Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu riêng của
em. Các số liệu kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực được trích dẫn từ
nguồn đáng tin cậy
Sinh viên
Phạm Thị Thảo
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ TIẾNG VIỆT VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng Trung ương NHTW
Ngân hàng thương mại NHTM
Ủy ban nhân dân UBND
Rủi ro tín dụng RRTD
Việt Nam đồng VND
Hội đồng quản trị HĐQT
Phòng giao dịch PGD
Thương mại cổ phần TMCP
Nợ quá hạn ngắn hạn NQH-NH
Nợ quá hạn trung hạn NQH-TH
Nợ quá hạn dài hạn NQH-DH
Ngân hàng NH
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Khách hàng KH
Tín dụng TD
Kinh doanh KD
Tài sản bảo đảm TSBĐ
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Quy trình chấm điểm cho doanh nghiệp 39
Bảng 2.1: Kết quả hoạt dộng kinh doanh từ năm 2010-2012 30
Bảng 2.2: Diễn biến nợ quá hạn theo kỳ hạn vay 32
Bảng 2.3: Quy định mức cho vay tối đa với từng loại tài sản 38
Bảng 2.4: Phân loại , xếp hạng và đánh giá doanh nghiệp 42
Bảng 2.5: Xếp hạng RRTD doanh nghiệp của VIB 42
Bảng 2.6: Chấm điểm, xếp loại và phân loại khách hàng của VIB 45
Bảng 2.7:Tình hình trích lập dự phòng 45
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2010, 2011, 2012.26
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hoạt động tín dụng 28
Biểu đồ 2.3: thực trạng cụ thể nợ xấu của VIB 2011-2012 33
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 3
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 5
1.1.4. Hậu quả của RRTD 8
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 9
1.2.1. Khái niêm quản trị RRTD 9
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 9
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SÔ NGÂN
HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 20
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 20
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ 21
1.3.3. Bài học rút ra đối với Việt Nam 23
Chương 2 25
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) 25
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ( VIB) 25
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 25
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB) 26
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
2.1.3. Kết quả kinh doanh của NH TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 30
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ(VIB)
TRONG NHỮNG NĂM QUA 31
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 31
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở VIB 33
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA VIB 36
2.3.1. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng 36
2.3.2. Công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng 38
2.4.2. Những yếu kém trong công tác quản trị RRTD tại VIB 47
2.4.3. Nguyên nhân yếu kém trong công tác quản trị RRTD tại VIB 48
Chương 3 51
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ 51
RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ 51
VIỆT NAM (VIB) 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG
THỜI GIAN TỚI 51
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB 52
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới 52
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ quản trị rủi ro tín dụng 53
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay 55
3.2.4. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ 58
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 58
3.2.6. Đa dạng hóa phương thức cho vay nhằm san sẻ rủi ro 59
3.2.7. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 61
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 62
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 62
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 62
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 64
KẾT LUẬN 66
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò
của các ngân hàng thương mại.Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay,các
ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các
thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Trong đó hoạt động
tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang
lại khoảng 80% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên hậu quả của rủi ro tín dụng
mang lại cho ngân hàng cũng không nhỏ: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu
nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình
hình tài chính và làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng, và cuối cùng là ảnh
hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lí toàn bộ hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dung nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự
kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động
chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ
lệ tổn thất dự kiến thì đó là một sự thành công trong quản lý rủi ro. Ngân hàng phải
bằng nhiều biện pháp tác động tới hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín
dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng,
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng uy tín và vị thế của ngân hàng.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang
tăng cao, vấn đề nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại,
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân
hàng thương mại nước ngoài đã và đang trở nên vô cùng cấp thiết.
Đặc biệt đối với ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam(VIB), do thu
nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 80% đến 90% thu nhập của ngân hàng. Trong
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
bối cảnh trên, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và
quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân
hàng. Chính vì vậy đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam (VIB) ” được chọn làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề
này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề là làm rõ một số vấn đề lý luận và thục tiễn của quản
trị RRTD trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam (VIB).
