi ro tín dụng bao hàm
các nội dung cơ bản:


11
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng không thực hiện cam kết tài chính
của mình phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng. Rủi ro
tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết của mình, nghĩa là
khách hàng không thực hiện thanh toán hoặc thực hiện thanh toán không đủ, không
đúng hạn nghĩa vụ nợ theo cam kết cho ngân hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng có khả năng gây ra tổn thất về tài chính cho ngân hàng,
nghĩa là giảm thu nhập ròng cho ngân hàng và giảm giá trị thị trường của vốn, ở mức
độ nghiêm trọng hơn, rủi ro tín dụng có khả năng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Thứ ba, rủi ro tín dụng theo xu hướng ngược chiều với chất lượng tín dụng, rủi
ro tín dụng và kỳ vọng lợi nhuận trong ngân hàng thường đồng biến nhau trong phạm

vi nhất định và sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Thư tư, rủi ro tín dụng chỉ là khả năng, có nghĩa rủi ro tín dụng có thể xảy ra hoặc
không xảy ra, do đó rủi ro tín dụng không thể loại trừ hoàn toàn khỏi hoạt động tín
dụng của ngân hàng mà các ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và thực hiện việc quản lý
rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra hoặc rủi ro xấu đi khi không được quản lý, không được
hiểu thấu đáo, không được định giá đúng và không được để ý đến.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau, tùy theo mục đích
và yêu cầu nghiên cứu.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:

 Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô
(thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát
của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp
khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của các nguyên nhân bất khả kháng đối với
người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.

 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém


×