Để đạt được mục đích trên ,chuyên đề có nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ những nội dung cơ bản của quản trị RRTD
- Phân tích thực trạng quản trị RRTD , từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng
như hạn chế của công tác quản trị này.
- Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực
tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động quản trị RRTD trong kinh
doanh của NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), trong thời gian gần đây và sắp tới .
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên
cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong chuyên đề.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tào liệu tham khảo, nội dung chính
của chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động quản trị RRTD trong kinh doanh
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại NHTMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB).
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
RRTD tại NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) trong thời gian tới.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định;khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là :tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Từ phân tích trên ta có thể đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân
hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản(bằng tiền,tài sản thực hay uy
tín) với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết
khấu), cho thuê tài chính bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của
ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi
ro hoạt động của ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập tín dụng vẫn chiếm từ
1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro,
theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
rủi ro tin dụng:
Theo Timothy W.Koch: một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán gốc và lãi theo
thỏa thuận. RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất
phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hẹn.
Theo ThomasP.Fitch: RRTD là loại rủi ro xảy ra khi khách hàng không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng
với rủi ro lãi suất ,rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu của hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Các định nghĩa khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi
ro tín dụng như sau:
-RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
bao gồm lỗ và / hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn hoặc không thanh toán.
- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trường của vốn. Trong tường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới thua lỗ hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn tới phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy
nhất, dặc biệt là đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy RRTD cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định ( lợi nhuận kỳ vọng càng cao , thi rủi ro
tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào
loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
hại do chúng gây ra.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra RRTD. Quản trị tín dụng cần xác định những
nguyên nhân cụ thể, xác thực gây RRTD để có biện pháp hạn chế.
•Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Có rất nhiều yếu tố gây ra RRTD mà nguyên nhân thuộc về ngân hàng, có thể
kể ra một số nguyên nhân sau:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: tùy theo chiến lược kinh doanh cụ thể
mà mỗi ngân hàng đưa ra các múc đọ chấp nhận rủi ro khác nhau, ví dụ một ngân
hàng A có thể chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu được một mức lợi nhuận
kỳ vọng cao hơn hoặc một mức thị phần lớn hơn, trong khi đó một ngân hàng B chỉ
chấp nhận một lỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận chỉ ở mức trung bình,
song độ an toàn cao hơn so với ngân hàng A.
Bản chất và mức độ phức tạp của hoạt động của ngân hàng: các hoạt động
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn song mức
độ rủi ro lại cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân
hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro của mình. Ngân hàng tiến hành
mở rộng hay đưa ra một số sản phẩm tín dụng mới phải phù hợp về mức độ tin cậy
về khả năng trả nợ của người vay. Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất
đặc thù riêng biệt, do đó ngân hàng cần xác định rủi ro thông qua bản chất của từng
sản phẩm và thực hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho
từng loại.
Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: hiện nay khi các ngân hàng đang
bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được chấp nhận dể
dàng hơn nhằm tăng them thị phần cho ngân hàng song càng đem lại nhiều rủi ro hơn.
Trình độ quản trị ngân hàng:được thể hiện thông qua các nội dung như hoạch
định chiến lược và phương án kinh doanh,tổ chức thực hiện,quy trình tín dụng,kiểm
tra giám sát.
Xuất phát từ những cán bộ tín dụng:
-Cán bộ tín dụng chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
chế RRTD.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả
năng trả nợ của họ(bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm chất của
khách hàng,chiến lược kinh doanh , thị phần của họ trên thị trường trong nước và
quốc tế, uy tín của doanh nghiệp).
-Cán bộ tín dụng chưa có đánh giá chính xác về ngành hàng kinh doanh, tiềm
năng và vị trí của ngành hàng đó trong toàn bộ nền kinh tế; xu hướng phát triển của
ngành hàng đó hiện nay và trong tương lai trên thị trường trong nước , khu vực và
quốc tế; các chủ trương của nhà nước về sự phát triển của ngành hàng này trong
tương lai, chứng minh bằng các con số cụ thể.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về phương án kinh doanh
của khách hàng.
- Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về các đối tượng tham gia
bảo lãnh cho các khoản tín dụng.
- Cán bộ tín dụng không thể dự báo được những vấn đề có thể phát sinh từ phía
khách hàng(việc dự đoán những vấn đề này còn tùy thuộc vào từng khoản vay).
- Đạo đức nghề nghiệp của từng cán bộ khiến cho việc xem xét các khoản vay
không được khách quan và đúng đắn,có thể gian lận hoặc cố tình làm sai.
•Những nguyên nhân thuộc về khách hàng
Rủi ro từ phia khách hàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi
ro tín dụng ngân hàng. Có thể là những nguyên nhân không chủ ý hoặc cố tình của
khách hàng nhưng đề để lại tổn thất cho ngân hàng.
- Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn
chế:năng lực và kinh nghiệm kinh doanh là yếu tố định tính, không thể định lượng
được. Do đó trong hồ sơ vay vốn, khả năng này không được thể hiện nên cán bộ tín
dụng khó có thể nắm bắt được. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự hạn chế
này sẽ được bộc lộ thông qua một số chỉ tiêu tài chính như: hàng hóa tiêu thụ chậm,
hàng tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm…,mức độ nghiêm trọng sẽ là
mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản . Khi đó rủi ro tín dụng sẽ thuộc về ngân
hàng và ngân hàng sẽ khó có khả năng thu hồi được đầy đủ vốn.
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng:khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục
đích,gian lận số liệu trong hồ sơ vay, chủ động lừa đảo ngân hàng,chây ỳ trả nợ…
Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo thì việc phát hiện ra nguyên nhân sẽ
khó khăn hơn nhiều cho cán bộ tín dụng. Với mong muốn vay vốn bằng mọi cách,
khách hàng sẽ tìm đủ mọi thủ đoạn nhằm lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Hiện nay có nhiều trường hợp khách hàng cố tình gian lận trong các báo cáo
tìa chính, tạo ra những số liệu không trung thực,đưa ra những báo cáo tài chính đẹp
để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Trong khi rất nhiều báo cáo tài chính không
được kiểm toán thì việc gian lận này ngân hàng sẽ khó nhận biết được.
•Những nguyên nhân khách quan:
Hoạt động tín dụng cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác đều chịu sự
chi phối của môi trường kinh tế,pháp lý, xã hội… Tất cả những yếu tố của nền kinh
tế,chính trị văn hóa xã hội đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt đọng kinh doanh của
mọi doanh nghiệp và cá nhân.
Môi trường kinh tế - xã hội: khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững mạnh
thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân va doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và có
lãi,khi đó,rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn, có nhiều biến động
về chính trị ,xã hội sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của mọi thành phần
kinh tế ,rủi ro tín dụng sẽ tăng cao.
Các chính sách kinh tế của nhà nước cũng có tác động lớn tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với các chính sách
kinh tế thông thoáng , tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về
chiều rộng và chiều sâu,làm ăn có hiệu quả,có lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng,
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Môi trường pháp lý: hoạt động tín dụng của ngân hàng phải dựa trên nền tảng
pháp lý vững vàng,dầy đủ và chặt chẽ.bởi vì tín dụng ngân hàng dựa trên niềm tin
rằng khách hàng sẽ trả cả vốn và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.ngàn nay niềm tin
đó dựa trên cơ sở sự bảo hộ của luật pháp.Nếu nhà nước xây dựng được một hệ
thống pháp luật chặt chẽ, có hiệu lực thực thì sẽ tạo cơ sở lành mạnh hóa các quan
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau, trong đó có quan hệ giữa các doanh
nghiệp với ngân hàng,do đó RRTD sẽ giảm. Ngược lại, hệ thống pháp luật lỏng lẻo,
kém hiệu lực là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp xấu lừa đảo, chây lỳ trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng,qua đó làm tăng RRTD.
Môi trường quốc tế: hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu và chính
điều nà khiên cho môi trường quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng.
1.1.4. Hậu quả của RRTD
•Đối với nền kinh tế:
Tài chính –Ngân hàng là lĩnh vực có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế,chính trị,
xã hội, cá nhân và hộ gia đình. Khi nền kinh tế càng phất triển thì ngân hàng càng
giữ vai trò quan trọng. Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn
đối với nền kinh tế xã hội. Người gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt;các
doanh nghiệp không có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất bị
đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được… Như vậy hậu quả tất yếu là
dẫn đến suy thoái kinh tế.RRTD không chỉ ảnh hưởng tới kinh tế của một nước mà
còn tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc ia với nhau. Do đó khi
RRTD xảy ra có thể tác động tới nền kinh tế của các nước trong khu vực và quốc tế.
•Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng :đối với mỗi ngân hàng, uy tín
giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với hoạt động cở bản
là huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng uy tín để huy động tiền
gửi của các tổ chức kinh tế,cá nhân. Trong trường hợp xảy ra RRTD sẽ tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi được
gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm
sút uy tín của ngân hàng.
RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: ngân hàng luôn luôn
phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trường hợp. Bất cứ khi nào
người gửi tiền đến rút tiền mà họ gửi tại ngân hàng thì ngân hàng đều phải chi trả
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các
tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động khi xảy ra RRTD. Khi
đó ngân hàng bị tổn thất về nguồn vốn nhưng vân phải thanh toán đầy đủ cho các
khoản nợ và các khoản vay của ngân hàng.
RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: với mỗi ngân hàng lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng lợi nhuận. RRTD làm cho
ngân hàng mất một phần lợi nhuận do không gthu được lãi cho vay, đồng thời, ngân
hàng phải bù đắp phần vốn vay không thu hồi được từ quỹ dự phòng RRTD. Điều
này làm cho lợi nhuận còn lại của ngân hàng càng thấp.
RRTD có thể dẫn tới phá sản ngân hàng:khi RRTD ảy ra sẽ làm giảm uy tín
của ngân hàng,giảm khả năng thanh toán,giảm lợi nhuận và hậu quả xấu nhất là dẫn
đến phá sản ngân hàng.
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niêm quản trị RRTD
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến nên hậu quả khó lường
trước. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đến quản trị rủi ro tín dụng. Nhìn
chung, quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên
tục, bắt đầu từ khâu kiểm định, đánh giá khách hàng còng như khoản vay của khách
hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý,
những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích đảm
bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro hoặc
hạn chế những rủi ro mà lẽ ra ngân hàng phải gánh chịu.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống và cơ bản nhất trong kinh doanh của
ngân hàng, nhưng tín dụng cũng lại là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro và gây ra thiệt
hại lớn nhất đối với các ngân hàng thương mại.Để hạn chế tới mức tối đa khả năng
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
xảy ra rủi ro, biện pháp được coi là quan trọng nhất và mang tính thiết yếu là thực
hiện việc theo dõi giám sát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay.Trong hoạt
động tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể căn cứ vào một số dấu hiệu sau để
nắm bắt được những khó khăn về tài chính của người đi vay:
- Thu nhập của người vay không ổn định, công việc thay đổi thường xuyên.
- Khách hàng chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng
như báo cáo luân chuyển vốn, báo cáo kết quả kinh doanh
- Khi cán bộ tín dụng ngân hàng có yêu cầu khảo sát thực tế, người đi vay cố
tình chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm trụ sở, cơ sở sản xuất của
mình đối với cán bộ tín dụng, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy,
hợp tác đối với ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích như dùng tiền vay cho vay lại, sử
dụng sản xuất kinh doanh sai với phương án kinh doanh trình với ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn trong tình
trạng chậm trễ so với kế hoạch, có thể do khách hàng tìm kiếm được nguồn vốn
khác rẻ hơn; hoặc cũng có thể do hoạt động sản xuất kinh doanh có chiều hướng
phát triển không lành mạnh xuất phát từ hai nguyên nhân: Do ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp đang gặp rủi ro, do khách hàng bị cơ quan báo chí thông
tin đưa tin không lành mạnh về tình hình tài chính khiến uy tín trên thị trường giảm
sút, quan hệ giao dịch với các đối tác không thuận lợi
- Có sự gia tăng bất thường của lượng hàng tồn kho. Nếu dự trù nguyên vật
liệu tăng, có thể do máy móc doanh nghiệp bị hỏng, không sản xuất được. Nếu
thành phẩm tăng, có thể do sản phẩm doanh nghiệp sản xuất không phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng, chất lượng kém, mẫu mã xấu
- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại ngân hàng giảm sút, hiện
tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không đầy đủ như
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Có sự biến động lớn về tổ chức của doanh nghiệp như làm thay đổi ban lãnh
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
đạo doanh nghiệp, tạo không khí không yên tâm, tin tưởng đối với các đối tác kinh
doanh và những người tài trợ.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng do những yếu tố khách quan
như bão lụt, hoả hoạn hay mất trộm, tham ô.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sát nhập hoặc mua lại của doanh
nghiệp khác.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về tài chính từ phía
khách hàng. Sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng họ khó hoàn trả vốn vay cho
ngân hàng. Vì vậy, dấu hiệu này chính là cơ sở để ngân hàng tìm biện pháp điều
chỉnh và ngăn ngừa kịp thời trước khả năng phát sinh rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro
•Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường biến động phức tạp, yêu cầu đặt ra đối với mỗi ngân
hàng là cần phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bởi vì đó
là “kim chỉ nang” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong
dự báo đảm bảo cho các ngân hàng có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý
những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, nó còn góp phần định hướng cho các
hoạt động tín dụng trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận
cao. Nhất là trong điều kiện hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới. Chiến
lược này mang tính dài hạn, nó quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng, bởi vì hoạt
động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt dộng của ngân hàng.
•Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo ba mục tiêu cơ bản: lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý được xây dựng trên
những căn cứ sau:
+ Nguồn vốn ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu. Tùy
thuộc vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn cơ hội đầu tư, loại hình
cho vay phù hợp.
+ Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng đến nhu cầu của thị
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
trường. Vì thế, ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhất đối với các điều chỉnh
vĩ mô của Chính phủ.
+ Thị trường mục tiêu của ngân hàng,nguồn lực vật chất,trình độ đội ngũ cán
bộ nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân hàng trên những
khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát huy lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
+ Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính chất kỹ
thuật, kinh tế, chính tri – xã hội trong và ngoài nước, đặc biệt là những phân tích dự
báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát, tỷ giá…
•Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định
mức độ rủi ro tín dụng
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trước,trong và sau khi cho
vay. Đó là yêu cầu bắt buộc đới mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính
kinh tế của đồng vốn tín dụng, đảm bảo khoản tín dụng đến được đúng đối tượng sử
dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đầy
đủ,đúng thời hạn. Công tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh
lời hay không, qua đó đảm bảo chu kì đồng vốn của ngân hàng từ huy động đến cho
vay đế thu nợ, hoặc có đẩm bảo được mục đích kinh doanh của ngân hàng hay
không? Không chỉ có tác dụng trong công tác cấp vốn của ngân hàng mà còn góp
phần vào công tác quảng bá thương hiệu của bản thân ngân hàng, thể hiện qua thủ
tục cho vay không rườm rà, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình, có trách nhiệm,
cho dù có vay được vốn hay không.
•Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSBĐ của ngân hàng với mục đích hạn chế rủi ro trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về vấn đề
thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Song việc thực hiện hình thức bảo đảm tiền vay nào
lại phụ thuộc vào tình hình của khách hàng, của bản thân ngân hàng cho vay.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu đảm bảo tín dụng cần lưu ý những vấn
đề sau:
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Đối với cho vay có đảm bảo tiền vay bằng tài sản
+ Cần đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản: có nằm trong tình trạng tranh
chấp hay không?
+ Đánh giá tính thị trường của tài sản trong hiện tại và tương lai,xác định rõ
mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo.
+ Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật và của
ngành.
Đối với cho vay có bảo lãnh
+ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính,ý thức sẵn sang thanh toán của
người bảo lãnh.
+ Đảm bảo quy định về thủ tục bảo lãnh.
•Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng
mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn
vay, tình hình TSBĐ, tiến độ thực hiện dự án…có thực hiện đúng theo hợp đồng
hay không?
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro
tiềm ẩn, giúp ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua
đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
•Sử dụng các công cụ ngoại bảng
Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của ngân hàng, nó không những
có thể hạn chế rủi ro mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đòi hỏi sử
dụng công cụ thị trường phái sinh phải có hệ thống,bao gồm các công cụ quyền
chọn, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi.
Trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh, các ngân hàng
cần đưa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh dựa trên những phân tích,
đánh giá về tình hình biến động của thị trường tiền tệ. Hiện nay xu hướng giải
quyết rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng bằng công cụ phái sinh ngày càng
phổ biến và hiệu quả. Song nó cũng có tính hai mặt,nếu dự đoán phân tích sai thị
trường sẽ dẫn tới rủi ro cao hơn,không chỉ có rủi ro tín dụng mà còn có khả năng
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
trong rủi ro thanh toán các khoản lỗ kinh doanh các công cụ này gây ra.
Trên đây là những khái quát nhất về rủi ro tín dụng. Có thể nói tín dụng, một
hoạt động rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng lại chứa
đựng nhiều rủi ro, nó không chỉ gây thiệt hại ảnh hưởng tới ngân hàng, của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội. Xuất phát từ những phân
tích, đánh giá về bản chất, dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ngân
hàng sẽ lựa chọn các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Phân tích, đo lường RRTD nhằm hỗ trợ cho ngân hàng thương mại trong việc
ra quyết định cấp tín dụng. Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng
đang còn dư nợ, cho phép ngân hàng lường trước được những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời. Đồng
thời, việc đánh giá đo lường rủi ro tín dụng cũng giúp cho ngân hàng ước lượng
mức vốn đã cho vay không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng.
Có hai phương pháp cơ bản mà các NHTM thường sử dụng để đánh giá
RRTD là mô hình định tính và mô hình định lượng. Cả hai mô hình này không loại
trừ nhau nên NHTM có thể sử dụng cả hai phương pháp để phân tích và đánh giá
mức độ RRTD của khách hàng.
Mô hình đinh tính:
Trong trường hợp các thông tin có liên quan đến chất lượng của người vay vốn
không được công bố rộng rãi, các ngân hàng phải thu thập thông tin từ các nguồn
đơn lẻ như các hồ sơ về tín dụng và tiền gửi, hoặc mua thông tin từ các nguồn bên
ngoài như các tổ chức phân loại và đánh giá khách hàng. Những thông tin này giúp
các ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay và trên cơ sở đó định giá các
khoản vay hoặc các khoản nợ một cách chính xác.Nói chung số lượng thông tin cần
thu thập cho mỗi khoản đầu tư phụ thuộc vào quy mô của khoản đầu tư và chi phí
thu thập thông tin. Tuy nhiên, các yếu tố chủ yếu liên quan đến các quyết định đầu
tư được chia thành 2 nhóm : nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân người vay vốn và
nhóm yếu tố liên quan đến thị trường ảnh hưởng đến tất cả những người vay vốn
vào thời điểm quyết định cho vay.
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
•Các yếu tố liên quan đến người vay vốn – Mô hình 6C
Character ( Tư cách người vay)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay vốn của khách hàng, mục đích
xin vay vốn của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng hay không, có phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng hay
không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với các khách hàng cũ. Đối
với những khách hàng mới cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn để chứng thực các
thông tin trong bộ hồ sơ do khách hàng lập. Tiêu chí này được dung để hạn chế khả
năng xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng vay vốn.
Capacity ( Năng lực trả nợ của khách hàng)
Ngân hàng phải đảm bảo rằng người vay có đủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi dân sự trước khi kí kết hợp đồng, tuân thủ các quy định của nhà nước. Tiêu
chí này nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng khi xảy ra các nghĩa vụ dân sự.
Cash ( Khả năng tạo tiền của khách hàng)
Cán bộ ngân hàng phải xác định khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn trả
nợ có đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán nợ theo đúng hạn hay không? Nguồn
trả nợ của khách hàng thường là: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn
thu từ các hoạt động đầu tư, thanh lý tài sản…
Collateral ( Bảo đảm tiền vay)
Bảo đảm tiền vay là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng, là nguồn trả nợ thứ
cấp khi khách hàng không thanh toán dược nợ cho ngân hàng. Vì vậy, bảo đảm tiền
vay chỉ là phương tiện dự phòng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, đối với khách hàng
thì bảo đảm tiền vay là điều kiện ràng buộc khách hàng trả nợ. Các hình thức cho
vay dựa trên tài sản bảo đảm như: Cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba…
Trong quá trình đánh giá tài sản đảm bảo, ngân hàng cần chú ý đánh giá đúng tích
chất pháp lý, giá trị thực tế của tài sản,khả năng bị lỗi thời mất giá của tài sản,tình
trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, đã được dùng để bảo lãnh cho người khác,
tình trạng bảo hiểm, vị thế của ngân hàng đối với việc đòi cầm cố thế chấp đối với
tài sản, khả năng phát mại, nhu cầu vay vốn trong tương lai…
Control ( Kiểm soát)
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Ngân hàng xem xét các yếu tố như sự thay đổi của pháp luật và các quy chế
hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng hay không? Yêu cầu tín dụng của khách hàng có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
của ngân hàng hay không? Mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế quy
định của ngân hàng, ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của
ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác có ảnh hưởng đến khoản vay
Conditions ( Điều kiện khác)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách của ngân hàng trong
từng thời kỳ. Song ngân hàng cần xem xét thêm các yếu ố ngành nghề kinh doanh,
tốc độ phát triển ngành nghề, các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội… Bởi các
yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến việc
thu hồi nợ của ngân hàng.
Các tiêu chí 6C đã giúp cán bộ tín dụng trong việc phân tích để trả lời câu
hỏi tổng quát: người đi vay có đủ tư cách? Khi trả lời được câu hỏi này thì câu hỏi
tiếp theo sẽ là hợp đồng tín dụng được kí kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng?
•Các yếu tố liên quan đến thị trường
Về chu kỳ kinh tế : Vị trí của nền kinh tế trong chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất
quan trọng đến sự đánh giá của ngân hàng về xác suất rủi ro tín dụng. Chẳng hạn,
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa tiêu dung
cao cấp với độ bền cao như ô tô, tủ lạnh, nhà ở… thường rơi vào tình trạng bất lợi
hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các loại hàng hóa cho nhu cầu thiết yếu như
thuốc lá, thực phẩm … Trong thời kỳ này người tiêu dùng thường cắt giảm các
khoản chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp và duy trì các nhu cầu chi tiêu thiết yếu
như thực phẩm. Vì thế các doanh nghiệp trong khu vực sản xuất hàng tiêu dùng cao
cấp thường bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng tiềm năng trong thời kỳ kinh tế giảm sút.
Và để chống đỡ lại ảnh hưởng tiêu cực của chu kỳ kinh tế, các ngân hàng đưa ra các
điều kiện khắt khe trong các hợp đồng tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng. Điều
này, đến lượt nó, lại gây hậu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người
không có khả năng ( hoặc hạn chế ) tiếp cận với các thị trường tín dụng khác như thị
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
trường thương phiếu.
Mức lãi suất : Mức lãi suất cao là kết quả tất yếu của chính sách thắt chặt tiền
tệ của ngân hàng trung ương. Điều này không chỉ dẫn đến tình trạng khan hiếm
nguồn vốn đầu tư, mà nói chung, mức lãi suất cao thường gắn liền với mức rủi ro
tín dụng cao hơn. Trong điều kiện giá vốn đắt, người đi vay có thể bị hấp dẫn bởi
những dự án đầu tư mạo hiểm nhưng hứa hẹn mang lại mức lợi nhuận cao hoặc chỉ
có những khách hàng có mức rủi ro cao mới sẵn sàng vay với mức lãi suất cao.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản mà người quản lý ngân hàng phải tính đến
khi xác định xác suất rủi ro mất vốn cho bất kỳ một khoản tín dụng hay trái phiếu
nào. Điều quan trọng là mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố phải được lượng hóa
thông qua các mô hình định lượng.
Mô hình định lượng
- Phân loại khách hàng ( xếp hạng tín dụng nội bộ)
Ngân hàng thực hiện phân loại khách hàng thành các loại khác nhau căn cứ
vào đặc điểm của hoạt dộng kinh doanh, tiềm lực tài chính, khả năng trả nợ gốc và
nợ lãi. Khách hàng được xếp thành 5 nhóm gồm 10 loại, mỗi loại khách hàng có
mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Căn cứ kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng,
ngân hàng thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và đưa ra các chính sách
tín dụng thích hợp. Cụ thể:
Số TT Loại Ý nghĩa
1 AAA Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả rất cao
và liên tục gia tăng; tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng được mọi
nghĩa vụ trả nợ; khả năng thu hồi nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn cao.
2 AA Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng
trưởng vững chắc; tình hình tài chính tốt, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính đã cam kết, khả năng thu hôi đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn cao
3 A Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng và có
hiệu quả; tình hình tài chính ổn định; khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn cao.
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
4 BBB Là khách hàng tương đối tốt, họat động kinh doanh có hiệu quả
nhưng nhạy cảm về các điều kiện thay đổi về ngoại cảnh; tình hình
tài chính ổn định; có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng
có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
5 BB Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy
nhiên không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại cảnh; có một
số yếu điểm về tài chính, về khả năng quản lý; có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ
6 B Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần như không
hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản lý kém; có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãi.
7 CCC Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản
trị kém; tài chính mất cân đối và chịu tác động khi có thay đổi về môi
trường kinh doanh, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãi.
8 CC Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, không
thực hiện đúng cam kết trả nợ; có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và nợ lãi.
9 C Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ và rất ít khả năng phục
hồi; có khả năng tổn thất rất cao.
10 D Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo dài và
không còn khả năng khôi phục; không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Căn cứ vào kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng, các khoản nợ của khách
hàng sẽ được xếp vào các nhóm nợ tương ứng như sau:
Xếp hạng khách hàng
theo HTXH
Phân loại nhóm nợ Nhóm nợ
AAA Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1
AA
A
BBB Nợ cần chú ý Nhóm 2
BB
B Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3
CCC
CC
C Nợ nghi ngờ Nhóm 4
D Nợ có khả năng mất vốn Nhóm 5
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = 100%
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng lớn. Tỷ lệ trích lập dự
phòng cao sẽ làm cho chi phí của ngân hàng tăng lên, dẫn đến giảm lợi nhuận của
ngân hàng thậm chí là thua lỗ. Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng
RRTD của hầu hết các ngân hàng được thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ –
NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại
nợ và nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn càng cao
thỉ tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro càng lớn.
1.2.2.4. Biện pháp hạn chế khi có rủi ro và cách xử lý khi rủi ro xảy ra
•Biên pháp hạn chế
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro : quỹ dự phòng rủi ro thường được trích ra từ
lợi nhuận sau thuế, để có thể bù đắp những thiệt hại khi có rủi ro tín dụng xảy ra.
Đây là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng, là một công việc cần thiết để
bảo đảm an toàn cho các hoạt động của ngân hàng
Mua bảo hiểm tín dụng : Khi ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, thì khoản
vay đã được ngân hàng mua bảo hiểm sẽ được các công ty bảo hiểm có nhiệm vụ
bồi thường cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Do đó ngân hàng sẽ được bù
đắp một cách kịp thời, nhanh chóng để có thể tạo điều kiện cho các hoạt động khác
diễn ra một cách ổn định.
- Phương thức chia sẻ rủi ro với các ngân hàng thương mại khác : khi ngân
hàng nhận thấy khó có thể xác định mức độ rủi ro dự tính của khoản cho vay hoặc
không đủ khả năng thì ngân hàng sẽ tiến hành kết hợp với một hoặc một vài ngân
hàng khác để cho vay. Như vậy, nếu rủi ro tín dụng xảy ra, tổn thất sẽ được chia sẻ
cho các bên tham gia.
- Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro tín dụng để
có thể hạn chế một cách tối đa các tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.Như vậy, các
ngân hàng cần hết sức coi trọng vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt là cần phân
tích và đánh giá khách hàng một cách thận trọng trước khi cho vay để có thể hạn
Phạm Thị Thảo Lớp:NHE-LTĐH8
19